Tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức

Tài liệu Tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 148 TỶ LỆ BỆNH NHA CHU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC Ngơ Nhật Phương*, Đinh Văn Quỳnh* TĨM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi (NCT) khám ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang được thực hiện trên 423 NCT khám tại bệnh viện quận Thủ Đức bằng hình thức khám lâm sàng và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Đánh giá tình trạng nha chu được dựa vào các tiêu chuẩn hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở người cao tuổi tại bệnh viện quận Thủ Đức là 91%. Trong đĩ, viêm nướu đơn thuần (CPI 1 & CPI 2) là 51,6%; viêm nha chu (CPI 3 & CPI 4) 39,4%. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nhĩm tuổi từ 65-74 và ≥ 75 tuổi cao hơn nhĩm tuổi 60-6...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 148 TỶ LỆ BỆNH NHA CHU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC Ngơ Nhật Phương*, Đinh Văn Quỳnh* TĨM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi (NCT) khám ngoại trú tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang được thực hiện trên 423 NCT khám tại bệnh viện quận Thủ Đức bằng hình thức khám lâm sàng và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Đánh giá tình trạng nha chu được dựa vào các tiêu chuẩn hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở người cao tuổi tại bệnh viện quận Thủ Đức là 91%. Trong đĩ, viêm nướu đơn thuần (CPI 1 & CPI 2) là 51,6%; viêm nha chu (CPI 3 & CPI 4) 39,4%. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nhĩm tuổi từ 65-74 và ≥ 75 tuổi cao hơn nhĩm tuổi 60-64 tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi cĩ túi nha chu cao nhất ở nhĩm tuổi 65-74 tuổi (45,1%); tiếp đến là nhĩm tuổi ≥75 tuổi (35,5%) và nhĩm tuổi 60-64 (35,4%). Từ khĩa: bệnh nha chu, người cao tuổi, bệnh viện Quận Thủ Đức ABSTRACT THE PREVALENCE OF PERIODONTAL DISEASE AND RELATED FATORS AMONG THE ELDERLY OUTPATIENTS AT THU DUC DISTRICT HOSPITAL IN 2017 Ngo Nhat Phuong, Dinh Van Quynh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 148 - 153 Objective: To determine the rate of periodontal disease and some related factors in the elderly outpatient at Thu Duc District Hospital in 2017 Methods: Cross-sectional study was conducted on 423 elderly outpatient visited Thu Duc district hospital. The patients were examined and interviewed directly with structured questionnaires. Evaluation of periodontal status was based on the guidelines of World Health Organization (WHO). Results: The prevalence of periodontal disease in elderly people in Thu Duc District Hospital is 91%. In which, gingivitis alone (CPI 1 & CPI 2) was 51.6% and periodontitis (CPI 3 & CPI 4) 39.4%. The rate of periodontal disease in men is higher than that of women. The rate of periodontal disease in the age group from 65- 74 and ≥ 75 years is higher than that of the age group of 60-64 years. The proportion of elderly people with periodontal bags is highest in the age group of 65-74 years (45.1%); followed by the age group ≥75 years 35.5% and the age group 60-64 (35.4%). Keywords: periodontal disease, elderly people, Thu Duc District hospital ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sĩc sức khoẻ răng miệng cho người cao tuổi (NCT) là vấn đề cấp thiết. Gần đây, đã cĩ nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nha chu là một bệnh phổ biến và được coi là nguyên nhân chính dẫn tới mất răng ở NCT(2,4). Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh (2015) tại thành phố Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở *Bệnh viện Quận Thủ Đức Tác giả liên lạc: CN. Đinh Văn Quỳnh ĐT: 0346375521 Email: dinhquynhydsb@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 149 NCT là 86,1%(6); nghiên cứu của Phạm Vũ Anh Thụy (2018) ở NCT tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi người trung bình cĩ 7.68 ± 4.55 răng chảy máu nướu, tỷ lệ cĩ túi nha chu chiếm 26,2% trong đĩ túi trên 7 mm chiếm 9,5%(10), các nghiên cứu về bệnh nha chu ở người cao tuổi cịn ít, hiện vẫn chưa cĩ nghiên cứu nào về tình trạng sức khỏe nha chu người cao tuổi trên địa bàn quận Thủ Đức. Do đĩ, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở NCT khám ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Người dân từ 60 tuổi trở lên đến khám bệnh ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức từ 01/06/2017 đến 30/12/2017. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mơ tả cắt ngang. Cỡ mẫu Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo cơng thức: Z = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%. d = 0,035 là sai số cho phép. p = 0,86 là tỷ lệ hiện mắc bệnh nha chu của NCT theo nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh(6) tại thành phố Hà Nội. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 378 NCT. Thực tế, nghiên cứu khảo sát 423 người. Chọn mẫu NCT được chọn bằng cách rút số ngẫu nhiên theo số thứ tự của đăng ký khám bệnh tại từng khoa của bệnh viện quận Thủ Đức. Kết quả là 43 NCT tại khoa Răng Hàm Mặt và 38 NCT tại từng khoa cịn lại (Khoa Khám bệnh, Nội Tổng quát, Nội Nội tiết, Nội Tim mạch, Nội Thần kinh, Ngoại Tổng quát, Ngoại Thần kinh, Tai Mũi Họng, Mắt, Y học gia đình) được chọn trong nghiên cứu này. Thu thập dữ liệu NCT được khám và phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá Tình trạng bệnh răng miệng, bao gồm các chỉ số vơi răng (CI- Calculus Index), chỉ số mảng bám (PLI - Plaque Index), chỉ số nướu (GI - Gingival Index). Chỉ số nha chu cộng đồng (CPI - Community Periodontal Index). Các biến số về đặc điểm dân số xã hội, tình trạng sức khỏe tồn thân; kiến thức và thực hành chăm sĩc răng miệng và dự phịng bệnh nha chu. Xử lý và phân tích dữ liệu Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và sử dụng phầm mềm Stata 13.0 để phân tích. Thống kê mơ tả qua các chỉ số là tỷ lệ %, trung bình và độ lệch chuẩn, sử dụng các kiểm định chi bình phương (hoặc Fisher) và hồi quy đa biến với ngưỡng ý nghĩa thống kê =0,05. KẾT QUẢ Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu cĩ tỷ lệ nữ giới nhiều hơn với 55,3%. Nhĩm tuổi 65-74 cĩ tỷ lệ cao nhất chiếm 40%; nhĩm 60-64 tuổi là 30,7%, nhĩm tuổi ≥75 tuổi là 29,3%. Nghề nghiệp chủ yếu là buơn bán với 23,2%, cơng nhân 17,5%, cán bộ cơng nhân viên 17,3%. Về trình độ học vấn, trung học cơ sở (THCS) chiếm tỷ lệ cao nhất 25,8%, trên trung học phổ thơng (THPT) cĩ tỷ lệ thấp nhất là 10,6%. Về tình trạng hơn nhân, 57% đang cĩ vợ/chồng và 41,8% đã ly dị/ly thân/gĩa bụa. Cĩ 22,2% NCT thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Thu nhập chủ yếu của NCT là do con cái chu cấp 34,8%, tự chu cấp qua làm việc 31%. Hầu hết NCT đều mắc các bệnh lý nội khoa, trong đĩ bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao với 48,5%, đái tháo đường 11,4%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 150 Tỷ lệ bệnh nha chu ở người cao tuổi đến khám tại bệnh viện Quận Thủ Đức Bảng 1: Tỷ lệ mảng bám, viêm nướu và vơi răng ở đối tượng nghiên cứu Đánh giá tình trạng Mảng bám Viêm nướu Vơi răng n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Rất