Tài liệu Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và các yếu tố liên quan: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 221
TỶ LỆ BÚ MẸ SỚM SAU SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Lâm Kim Hường*, Nguyễn Anh Tuấn**, Bùi Quang Vinh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị cho trẻ bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 3 ngày đầu hậu
sản có tính quyết định đến thời gian bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ từ tháng
1-4/2016. Sản phụ sau sinh thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được ghi nhận bằng bộ câu hỏi bà mẹ tự điền tại thời điểm
xuất viện về những đặc điểm dịch tễ học mẹ, con, kinh tế - xã hội, thực hành nuôi bú mẹ sớm sau sinh. Các yếu tố
liên quan đến tình hình bú mẹ sớm sau sinh được xác định bằng phân tích hồi qui đa biến với mức có ý nghĩa
p<0,05.
Kết quả: Tỷ lệ bú mẹ trong 1 giờ đầu sau khi sinh là 74,1% và các yếu tố liên quan bao gồm: trẻ đượ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 221
TỶ LỆ BÚ MẸ SỚM SAU SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Lâm Kim Hường*, Nguyễn Anh Tuấn**, Bùi Quang Vinh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị cho trẻ bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 3 ngày đầu hậu
sản có tính quyết định đến thời gian bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ từ tháng
1-4/2016. Sản phụ sau sinh thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được ghi nhận bằng bộ câu hỏi bà mẹ tự điền tại thời điểm
xuất viện về những đặc điểm dịch tễ học mẹ, con, kinh tế - xã hội, thực hành nuôi bú mẹ sớm sau sinh. Các yếu tố
liên quan đến tình hình bú mẹ sớm sau sinh được xác định bằng phân tích hồi qui đa biến với mức có ý nghĩa
p<0,05.
Kết quả: Tỷ lệ bú mẹ trong 1 giờ đầu sau khi sinh là 74,1% và các yếu tố liên quan bao gồm: trẻ được tiếp
xúc da kề da, bà mẹ được nhân viên y tế giúp đỡ, bà mẹ nhận thông tin về nuôi con bằng sữa mẹ từ nhân viên y tế
và được tặng sữa công thức cho trẻ sơ sinh khi đi khám thai.
Kết luận: Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh ngay cả tại bệnh viện đã triển khai chương trình ”cái ôm đầu tiên”
cũng còn tương đối thấp. Nhiều biện pháp tích cực hơn cần được thực hiện tại các cơ sở sản khoa để nâng cao tỷ lệ
trẻ được bú mẹ sớm sau sinh.
Từ khóa: bú mẹ sớm sau sinh, yếu tố liên quan.
ABSTRACT
PREVALENCE OF EARLY INITIATION BREASTFEEDING AND FACTORS ASSOCIATED
Lam Kim Huong, Nguyen Anh Tuan, Bui Quang Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 221 - 225
Background: World Health Organization recommends breastfeeding early and exclusive breastfeeding
during the first 3 days postpartum period are critical to exclusive breastfeeding in the first 6 months.
Objective. To determine proportion of breastfeeding initiation in the first hour, and factors related to
breastfeeding initiation in the first hour practices.
Method: A cross sectional survey was carried out at Can Tho hospital of obstetrics and gynecology city from
January to April 2016. At hospital discharge, postpartum mothers were eligible for sampling who the information
is recorded by the mothers themselves filled questions about the epidemiological characteristics of mothers and
children, economic - social, practice of breastfeeding. Multiple logistic regression was use to identify the
independent predictors at hospital discharge with significant level of 0.05.
Results: Breastfeeding rates in the first hour after birth is 74.1% and the releted factors, inchided: the child is
skin-to-skin contact, medical staff help for breastfeeding mothers, mothers receiving information about
breastfeeding from medical staff and be given formula milk when mothers attending antenatal clinics.
Conclusion: Breastfeeding rates soon after birth even at the hospital has implemented the program "first
hug" is still relatively low. Many more positive measures should be taken at the obstetric facilities to raise the
*Bệnh viện Phụ sản TP. Cần Thơ, **Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS Lâm Kim Hường ĐT: 0919656270 Email: lamkimhuong81@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 222
proportion of children are breastfed after birth.
