Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

Tài liệu Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 74 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH Trương Thị Quỳnh Hoa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa thường gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 20% trong thai kỳ, co xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Phương pháp : Nghiên cứu cắt ngang trên 369 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2015. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là 20,9%; KTC 95% (0,16 – 0,25). Các yếu tố độc lập liên quan đế...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 74 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH Trương Thị Quỳnh Hoa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa thường gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 20% trong thai kỳ, co xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Phương pháp : Nghiên cứu cắt ngang trên 369 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2015. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là 20,9%; KTC 95% (0,16 – 0,25). Các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK, trong mẫu nghiên cứu ghi nhận là: (1)Tiền sử gia đình có người trực hệ bị ĐTĐ, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 2,08 lần, với OR = 2,0; KTC 95% (1,0 – 4,0); p= 0,03. (2) Tiền sử thai lưu làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 15,1 lần, với OR = 15,1; KTC 95% (1,5 – 151,0); p= 0,02. Kết luận: ĐTĐTK cần được quan tâm nhiều hơn để có thể phát hiện sớm, từ đó có kế hoạch quản lý để giảm nguy cơ cho thai phụ và thai nhi. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống. ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND ITS RISK FACTORS AT GENERAL HOSPITAL IN BINH DINH PROVINCE Truong Thi Quynh Hoa, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 74 - 79 Objective: Gestational diabetes mellitus (GDM) is a common metabolic disorder, accounting for 2-20% during pregnancy. GDM can lead to adverse outcomes in pregnancy, associated with increased morbidity and mortality in both the mother and the fetus. Methods: cross-sectional study on 369 women with singleton pregnancies of 24-28 weeks to antenatal care at General Hospital in Binh Dinh province in the period from August 2015 to March 2016. All pregnant women have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes Association, 2015. Results: The prevalence of GDM at the General Hospital in Binh Dinh Province 20.9%; 95% CI (0.16 to 0.25). In our study, independent factors related to risks of GDM were: (1) diabetes closed family member increases the risk of GDM up 2.08 times, with OR = 2, 0; 95% CI (1.0 to 4.0); p = 0.03. (2) A history of stillbirth increases the risk of GDM up 15.1 times, with OR = 15.1; 95% CI (1.5 to 151.0); p = 0.02. Conclusion: GDM should be paid more attention for early detection, from which health providers make management plans to reduce the risks of mothers and fetus. Keywords: Gestational diabetes mellitus, cross-sectional study, oral glucose tolerance test * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh - BV Hùng Vương Tác giả liên lạc: PGS.Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 75 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) đang gia tăng nhanh trên toàn cầu. Theo Galtier F. (2010)(6), trong một tổng quan từ các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tần suất ĐTĐTK thay đổi từ 2%- 20%. Có sự khác nhau ở các quốc gia về tỷ lệ ĐTĐTK tùy thuộc vào quần thể dân cư nghiên cứu, tiêu chuẩn chẩn đoán và chiến lược tầm soát được áp dụng. Theo Sacks (2012)(19) tỷ lệ ĐTĐTK ở Mỹ 24,3%, Thái Lan 23%, Úc 15,3%, trong khi đó ở Nhật 1,6%, Trung Quốc 6,8% và Ấn Độ 17,7%. Tại Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê đầy đủ về tỷ lệ mắc ĐTĐTK trên toàn quốc, nhưng qua một số nghiên cứu từ 1997 đến nay cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ này tăng từ 2,1% đến 39% tùy thuộc vào cách tầm soát, tiêu chuẩn chẩn đoán và dân số nghiên cứu khác nhau(14). Trong thời gian qua, mặc dù bệnh viện đã thực hiện khá tốt công tác chăm sóc và quản lý thai, tuy nhiên việc sàng lọc ĐTĐTK cho các thai phụ cho đến nay vẫn chưa được thực hiện. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định hằng năm số thai phụ đến sinh khoảng 7000 trường hợp, thực tế chúng tôi ghi nhận có một tỷ lệ nhất định các thai phụ có mức đường huyết cao ảnh hưởng xấu đến mẹ và con. Nhưng thật sự tỷ lệ ĐTĐTK tại bệnh viện là bao nhiêu thì vẫn chưa có câu trả lời. Từ thực tế tại tỉnh Bình Định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định” với câu hỏi: tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là bao nhiêu? Các yếu tố tiền sử gia đình đái tháo đường, các yếu tố tiền sử sản khoa (sinh con to, thai lưu, sinh non, sinh dị tật) và thai kỳ hiện tại (tuổi mẹ, chỉ số khối cơ thể) có liên quan đến đái tháo đường thai kỳ như thế nào? Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ ĐTĐTK tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định. Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan ĐTĐTK: tiền sử gia đình ĐTĐ, tiền sử sinh con ≥ 4000 gram, sinh non, thai lưu, dị tật và thai kỳ hiện tại: tuổi thai phụ, chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang. Chọn mẫu: Sản phụ khám thai tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định trong khoảng thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016, thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. Cở mẫu tính theo công thức: 2 2 )2/1( d )P1(PZ N Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dẫn đường trong 30 bệnh nhân, có 5 trường hợp ĐTĐTK do đó giá trị p = 16,7%. Với: α = 0,05, Z(1-α/2) = 1,96 (độ tin cậy 95%) với d = khoảng dao động chấp nhận được 4% nên d = 0,04. Tính ra N = 334. Nghiên cứu được thực hiện trên 369 thai phụ. Dùng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK sau thử nghiệm dung nạp glucose 75 gr – 2 giờ đánh giá kết quả dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA- 2015)(2). Tiêu chuẩn nhận : Nhớ rõ ngày kinh cuối hoặc được siêu âm trong 3 tháng đầu để xác định tuổi thai. Tuổi thai từ 24 - 28 tuần. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Thai phụ đã được chẩn đoán là ĐTĐ. Đang mắc các bệnh: cường giáp, suy giáp, bệnh lý nội khoa nặng, sử dụng các thuốc: corticoid, salbutamol, estrogen, thiazide. Thai phụ đủ tiêu chuẩn sẽ được làm thử nghiệm 75 gram Glucose – 2 giờ. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK theo ADA 2105. Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê STATA 13.0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 76 KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=369) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi < 25 tuổi 47 12,7 25 - 29 tuổi 162 43,9 ≥ 30 tuổi 160 43,4 Khu vực Nông thôn 104 28,2 Thành thị 265 71,8 Học vấn Học vấn cấp 2 - 3 130 35,2 Cao đẳng 23 6,3 ĐH - SĐH 216 58,5 Nghề nghiệp Công nhân viên chức 218 59,1 Công nhân 23 6,2 Nội trợ 58 15,7 Nghề khác 70 19,0 Gia đình có ĐTĐ Có 56 15,2 Không 313 84,8 Số lần sinh con Chưa sinh 206 55,8 Sinh 1 lần 125 33,9 Sinh ≥ 2 lần 38 10,3 Sinh con ≥ 4000 gr Có 11 3,0 Không 358 97,0 Sinh non Có 12 3,2 Không 357 96,8 Sinh con dị tật Có 5 1,4 Không 364 98,6 Tiền sử ĐTĐTK Có 1 0,3 Không 368 99,7 Tiền sử thai lưu Có 5 1,4 Không 364 98,6 Con so 206 55,8 Con rạ 163 44,2 Chỉ số BMI (kg/m 2 ) ≥ 25 23 6,2 < 25 246 93,8 Yếu tố nguy cơ Không có 226 77,5 Có 1 yếu tố 75 20,3 Có ≥ 2 yếu tố 8 2,2 Tỷ lệ ĐTĐTK trong nghiên cứu là 20,9%; KTC 95% (0,16- 0,25). Bảng 2. Tỷ lệ mắc ĐTĐTK của thai phụ trong nghiên cứu theo ADA - 2010 với ADA - 2015 (n=369) Tiêu chuẩn đánh giá ĐTĐTK Số lượng (n) Tỷ lệ (%) KTC (95%) ADA 2010 25 6,8 0,04 - 0,93 ADA 2015 77 20,9 0,16 - 0,25 Thai phụ có ≥ 2 yếu tố nguy cơ có số chênh mắc ĐTĐTK gấp 7,5 lần so với thai phụ không có nguy cơ với p = 0,007; KTC 95% (1,73 - 32,37). Bảng 3. Liên quan