Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai Bệnh viện Hùng Vương

Tài liệu Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai Bệnh viện Hùng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 16 TỶ LỆ CHỌN LỰA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN PHÒNG TƯ VẤN NGỪA THAI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Huỳnh Thanh Phong*, Nguyễn Duy Tài** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai – bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Trong 340 ĐTNC của chúng tôi, tất cả đều đã lập gia đình. Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) là 77,1% với KTC 95% (72,6 - 81,6); trong đó dụng cụ tử cung được chấp nhận nhiều nhất (38,5%) và thấp nhất là triệt sản (0,4%). Trong nhóm phụ nữ không lựa chọn BPTTHĐ, lý do chiếm tỷ lệ cao nhất là sợ khó có thai (53,8%). Phụ nữ đã từng sử dụng BPTTHĐ lựa chọn BPTTHĐ cao hơn 11,6 lần so với phụ nữ chỉ từng sử dụng biện pháp tránh thai truyền thống (BPTTTT). K...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai Bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 16 TỶ LỆ CHỌN LỰA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN PHÒNG TƯ VẤN NGỪA THAI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Huỳnh Thanh Phong*, Nguyễn Duy Tài** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai – bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Trong 340 ĐTNC của chúng tôi, tất cả đều đã lập gia đình. Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) là 77,1% với KTC 95% (72,6 - 81,6); trong đó dụng cụ tử cung được chấp nhận nhiều nhất (38,5%) và thấp nhất là triệt sản (0,4%). Trong nhóm phụ nữ không lựa chọn BPTTHĐ, lý do chiếm tỷ lệ cao nhất là sợ khó có thai (53,8%). Phụ nữ đã từng sử dụng BPTTHĐ lựa chọn BPTTHĐ cao hơn 11,6 lần so với phụ nữ chỉ từng sử dụng biện pháp tránh thai truyền thống (BPTTTT). Không có sự liên quan giữa nghề nghiệp, tuổi kết hôn, số con hiện tại, nhu cầu sinh thêm con với sự chấp nhận các BPTTHĐ. Kết luận: Cần chủ động công tác hướng dẫn và tư vấn sớm về các biện pháp tránh thai có hiệu quả, cho phụ nữ trẻ tuổi và đặc biệt là phụ nữ có trình độ học vấn thấp, vì đây là nhóm đối tượng có sự lựa chọn biện pháp tránh thai chưa hợp lý. Từ khóa: biện pháp tránh thai hiện đại. ABSTRACT RATE OF THE CHOICE MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AND FACTORS RELATED TO WOMEN IN CONTRACEPTION ADVICE CENTERS AT HUNG VUONG HOSPITAL Huynh Thanh Phong, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 16 - 20 Objective: To determine the rate of the choice modern contraceptive methods among women using contraception advice centers - Hung Vuong Hospital from November 2015 to May 2016. Method: Cross-sectional study. Results: the sample included 340 women, all of them were married. The women accepted the modern contraceptive methods with the rate was 77.1 % (CI 95% (72.6 – 81.6)), in which, intrauterine device which was accepted at most with 38.5% and sterilization was accepted at least with 0.4%. Among women didn’t choose the modern contraceptive methods, the most reason was that they were afraid of having difficulty getting pregnant with 53.8%. Women had used modern contraceptive methods selected modern contraceptive methods 11.6 times higher than women only ever used traditional contraceptive methods. No association between occupational, marital age, number of children present, demand for more children with acceptance of modern contraceptive methods. Conclusion: Need proactive about the early guidance and advice about