Key words: early initiation breastfeeding, factors associated.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bú mẹ sớm sau sinh là bà mẹ cho con bú mẹ
trong vòng một giờ đầu sau sinh, là biện pháp đã
được chứng minh mang lại lợi ích trước mắt và
lâu dài cho trẻ(9). Bú mẹ sớm sau sinh còn giúp
tăng tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn và kéo dài thời gian
bú mẹ, tăng khả năng tiếp tục cho con bú đến 6
tháng và 12 tháng(4). Tại Việt Nam, theo báo cáo
tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng quốc gia năm
2010, tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng một giờ
sau sinh là 76,2%(8), đến năm 2013 tỷ lệ trẻ này
giảm còn 54,3%(7). Chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu về tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh cùng với tìm
hiểu các yếu tố liên quan đến vấn đề trên.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Phụ sản
Thành phố Cần Thơ trong khoảng thời gian từ
tháng 01/2016 đến tháng 04/2016.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại bệnh viện
Phụ sản Thành phố Cần Thơ với cỡ mẫu được
tính là 382 sản phụ sinh ngã âm đạo trong
khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng
04/2016 (thực tế 686 mẫu), đồng ý tham gia
nghiên cứu, không có bệnh lý cần can thiệp sau
sinh như băng huyết sau sinh, tiền sản giật
nặng,Ngoài ra bé không có chỉ định nhập
khoa sơ sinh cũng như không có dị tật hay chống
chỉ định liên quan đến động tác bú nút.
Biến số nghiên cứu là tỷ lệ bú mẹ sớm sau
sinh. Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần
mềm SPSS 19.0.
KẾT QUẢ
Có 686 cặp mẹ - con thỏa điều kiện nghiên
cứu được thu thập thông tin và phân tích số liệu.
Bảng 1: Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh (N=686)
Biến số Đặc tính N(%)
Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh
(bú mẹ ≤60 phút)
Có 508 (74,1)
Không 178 (25,9)
Thời gian từ khi sinh-bú cữ đầu tiên
(sữa mẹ hoặc sữa công thức)
≤60 phút 542 (79,0)
61-120 phút 99 (14,4)
>120 phút 45 (6,6)
Loại sữa bú đầu tiên
Sữa mẹ 627 (91,4)
Sữa công thức đủ tháng 51 (7,4)
Sữa công thức non tháng/nhẹ cân 8 (1,2)
Tiếp xúc da kề da
Có 641 (93,4)
Không 45 (6,6)
Lý do không cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh (N=178)
Mẹ mệt sau sinh. 98 (55,0)
Mẹ đau vết may tầng sinh môn. 38 (21,4)
Lý do khác 29 (16,3)
Mẹ run sau sinh. 13 (7,3)
Bảng 2: Các yếu tố dịch tễ học mẹ liên quan đến bú mẹ sớm sau sinh (N=686)
Đặc điểm
Bú mẹ sớm sau sinh
OR (KTC 95%) p
Có n (%) Không n (%)
Tuổi mẹ: ≤30 tuổi
> 30 tuổi
352 (73,8)
156 (74,6)
125 (26,2)
53 (25,4)
0,96 (0,66-1,39)
1
0,816
Nghề nghiệp: Kinh doanh
Không kinh doanh
56 (82,4)
452 (73,1)
12 (17,6)
166 (26,9)
1,71 (0,89-3,28)
1
0,100
Khu vực sinh sống: Thành thị 183 (73,5) 66 (26,5) 0,96 (0,67-1,36) 0,801
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 223
Đặc điểm
Bú mẹ sớm sau sinh
OR (KTC 95%) p
Có n (%) Không n (%)
Nông thôn 325 (74,4) 112 (25,6) 1
Trình độ học vấn: Từ cấp 2 trở xuống
Từ cấp 3 trở lên
271 (77,7)
237 (70,3)
78 (22,3)
100 (29,7)
1,46 (1,04-2,07)
1
0,029
Bảng 3: Các yếu tố về đặc điểm của con liên quan đến bú mẹ sớm sau sinh (N=686)
Đặc điểm
Bú mẹ sớm sau sinh
OR (KTC 95%) p