giữa số yếu tố nguy cơ với ĐTĐTK Số yếu tố nguy cơ ĐTĐTK OR KTC (95%) p Có n (%) Không n (%) Không 52 (18,2) 234 (81,8) 1 1 yếu tố 20 (26,7) 55 (73,3) 1,6 (0,9 - 2,9) 0,1 ≥ 2 yếu tố 5 (62,5) 3 (37,5) 7,5 (1,7 - 32,3) 0,0 Bảng 4. Liên quan giữa ĐTĐTK và các yếu tố nguy cơ trong mô hình hồi quy đa biến Đái tháo đường thai kỳ OR (KTC 95%) p Nhóm tuổi < 25 1 25 - 29 1,20 (0,4 – 3,2) 0,7 ≥ 30 2,7 (0,9 – 7,7) 0,05 Tiền sử gia đình ĐTĐ 2,0 (1,0 – 4,0) 0,02 Tiền sử thai lưu 15,1 (1,5 – 151,0) 0,02 BMI ≥ 25 1,3 (0,4- 3,5) 0,59 Số lần sinh 1 lần 0,7 (0,4 - 1,5) 0,49 ≥ 2 lần 1,2 (0,4 - 3,1) 0,64 Tiền sử sinh con ≥ 4000 gr 2,1 (0,5 - 8,0) 0,27 Tiền sử sinh con dị tật 1,6 (0,2 - 11,4) 0,6 Tiền sử sinh non 0,5 (0,1 - 2,8) 0,51 BÀN LUẬN Thực hiện sàng lọc đại trà với tất cả các thai phụ, bao gồm cả thai phụ có hay không có các yếu tố nguy cơ với ĐTĐTK. Nếu chỉ chọn đối tượng có yếu tố nguy cơ thì sẽ bỏ sót khoảng 10% - 30% ĐTĐTK(4). Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến cáo nên sàng lọc đại trà cho các thai phụ(4). ADA dựa trên kết quả của HAPO nhấn mạnh rằng sàng lọc đại trà là phương pháp tốt nhất để cải thiện kết quả thai kỳ bởi vì sự tăng đường huyết có thể ảnh hưởng đến thai nhi dù là thai phụ chưa tới ngưỡng chẩn đoán ĐTĐTK(3). Nghiên cứu chọn cách tiếp cận 1 bước theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA (2015). Kết quả ghi nhận được tỷ lệ ĐTĐTK là 20,9%, còn nếu áp dụng theo tiêu chuẩn chẩn đoán cũ ADA (2010) thì tỷ lệ này là 6,8%, qua đó cho thấy nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn trước đây thì sẽ bỏ sót 14,1% ĐTĐTK trong cộng đồng. Tỷ lệ ĐTĐTK trong nghiên cứu của chúng tôi 20,9% tương đồng với nghiên cứu của Trần Sơn Thạch (2012), (20,4%)(9) tại bệnh viện Hùng Vương, tầm soát đại trà. Tỷ lệ ĐTĐTK trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 77 nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Trang và cộng sự (2012), (18,6%)(15) tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, tầm soát đại trà. Tỷ lệ ĐTĐTK trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Mai và cộng sự (2011 - 2012), (30,3%)(1) thực hiện sàng lọc đại trà, tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân và cộng sự (2011, 2012), (39%)(14) tầm soát đại trà, thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai. Theo Sack và cộng sự (2012)(19) ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK theo tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Thái Lan (23%), Singapore (25,1%) và ở Mỹ (24%). Trong nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK ở các thai phụ tăng theo số yếu tố nguy cơ, có 2 yếu tố nguy cơ trở lên cao hơn (62,5%) so với nhóm thai phụ không có yếu tố nguy cơ (18,2%) và 1 yếu tố nguy cơ (26,7%). Nghiên cứu của Nguyễn Hoa Ngần (2010) tại Bệnh viện A Thái Nguyên(12), cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK tăng lần lượt 0%; 6,5%; 12,5% và 100% ở các nhóm thai phụ có 0, 1, 2, 3 và lớn hơn 3 yếu tố nguy cơ cao theo thứ tự. Chính điều này lý giải tại sao tỷ lệ trong các nghiên cứu có sự thay đổi từ 2 – 20%, là do đối tượng nghiên cứu với số yếu tố nguy cơ có tỷ lệ phân bố khác nhau trong các nghiên cứu. Y văn ghi nhận các yếu tố liên quan đến ĐTĐTK bao gồm: tuổi ≥ 25, béo phì, tiền sử gia đình trực hệ có người đái tháo đường, tiền sử có ĐTĐTK, tiền sử hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử sản khoa bất thường như thai chết lưu không rõ lý do, thai dị dạng, thai to ≥ 4000 gr(7). Ngoài ra có nhiều yếu tố khác đang bàn cãi như hút thuốc lá, sinh nhiều lần, tăng cân nhiều trong thai kỳ, đường niệu dương tính, tình trạng kinh tế, môi trường sống. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận tỷ lệ mắc ĐTĐTK liên quan tuổi thai phụ, tuy nhiên xu hướng tuổi càng cao thì nguy cơ càng nhiều. Theo ACOG(1), tuổi thai phụ là 1 yếu tố nguy cơ đối với ĐTĐTK. ĐTĐ típ 2 có xu hướng gia tăng kéo theo sự gia tăng của ĐTĐTK. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì dành cho người Châu Á. Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy ĐTĐTK ở những thai phụ có chỉ số BMI ≥ 25 cao hơn (26,1%) so với các thai phụ có chỉ số BMI < 25 (20,5%). Tuy nhiên, mối liên quan này chưa ghi nhận có ý nghĩa thống kê. Tiền sử gia đình trực hệ (cha mẹ, anh chị em ruột) bị ĐTĐ được xem là yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐ típ 2 và ĐTĐTK, chiếm 50%- 60% so với nhóm thai phụ không có tiền sử gia đình ĐTĐ. Kết quả phân tích trong mô hình hồi qui đa biến với OR sau hiệu chỉnh là 2,08; KTC 95% (1,08 - 4,00) và p = 0,03. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Kim Phụng (2004)(13), tỷ lệ mắc ĐTĐTK tăng 2,81 lần ở các thai phụ có tiền sử gia đình ĐTĐ với OR = 2,81; KTC 95% (0,88-8,01)với p = 0,034. Tô Thị Minh Nguyệt (2009)(20), có sự gia tăng tỷ lệ ĐTĐTK ở nhóm thai phụ có tiền sử gia đình ĐTĐ với OR = 3,84; KTC 95% (1,91 - 6,18) và p = 0,001. Tương tự nghiên cứu của tác giả Saad Siti Rohana (2009)(18), nghiên cứu trên 674 thai phụ ở quận Gombak, Malaysia (2008) thì ghi nhận nguy cơ này tăng cao hơn với OR = 3,62; KTC 95% (2,44 - 5,36). Trong nghiên cứu có ĐTĐTK ở những thai phụ có tiền sử sinh con to chiếm 45,5% cao hơn so với các thai phụ không có tiền sử sinh con to (20,1%) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê và không có liên quan đến ĐTĐTK với p = 0,057. Sinh non là một bệnh lý sản khoa do nhiều nguyên nhân trong đó đái tháo đường cũng góp phần vào. Theo y văn, tỷ lệ sinh non ở thai phụ có ĐTĐTK là 26%(7). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ ĐTĐTK ở thai phụ có tiền sử sinh non cao hơn (25%) so với các thai phụ không có tiền sử sinh non (20,7%) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,72 và chưa ghi nhận có liên quan đến ĐTĐTK. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có sự gia tăng tử suất của thai nhi là do sự kiểm soát đường huyết không tốt. Theo Lapolla A (2009)(10), tìm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 78 thấy sự liên quan giữa mức độ tăng đường huyết đói với tử suất chu sinh 4% ở thai phụ có đái tháo đường thai kỳ với nồng độ glucose huyết thanh lúc đói nhỏ hơn 100mg/dl, 15% với nồng độ glucose huyết thanh > 100mg/dlvà < 150mg/dl và tử suất chu sinh là 24% với nồng độ glucose huyết thanh ≥ 150mg/dl. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ĐTĐTK ở những thai phụ có tiền sử thai lưu cao hơn (80%) so với các thai phụ không có tiền sử thai lưu (20,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với OR = 15,9; KTC 95% (1,5 - 787,7) và p = 0,008, có liên quan với ĐTĐTK. Mối liên quan này vẫn giữ nguyên xu hướng khi đưa vào phân tích trong mô hình hồi qui đa biến, với OR sau hiệu chỉnh là 15,1 (1,5, 151,0) và p = 0,02. Điều này có nghĩa là nguy cơ mắc phải ĐTĐTK ở những thai phụ có tiền sử thai lưu 3 tháng cuối không rõ lý do cao gấp 15,15 lần so với những thai phụ không có tiền sử thai lưu 3 tháng cuối, với OR = 15,1; KTC 95% (1,5 – 151,0) và p = 0,02. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Kim Phụng (2004)(13); Tô Thị Minh Nguyệt (2009)(20); Phạm Thị Minh Trang (2012)(16); Maryam R (2010)(11). Các yếu tố khác trong nghiên cứu chúng tôi chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hạn chế Do là nghiên cứu cắt ngang, không chỉ ra được mối liên quan nhân quả giữa ĐTĐTK và các yếu tố nguy cơ. Tính đại diện cộng đồng cũng có phần giới hạn do mẫu thực hiện chỉ trong bệnh viện dù là bệnh viện đa khoa, để khắc phục chúng tổ chức thực hiện việc lấy đủ mẫu. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 369 thai phụ có tuổi thai 24– 28 tuần từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định với tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA 2015, chúng tôi rút ra một số kết luận: 1. Tỷ lệ ĐTĐTK của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là 20,9%; KTC 95% (0,16 – 0,25). 