effective contraception for young women, especially women with low education because these are groups of people with inappropriate contraception. Key work: modern contraceptive methods. * Đại học Võ Trường Toản, Tỉnh Hậu Giang ** Bộ Môn Phụ Sản ĐHYD TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS Nguyễn Duy Tài ĐT: 0903856439 Email: duytamv2002@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 17 ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết lần thứ tư của Đảng khóa VII về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ) đã chỉ rõ: “Sự gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân sâu xa, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cản trở việc cải thiện đời sống của nhân dân và chất lượng giống nòi”. Do đó, song song với việc phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện tốt các chương trình DS-KHHGĐ, đặc biệt là phải thực hiện tốt các biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) và nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về KHHGĐ ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ(1). Theo Tổ Chức Y Tế Thế giới kỷ niệm ngày dân số thế giới, đánh giá Việt Nam là một trong năm nước có phụ nữ phá thai cao nhất thế giới, đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á(9). Đồng thời, tỷ lệ biến chứng sau nạo phá thai là 8,4%(11) và những hệ lụy của nạo phá thai để lại rất lớn đối với người phụ nữ về phương diện sức khỏe sinh sản, tinh thần trong hiện tại và tương lai. Chính vì thế, điều quan trọng là phải áp dụng ngay một biện pháp tránh thai (BPTT) phù hợp để tránh mang thai ngoài ý muốn dẫn đến phá thai. Các BPTTHĐ đã cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội hơn các BPTT truyền thống, tuy nhiên việc lựa chọn BPTT phù hợp cho mỗi cá nhân khách hàng cần được sự cân nhắc và tư vấn kỹ lưỡng của nhân viên y tế để đảm bảo hiệu quả tối ưu khi áp dụng từng BPTT. Bệnh viện Hùng Vương là một trung tâm lớn về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Tp Hồ Chí Minh, nằm trên mặt tiền đường Hồng Bàng, Phường 12, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh. Nằm ở vị trí trung tâm, giao thông đi lại dễ dàng. Bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang rộng rãi thuận tiện cho việc khám và chăm sóc sức khỏe. Tại Khoa KHHGĐ của bệnh viện, hàng năm có khoảng 60.000 phụ nữ đến khám và chăm sóc sức khỏe, trong đó có khoảng 800 phụ nữ đến tư vấn về các BPTT. Bệnh viện cung cấp nhiều BPTTHĐ như thuốc viên tránh thai, thuốc tiêm, que cấy, bao cao su, dụng cụ tử cung (DCTC), đình sản nam, đình sản nữ trong đó một số phương pháp được cung cấp miễn phí (DCTC, thuốc tiêm tránh thai) tạo điều kiện thuận lợi trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình(4). Để có cái nhìn cụ thể về khuynh hướng chọn lựa các BPTTHĐ và hiểu được những yếu tố liên quan đến chấp nhận hay từ chối các BPTTHĐ ở những phụ nữ đến tư vấn ngừa thai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Hùng Vương. Từ kết quả thu được, chúng tôi sẽ cung cấp nhiều thông tin để nâng cao công tác KHHGĐ và góp phần củng cố thêm các chứng cứ y khoa về việc chọn lựa các BPTTHĐ ở phụ nữ trong độ sanh đẻ. Mục tiêu Mục tiêu chính Xác định tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai – bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016. Mục tiêu phụ Xác định các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai – Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Dân số chọn mẫu Tất cả phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản và mong muốn ngừa thai