Có n (%) Không n (%)
Giới tính: Trai
Gái
290 (75,9)
218 (71,7)
92 (24,1)
86 (28,3)
1,24 (0,88-1,75)
1
0,212
Tuổi thai: < 37 tuần
37 – 42 tuần
> 42 tuần
37 (67,3)
470 (74,1)
1 (50,0)
18 (32,7)
159 (25,3)
1 (50,0)
1
1,33 (0,73-2,42)
0,45 (0,03-7,58)
1
0,355
0,577
Cân nặng lúc sinh: Nhẹ cân (<2500gr)
Đủ cân (≥500gr)
29 (74,4)
479 (74,0)
10 (25,6)
168 (26,0)
1,02 (0,49-2,13)
1
0,964
1
Bảng 4: Phân tích đa biến hồi quy logistic các yếu tố liên quan với bú mẹ sớm sau sinh (Backward: wald) (N=672)
Các yếu tố
Bú mẹ sớm sau sinh Hồi qui logistic đa biến
Có n (%) Không n (%) OR (KTC 95%) p
Tiếp xúc da kề da
Có
Không
478 (76,2)
21 (46,7)
149 (23,8)
24 (53,3)
2,94 (1,53-5,66)
1
0,001
Nhân viên y tế giúp mẹ cho trẻ bú (tại phòng sinh)
Có
Không
404 (79,7)
95 (57,6)
103 (20,3)
70 (42,4)
2,37 (1,59-3,53)
1
<0,001
Tặng sữa công thức khi đi khám thai
Có
Không
32 (56,1)
467 (75,9)
25 (43,9)
148 (24,1)
0,45 (0,25-0,80)
1
0,007
Nguồn thông tin NCBSM
Nhân viên y tế
Gia đình, tivi,sách
239 (78,1)
150 (74,6)
108 (65,5)
67 (21,9)
51 (25,4)
57 (34,5)
1,59 (1,02-2,47)
1,61 (0,99-2,59)
1
0,041
0,053
1
BÀN LUẬN
Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ
được bú mẹ trong một giờ đầu sau sinh là 74,1%.
Tỷ lệ này cao hơn so với một số nghiên cứu khác
có thể do cỡ mẫu, đặc điểm mẫu nghiên cứu, đối
tượng được chúng tôi chọn đưa vào mẫu nghiên
cứu là những bà mẹ sinh thường. Cụ thể, theo
báo cáo tóm tắt điều tra 11 tỉnh tại Đồng bằng
sông Cửu Long (2012) tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong
một giờ đầu sau sinh là 50,5%(1), theo nghiên cứu
của Bùi Từ Thị Quyền (2016) tỷ lệ này là 40% với
đối tượng nghiên cứu là cả bà mẹ sinh thường và
sinh mổ(2). Sự khác biệt giữa sản phụ sinh thường
và sinh mổ có ảnh hưởng đến tỷ lệ bú mẹ sớm
sau sinh có thể được giải thích bởi các lý do sau:
(1) Về khía cạnh sinh lý của quá trình chuyển dạ,
khi sinh thường, hàm lượng oxytocin và
prolactin được tối ưu hóa, kích thích sữa về
nhanh và nhiều hơn (hai nội tiết tố quan trọng
đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ). Các nghiên
cứu trên động vật cho thấy những con vật được
trải qua giai đoạn chuyển dạ thường bú nhiều và
mút tốt hơn những con vật được sinh mổ(4); (2)
Thêm vào đó, một số yếu tố thường đi kèm với
sinh mổ có thể giải thích phần nào sự liên quan
giữa sinh mổ với tỷ lệ cho bú sớm thấp hơn,
trong đó có việc tách riêng mẹ và con, sự đau
đớn và khó chịu sau khi mổ và sự khác biệt về
sinh lý và nội tiết giữa quá trình sinh mổ và sinh
thường; (3) Ngoài ra, có thể những sản phụ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 224
quyết định chọn sinh mổ theo yêu cầu thường ít
có ý định cho con bú bởi vì có thể họ không thoải
mái với diễn biến tâm sinh lý bình thường của
việc sinh tự nhiên và cho con bú. Mặc dù sinh
mổ theo yêu cầu trước khi chuyển dạ có liên
quan đến giảm tỷ lệ cho bú sớm, nhưng sinh mổ
cấp cứu trong khi chuyển dạ không ảnh hưởng
đến các thực hành cho con bú(3, 4). Thêm vào đó,
các bà mẹ sinh mổ có xu hướng cho con uống
sữa công thức trong 3 ngày đầu sau sinh cao hơn
gấp 5 lần so với các bà mẹ sinh thường(5). Vì vậy,
so với các bà mẹ sinh mổ, tỷ lệ cho trẻ bú sớm và
bú mẹ cao ở bà mẹ sinh thường(3).