2. Các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK, trong mẫu nghiên cứu ghi nhận là: (1) Tiền sử gia đình có người trực hệ bị ĐTĐ, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 2,08 lần, với OR = 2,0; KTC 95% (1,0 – 4,0); p= 0,03. (2) Tiền sử thai lưu làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK lên 15,1 lần, với OR = 15,1; KTC 95% (1,5 – 151,0); p= 0,02. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. ACOG (2010), "Clinical management guideline for Obstetrician - Gynecologists ". Obstet Gynecol, Number 30, pp 1 - 14. 2. American Diabetes Association (2015), "Standards of Medical Care in Diabetes-2015". Diabetes Care, 38(Suppl 1), tr1-94. 3. Coustan DR, Lowe LP, Metzger BE, Dyer AR (2010), "The Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcome (HAPO) study: paving the way for new diagnostic criteria for gestational diabetes mellitus". Am J Obstet Gynecol, 202(6), 654,e651-656. 4. Đỗ Trung Quân (2013), "Bệnh nội tiết chuyển hóa". NXBGD, tr. 274- 296; 527- 544. 5. Donald RC (2016), "Diabetes mellitus in pregnancy: Screen and diagnosis". uptodate. 6. Galtier F (2010), "Definition, epidemiology, risk factors". Diabetes Metab, 36(6), 628-651. 7. Gary FC (2014), "Diabetes Mellitus". Williams Obstetrics, 24th, edition; Section XII, chapter 57. 8. Hillier TA (2008), "Screening for gestational diabetes mellitus: a systematic review for the U.S. Preventive Services Task Force." Ann Intern Med., 148(10):766-75. 9. Hirst JE, Thach ST, My An TD (2012), "Consequence of gestational diabetes in an urban hospital in Viet Nam: A prospective cohort study". Plod Med, 9 (7), e1001272.1001276. 10. Lapolla A, Dalfra MG, Fedele D (2009), "Management of gestational diabetes mellitus". Diabetes Metab Syndr Obes, 2, 73-82. 11. Maryam R (2010), "Incidence of gestational diabetes mellitus in pregnant women". Iranian Journal of Reproductive Medicine, 8(1), pp. 24-28 12. Ngô Thị Kim Phụng (2004), "Tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ tại quận 4 TP.Hồ Chí Minh". Luận án tiến sỹ Y học chuyên nghành Sản phụ khoa, tr. 101-110. 13. Nguyễn Hoa Ngần, Nguyễn Kim Lương (2010), "Nghiên cứu thực trạng đái tháo glucose thai kỳ ở phụ nữ được khám tại bệnh viện A Thái Nguyên". Y học thực hành, 379 (10), tr. 46-49. 14. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Thái Thị Thanh Thúy (2015), "Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA năm 2011 và các yếu tố nguy cơ". Tạp chí nghiên cứu y học 97 (5), tr 25 - 34. 15. Nguyễn Thùy Trang, Đỗ Quan Hà (2012), "Tỷ lệ mắc Đái tháo đường thai nghén ở thai phụ quản lý tại BV Phụ sản Trung ương năm 2012 và các yếu tố liên quan ". Tạp chí phụ sản tập 11 số 02, tháng 5-2013. 16. Phạm Thị Mai, Nguyễn Thị Vân Trang (2012), "Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ ở thai phụ 24-39 tuần thai tại khoa phụ sản bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh năm 2011- 2012." Y học thực hành (834), Số 7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 79 17. Phạm Thị Minh Trang, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2012), Khảo sát các yếu tố nguy cơ ở thai phụ đái tháo đường tại bệnh viện Hùng Vương. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị KHKT ĐHYD Tp HCM lần thứ 30. Phụ bản của tập 17. Số 1 năm 2013, trang 72-77. 18. Saad S R (2009), "Risk Factors of Gestational Diabetes Mellitus in Gombak District, Selangor- A Case-control Study". 5th International Casemix Conference Malaysia 2010.Kuala Lumpur. 19. Sacks DA, Hadden DR, Maresh M, Deerochanawong C, Dyer AR, Metzger BE, et al. (2012), "Frequency of Gestational Diabetes Mellitus at Collaborating Centers Based on IADPSG Consensus Panel Recommended Criteria: The Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcome (HAPO) Study". Diabetes Care, 35(3), 526-528. 20. Tô Thị Minh Nguyệt (2009), "Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ có nguy cơ cao tại BV Từ Dũ". Y học TP. Hồ Chí Minh, 13 (1), tr. 92-93. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_dai_thao_duong_thai_ky_va_cac_yeu_to_lien_quan_tai_ben.pdf
Tài liệu liên quan