đến tư vấn ngừa thai tại Phòng tư vấn – khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Hùng Vương trong thời gian nghiên cứu đủ tiêu chuẩn. Cỡ mẫu Tính theo công thức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 18 Trong đó: n: cỡ mẫu cần thiết phải nghiên cứu. d: sai số cho phép, chúng tôi chọn d = 0,05. Với α = 0,05 (độ tin cậy 95%), do đó = 1,96; p = 0,67. Tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 340. Phương pháp thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi. Kiểm soát sai lệch thông tin Bộ câu hỏi phỏng vấn được phỏng vấn thử trước với 30 đối tượng. Sau đó, bộ câu hỏi được hiệu chỉnh và bổ sung cho phù hợp trước khi áp dụng. Người làm nghiên cứu và 3 cộng tác viên sẽ trực tiếp phỏng vấn riêng từng đối tượng tại Phòng tư vấn – khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Hùng Vương. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (N=340) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi (Tuổi: 30,4 ± 6,9) 15-24 73 21,5 25-29 101 29,7 30-34 68 20,0 35-39 55 16,2 40-44 34 10,0 ≥ 45 9 2,6 Nơi cư ngụ Thành phố 321 94,4 Nơi khác 19 5,6 Tôn giáo Thiên chúa giáo 34 10,0 Phật giáo 151 44,4 Không tôn giáo 155 45,6 Trình độ học vấn Cấp I 30 8,8 Cấp II 94 27,7 Cấp III 90 26,5 Trên Cấp III 126 37,0 Nghề nghiệp Nội trợ 93 27,4 Công nhân viên 89 26,2 Buôn bán 66 19,4 Khác 92 27,0 Tình trạng kinh tế Khó khăn 17 5,0 Đủ sống 304 89,4 Khá giả 19 5,6 Tuổi kết hôn 15-17 22 6,5 18-30 305 89,7 > 30 13 3,8 Số con hiện tại Chưa có con 90 26,5 Có 1 con 103 30,3 Có 2 con 118 34,7 Có ≥ 3 con 29 8,5 Tình trạng hôn nhân Ly thân/ly dị 3 0,9 Sống chung chồng 337 99,1 Nhận xét Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu 30,4 ± 6,9 tuổi. Nhóm tuổi 25-34 tuổi chiếm 49,7%, thấp nhất là nhóm tuổi 45-49 chỉ có 2,6%. Tình trạng hôn nhân: hầu hết đang sống chung với chồng (99,1%). Số con hiện tại: đa số có 2 con chiếm 34,7%, nhóm chưa có con chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 26,5%. Ngoài ra, có 3 con trở lên chiếm 8,5%. Bảng 2. Tỷ lệ lựa chọn BPTTHĐ BPTT Hiện Đại N = 340 (%) Lựa chọn BPTTHĐ 262 (77,1) Không lựa chọn BPTTHĐ 78 (22,9) Nhận xét: Lựa chọn BPTT hiện đại là 77,1% và cao gấp 3 lần nhóm không lựa chọn BPTT hiện đại. Bảng 3. Tỷ lệ lựa chọn Từng BPTTHĐ BPTTHĐ N = 340 (%) Dụng cụ tử cung 101 (38,5) Thuốc viên tránh thai 86 (32,8) Bao cao su 46 (17,6) Que cấy tránh thai 16 (6,1) Thuốc tiêm tránh thai 12 (4,6) Triệt sản 1 (0,4) Nhận xét: BPTT hiện đại được lựa chọn nhiều nhất là Dụng cụ tử cung, kế đến là Thuốc viên tránh thai và bao cao su. Triệt sản được lựa chọn ít nhất. Nhận xét (bảng 4): Phụ nữ ở nhóm 35-39 tuổi có xu hướng lựa chọn BPTTHĐ cao hơn so với nhóm phụ nữ trẻ. Phụ nữ có học vấn cao có xu hướng lựa chọn BPTTHĐ cao hơn nhóm phụ nữ học vấn thấp. Phụ nữ đã từng sử dụng BPTTHĐ lựa chọn BPTTHĐ cao hơn phụ nữ chỉ từng sử dụng BPTTTT. Phụ nữ tự tìm hiểu về các BPTTHĐ sẽ làm giảm lựa chọn BPTTHĐ so với phụ nữ được nhân viên y tế tham vấn về các BPTT. Không có sự liên quan giữa nghề nghiệp, tuổi kết hôn, số con hiện tại, nhu cầu sinh thêm con với sự chấp nhận các BPTTHĐ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 19 Bảng 4. Liên quan giữa các yếu tố với sự lựa chọn BPTT hiện đại Đặc Điểm Lựa chọn BPTTHĐ PR KTC 95% p* Chấp nhận n= 262 (%) Không CN n = 78 (%) Nhóm tuổi 15-24 46(63,0) 27(37,0) Ref 35-39 50(90,9) 5(9,1) 12,88 1,52 – 108,8 0,019 Trình độ học vấn Cấp I 26(86,7) 4(13,3) Ref Cấp III 77(85,6) 13(14,4) 6,39 1,16 – 35,23 0,033 Tiền căn sử dụng BPTT BPTTTT 21(47,7) 23(52,3) Ref BPTTHĐ 193(88,1) 26(11,9) 11,63 4,09 – 33,00 <0,001 Nguồn tham vấn về BPTT Nhân viên y tế 131(92,9) 10(7,1) Ref Tự tìm hiểu 89(57,4) 66(42,6) 0,07 0,03 – 0,19 <0,001 BÀN LUẬN Tỷ lệ chấp nhận các BPTTHĐ ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai – bệnh viện Hùng Vương là 77,1%. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với Đỗ Anh Thư(2), Nguyễn Hoàng Lam(6). Sự khác biệt này có thể lý giải do đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) của chúng tôi sống tập trung ở thành thị và có tình trạng kinh tế từ đủ ăn đến khá giả, nên làm tăng tỷ lệ chấp nhận. Còn theo Mohammed Abdurahman thực hiện nghiên cứu tại Ethiopia (2014), tỷ lệ sử dụng BPTTHĐ khá thấp 46,9% trong số 851 phụ nữ đã có chồng. Theo tác giả, Ethiopia là một nước kém phát triển và là quốc gia đông dân thứ hai ở châu Phi. Đặc biệt tổng tỷ suất sinh ở Ethiopia rất cao 5,3 con trên một phụ nữ(5). Phụ nữ biết ít nhất về một loại BPTTHĐ chiếm 100%, BPTTTT là 72,1%. Nghiên cứu cũng cho thấy 100% ĐTNC đã từng biết về BPTT bất kỳ, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ biết ít nhất một BPTT của tác giả Đỗ Anh Thư(2). Tuy nhiên, kiến thức về các BPTT không chỉ đơn thuần là “biết về các BPTT” mà còn phải “hiểu” về các BPTT này nữa. Nhưng mức độ hiểu biết các BPTT không đồng đều, rất nhiều BPTT chỉ là các phụ nữ nghe nói đến chứ không biết sử dụng và không biết BPTT nào phù hợp với mình; 74,7% phụ nữ hiểu đúng về cách sử dụng của thuốc viên tránh thai, 68,8% hiểu đúng về bao cao su và 59,7% phụ nữ hiểu đúng về DCTC. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Envuladu E.A (2012) tại Nigeria(3), hiểu đúng từng phương pháp theo thứ tự lần lượt là bao cao su nam, thuốc tiêm tránh thai, thuốc viên tránh thai, DCTC, thấp nhất là vòng đặt âm đạo. Điều này cho thấy chương trình KHHGĐ ở nước ngoài đã tiếp cận rất sớm đến phụ nữ. Đa số phụ nữ không gặp khó khăn về sự tiếp cận các dịch vụ KHHGĐ, 99,1% cho là đáp ứng của nơi cung cấp dịch vụ là dễ dàng. Kết quả của chúng tôi tương đồng với Đỗ Anh Thư và cao hơn Nguyễn Thu Hương (2013) ở Hà Nội(10). Có thể giải thích sự khác biệt này chủ yếu là do ĐTNC của chúng tôi sống chủ yếu ở thành thị nên tiếp cận các dịch vụ dễ dàng hơn. Có sự tương quan giữa tuổi và chấp nhận BPTTHĐ. Phụ nữ càng lớn tuổi xu hướng chấp nhận BPTTHĐ càng cao hơn, cao nhất ở nhóm tuổi 35-39 điều này cũng phù hợp với nghiên của tác giả Đỗ Anh Thư(2). Phụ nữ ở nhóm tuổi này thường sẽ có nhiều yếu tố thuận lợi hơn và dễ chấp nhận các BPTTHĐ hơn như: có đủ kiến thức về các BPTT, thường có đủ số con mong muốn và sẽ tập trung lo cho gia đình, sự nghiệp nên nhóm đối tượng này cần đảm bảo lựa chọn một BPTTHĐ hiệu quả cao. Bệnh viện Hùng Vương là một trung tâm y tế lớn của Thành phố Hồ Chí Minh và đa phần các phụ nữ đến khám, tư vấn là ở Thành phố. Đồng thời, chỉ một phần nhỏ là ở các vùng lân cận nên việc chấp nhận BPTTHĐ không liên quan đến nơi cư trú. Do địa bàn nghiên cứu là một trung tâm văn hóa và kinh tế phát triển nên đa phần phụ nữ trong nghiên cứu có trình độ cao, từ trung học phổ thông trở lên. Khảo sát sự liên quan giữa chấp nhận BPTTHĐ và trình độ học vấn, có liên quan có ý nghĩa thống kê cụ thể: phụ nữ có học Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 20 vấn cấp III làm tăng 6,39 lần chấp nhận BPTTHĐ so với nhóm phụ nữ có học vấn là cấp I và tương đồng với kết quả của Nguyễn Minh Thắng(8). Không có mối liên quan giữa yếu tố số con hiện có, nhu cầu sinh thêm với sự lựa chọn BPTTHĐ. Kết quả của chúng tôi khác biệt với Nguyễn Lan Hương tại Bắc Giang, kết luận rằng số con hiện có của ĐTNC có mối quan hệ thống kê với việc sử dụng BPTT và việc áp dụng các BPTT tỷ lệ thuận với số con hiện có(7). Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn để phân tích yếu tố này. Không có mối liên quan giữa biết nơi cung cấp BPTT và sự chấp nhận BPTTHĐ. Khảo sát riêng từng nơi cung cấp BPTT thì chỉ có biết nơi cung cấp là bệnh viện tỉnh/thành phố lại làm giảm 36% sự lựa chọn BPTTHĐ. Còn theo Đỗ Anh Thư, ghi nhận nếu biết từ 2 nguồn cung cấp dịch vụ KHHGĐ trở lên sẽ làm tăng 3,4 lần sử dụng BPTTHĐ. Sự khác biệt này có thể là do địa điểm khảo sát khác nhau. Đa phần nơi cung cấp dịch vụ của tác giả là trạm y tế và cộng tác viên dân số, còn nghiên cứu của chúng tôi nơi được biết nhiều nhất là bệnh viện tỉnh/thành phố(2). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu cắt ngang trên 340 phụ nữ từ 15-49 tuổi được thực hiện vào tháng 11/2015 đến tháng 5/2016 tại bệnh viện Hùng Vương - Thành Phố Hồ Chí Minh ghi nhận: Tỷ lệ chấp nhận BPTTHĐ là 77,1% với KTC 95% (72,6 - 81,6); trong đó dụng cụ tử cung được chấp nhận nhiều nhất (38,5%), kế đến là thuốc viên tránh thai (32,8%), bao cao su (17,6%), que cấy tránh thai, thuốc tiêm tránh thai, triệt sản lần lượt là 6,1%, 4,6% và 0,4%. Các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự lựa chọn BPTTHĐ: Nhóm tuổi 35-39, trình độ học vấn từ Cấp III, tiền căn đã từng sử dụng BPTTHĐ. Tự tìm hiểu về BPTT làm giảm lựa chọn BPTTHĐ so với nhóm được nhân viên y tế tham vấn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung Ương Đảng (1993), Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng. 2. Đỗ Anh Thư (2008), Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trên phụ nữ trong tuổi sinh sản tại huyện Ninh Hòa- Khánh Hòa, Luận án Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 82-83. 3. Envuladu EA, Agbo HA, Mohammed A, Chia L, Kigbu JH (2012), "Utilization of modern contraceptives among female traders in Jos South LGA of Plateau state, Nigeria", International Journal of Medicine and Biomedical Research, 1(3), pp. 224-231. 4. Khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình - Bệnh viện Hùng Vương (2014), Báo cáo hoạt động 04 quí năm 2014, tr. 1. 5. Mohammed A, Woldeyohannes D, Feleke A, Megabiaw B (2014), "Determinants of modern contraceptive utilization among married women of reproductive age group in North Shoa Zone, Amhara Region, Ethiopia", Reproductive Health, 11(13). 6. Nguyễn Hoàng Lam, Nguyễn Thị Từ Vân (2010), "Kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ở nữ công nhân quận 9, Tp. Hồ Chí Minh", Tạp chí Y Học Tp Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 315-320. 7. Nguyễn Lan Hương (2005), "Việc áp dụng các biện pháp tránh thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Đông, tỉnh Bắc Giang năm 2004", Tạp chí Y học thực hành(10), tr.46-48. 8. Nguyen Minh Thang, Vu Thi Huong (2003), "Changes in contraceptive use in Vietnam", Journal of Biosocial Science, 35(4), pp. 527-543. 9. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2011), "Tình hình phá thai ở Việt Nam", Dân số và phát triển, Số 7(28). 10. Nguyễn Thu Hương (2013), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại xã Hữu Hòa, Thanh Trì, Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, 4, tr. 101-104. 11. Vũ Thị Nhung (2002), Nghiên cứu những tai biến và biến chứng của hút nạo thai tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ y học, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_chon_lua_cac_bien_phap_tranh_thai_hien_dai_va_cac_yeu.pdf
Tài liệu liên quan