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi
nhận một tỷ lệ rất cao đến 91,4% trẻ được cho ăn
sữa mẹ là thức ăn đầu tiên, tỷ lệ này là rất cao so
với kết quả nghiên cứu của Phuong H Nguyen
và cộng sự tại Việt Nam (2013), có 73,3% trẻ sơ
sinh được cho ăn/uống thức ăn khác trước khi bú
sữa mẹ, trong đó 53,5% là sữa công thức và
44,1% uống nước, chủ yếu do những ngộ nhận
xã hội rằng sữa mẹ về sau 4 ngày và sự mất tự
tin nuôi con sữa mẹ hoàn toàn(5). Ngoài 74,1% trẻ
được bú mẹ trong vòng một giờ đầu sau sinh, có
thêm 19,3% trẻ được bú mẹ trong khoảng 61-120
phút đầu sau sinh. Do đó, đây cũng là dấu hiệu
tốt nếu nhân viên y tế làm tốt công việc tư vấn
và giúp đỡ bà mẹ cho trẻ bú tại phòng sinh, sẽ
giúp tăng cao tỷ lệ bú mẹ sớm.
Các yếu tố liên quan đến bú mẹ sớm sau
sinh
Tiếp xúc da kề da:
Tiếp xúc da-kề-da có rất nhiều tác dụng có
lợi cho bà mẹ và trẻ sơ sinh (Moore et al. 2012)
bao gồm sự ổn định thân nhiệt, đường máu, tim
mạch, sự phát triển trí não, tăng tỷ lệ bú mẹ sớm,
tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn, kéo dài thời gian trẻ được
bú mẹ và gắn kết tình cảm mẹ con(4).
Tại Việt Nam, ngày 10 tháng 11 năm 2014 Bộ
Y Tế Ban hành quyết định: ”Về việc phê duyệt tài
liệu hướng dẫn chuyên môn, chăm sóc thiết yếu bà
mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ”, bước thứ nhất
trong quy trình chăm sóc trẻ được tiếp xúc da kề
da mẹ ngay sau sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho
trẻ được bú mẹ sớm. Và tháng 11 năm 2014 Bệnh
viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ đã triển khai
quy trình này cho đối tượng sinh thường. Trẻ
được đặt trên ngực mẹ ngay sau sinh và tiếp xúc
da kề da liên tục trong vòng hai giờ đầu sau sinh,
chúng tôi ghi nhận được yếu tố tiếp xúc da kề da
có liên quan đến bú mẹ sớm sau sinh.
Nhân viên y tế giúp đỡ mẹ cho trẻ bú mẹ sớm
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận những
bà mẹ nhận được sự hỗ trợ của nhân viên y tế
tại phòng sinh thì có tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh
cao gần gấp ba lần so với không nhận được
sự hỗ trợ.
Một báo cáo được đăng trên Tạp chí Dinh
dưỡng vào tháng 9 năm 2014, cũng dựa trên
kết quả khảo sát của Dự án Alive & Thrive, đã
xác định được “Khoảng cách giữa nhận thức
và áp dụng thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
trong cộng đồng các bà mẹ Việt Nam, là do
không được sự hỗ trợ cần thiết trong các cơ sở
y tế”. Khoảng cách nhận thức này sẽ được thu
hẹp nếu họ nhận được sự chăm sóc từ nhân
viên y tế và tư vấn về nuôi con sữa mẹ lúc thai
kỳ và ngay sau sinh(6).
Tặng sữa công thức khi đi khám thai
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 8,5%
bà mẹ nhận được sữa công thức miễn phí khi đi
khám thai, tỷ lệ này cao hơn so với báo cáo Tổng
điều tra dinh dưỡng (2012) là 2,7%(3), và cũng
trong báo cáo này ghi nhận về tính sẵn có của
sữa công thức cho trẻ sơ sinh tại cơ sở y tế: có
đến 21,7% bà mẹ hoặc người nhà mang sữa công
thức đến cơ sở y tế khi sinh và 46,6% mua sữa
công thức gần các cơ sở y tế. Khi phân tích chúng
tôi nhận thấy có mối liên quan của việc tặng sữa
công thức cho bà mẹ khi đi khám thai, những bà
mẹ không nhận được sữa công thức khi khám
thai cho trẻ bú mẹ sớm cao gấp đôi những bà có
nhận sữa công thức tặng.
Nguồn thông tin NCBSM
Xét tới vai trò của các hình thức truyền thông
đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 225
Những bà mẹ khi tiếp cận với nguồn thông tin
từ nhân viên y tế, bạn bè có tỷ lệ nuôi con bằng
sữa mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất viện cao
hơn thông tin nhận từ đại chúng (tivi, sách, báo).
Kết quả tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Tố
Lan (2012)(Error! Reference source not found.). Vì vậy, muốn
nâng cao thực hành bú mẹ thì việc cần làm là
nâng cao kiến thức của các bà mẹ, đa số bà mẹ
nhận nguồn thông tin từ nhân viên y tế, do đó
nhân viên y tế cần cung cấp nhiều hơn nữa
những kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỷ lệ trẻ bú mẹ sớm sau sinh trong vòng 1
giờ là 74,1%.
Các yếu tố liên quan đến tăng tỷ lệ bú mẹ
sớm sau sinh là trẻ được tiếp xúc da kề da, bà mẹ
được nhân viên y tế giúp đỡ, bà mẹ nhận thông
tin về nuôi con bằng sữa mẹ từ nhân viên y tế và
người thân; với giảm tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh là
bà mẹ được tặng sữa công thức cho trẻ sơ sinh
khi đi khám thai.
Tăng cường hoạt động tư vấn của nhân viên
y tế, cũng như các lớp học tiền sản tại bệnh viện
nhằm giúp các bà mẹ có kiến thức sâu hơn, vững
vàng hơn về vai trò của bú mẹ sớm sau sinh.
Nhân viên y tế nên tăng cường giúp đỡ các bà
mẹ trong thực hành cho con bú mẹ sớm sau sinh
tại phòng sinh.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Bác sĩ CKII Nguyễn Hữu Dự - Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản
thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn Bác sĩ Đoàn Văn
Hòa, CNĐD Nguyễn Hồng Như Phượng, ĐD Trần Thị Thu
Hương (khoa sơ sinh – bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ) đã
giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alive & Thrive. (2012), "Báo cáo điều tra ban đầu: báo cáo tóm
tắt điều tra 11 tỉnh". Hà Nội, Việt Nam: Alive & Thrive.
2. Bui QT, Lee HY, Le AT, Do VD, Vu TL (2016), "Trends and
determinants for early initiation of and exclusive
breastfeeding under six months in Vietnam: results from the
Multiple Indicator Cluster Surveys, 2000-2011". Glob Health
Action, 9, pp.29433.
3. Hyde MJ, Prior E, Santhakumaran S, Gale C, Philipps
LH, Modi N (2012), "Breastfeeding after cesarean delivery: a
systematic review and meta-analysis of world literature". The
American Journal of Clinical Nutrition ;95(5):1113-35.
4. Hyde MJ, et al (2012), "The health implications of birth by
Caesarean section". Biological Reviews, 87(1),pp.229-243.
5. Nguyen PH, Keithly SC, Nguyen NT, Tran LM, Hajeebhoy M
(2013), "Prelacteal feeding practices in Vietnam: challenges
and associated factors". BMC Public Health, 1(1), pp932.
6. Nguyen TT, Nguyen PH, Nemat H, Edward AF (2014), "Gaps
between breastfeeding awareness and practices in Vietnamese
mothers result from inadequate support in health facilities and
social norms". J Nutr, 144(11), pp1811-1817.
7. Viện Dinh dưỡng, UNICEF, Alive & Thrive. (2014), "Thông tin
giám sát dinh dưỡng năm 2013". NXB Hà Nội, tr.7-10.
8. Viện Dinh dưỡng, UNICEF. (2012), "Báo cáo tóm tắt tổng điều
tra dinh dưỡng năm 2009 - 2010". NXB Hà Nội, tr.1-10.
9. World Health Organization. (2008), "Indicators for assessing
infant and young child feeding practices: part 1: definitions:
conclusions of a consensus meeting held 6-8 November 2007
in Washington DC, USA".
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_bu_me_som_sau_sinh_va_cac_yeu_to_lien_quan.pdf