tốt 5 1,2 27 6,4 20 4,7 Tốt 118 27,8 168 39,7 71 16,8 Trung bình 205 48,5 177 41,8 235 55,6 Kém 95 22,5 51 12,1 97 22,9 Tổng 423 100 423 100 423 100 Trong tổng số 423 NCT, chỉ cĩ 1,2% khơng cĩ mảng bám, 6,4% khơng viêm nướu và 4,7% khơng cĩ vơi răng. Tình trạng mảng bám, viêm nướu, vơi răng chủ yếu ở mức trung bình với tỷ lệ lần lượt là 48,5%; 41,8%; 55,6% (Bảng 1). Cĩ 342 NCT chiếm 91% trong tổng số 423 NCT mắc bệnh nha chu. Trong đĩ, nam giới cĩ tỷ lệ mắc nha chu là 95,8% cao hơn nữ giới (87,2%). Nhĩm tuổi ≥75 tuổi cĩ tỷ lệ mắc bệnh nha chu cao nhất với 94,3%; tiếp đến là 65-74 tuổi 93,5% và 60-64 tuổi là 84,6% (Bảng 2). Bảng 2: Tỷ lệ NCT mắc nha chu theo tuổi và giới Nội dung Cĩ mắc bệnh nha chu Khơng mắc bệnh nha chu n % n % Giới tính Nam 181 95,8 8 4,2 Nữ 204 87,2 30 12,8 Nhĩm tuổi 60 – 64 tuổi 110 84,6 20 15,4 65 – 74 tuổi 158 93,5 11 6,5 ≥ 75 tuổi 117 94,3 7 5,7 CPI 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,2% và CPI 1 cĩ tỷ lệ thấp nhất với 6,4%. Tỷ lệ đối tượng cĩ viêm nướu vơi răng (CPI 2) ở nhĩm tuổi ≥75 cĩ tỷ lệ cao nhất với 54%, nhĩm 60-64 cĩ tỷ lệ thấp nhất 40,8%. Tỷ lệ đối tượng cĩ viêm nướu chảy máu (CPI 1) ở nhĩm tuổi 60-64 cĩ tỷ lệ cao nhất 8,5%; nhĩm tuổi ≥75 tuổi cĩ tỷ lệ thấp nhất với 4,8% (Bảng 3). Bảng 3: Tỷ lệ đối tượng cĩ CPI cao nhất chung và theo nhĩm tuổi (Bệnh nhân được tính ở mức độ tổn thương cao nhất) Tuổi Số người khám CPI 0 CPI 1 CPI 2 CPI 3 CPI 4 n % n % n % n % n % 60-64 130 20 15,4 11 8,5 53 40,8 33 25,4 13 10,0 65-74 169 11 6,5 10 5,9 71 42,0 51 30,2 26 15,4 ≥75 124 7 5,7 6 4,8 67 54,0 30 24,2 14 11,3 Chung 423 38 9,0 27 6,4 191 45,2 114 26,9 53 12,5 P 0,040 Bảng 4: Tỷ lệ đối tượng cĩ CPI cao nhất theo giới (Bệnh nhân được tính ở mức độ tổn thương cao nhất) Giới Số người khám CPI 0 CPI 1 CPI 2 CPI 3 CPI 4 n % n % n % n % n % Nữ 234 30 12,8 13 5,6 101 43,2 58 24,8 32 13,7 Nam 189 8 4,2 14 7,4 90 47,6 56 29,6 21 11,1 Chung 423 38 9,0 27 6,4 191 45,2 114 26,9 53 12,5 P 0,026 Tỷ lệ đối tượng cĩ tổ chức nha chu lành mạnh (CPI 0) ở nữ là 12,8% cao hơn nam giới 4,2%. Tỷ lệ viêm nướu chảy máu (CPI 1) ở nam 7, 4% cao hơn ở nữ 5,6%. Tỷ lệ cĩ viêm nướu vơi răng (CPI 2) ở nam là 47,6 % cao hơn ở nữ 43,2%. Tỷ lệ cĩ túi nơng (CPI 3) ở nam là 29,6% cao hơn ở nữ 24,8%. Tỷ lệ đối tượng cĩ túi sâu (CPI 4) ở nữ là 13,7% cao hơn nam giới 11,1% (Bảng 4). Tỷ lệ NCT cĩ túi nha chu cao nhất ở nhĩm tuổi 65-74 tuổi với 45,1%; tiếp đến là nhĩm tuổi ≥75 tuổi 35,5% và nhĩm tuổi 60-64 là 35,4% (Bảng 5). Bảng 5: Tỷ lệ đối tượng cĩ túi nha chu theo nhĩm tuổi Nhĩm tuổi Số người khám Số người cĩ túi nha chu Tỷ lệ % p 60-64 130 46 35,4 0,113 65-74 169 77 45,1 ≥75 124 44 35,5 Tổng 423 167 39,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 151 Một số yếu tố liên quan đến mắc bệnh nha chu Các yếu tố cĩ liên quan đến tỷ lệ bệnh nha chu sau phân tích đơn biến (p <0,05) được chúng tơi đưa vào phân tích đa biến, bao gồm giới tính, nhĩm tuổi, học vấn, hút thuốc lá và thực hành khám răng miệng định kỳ, kết quả cho thấy yếu tố thực sự cĩ tác động mạnh tới tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở người cao tuổi là tuổi tác và giới tính (p <0,05). Nam giới cĩ tỷ lệ mắc bệnh nha chu cao hơn nữ giới. Nhĩm tuổi từ 65-74 và ≥75 tuổi cĩ tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhĩm tuổi từ 60-64 (Bảng 6). Bảng 6: Một số yếu tố liên quan đến bệnh nha chu qua phân tích đa biến Yếu tố OR đa biến p 95%CI Giới tính Nữ 1 Nam 2,97 0,021 1,17-7,52 Nhĩm tuổi 60-64 1 65-74 2,58 0,021 1,15-5,78 ≥75 2,95 0,023 1,16-7,51 Trình độ học vấn Dưới tiểu học 0,41 0,149 0,12-1,37 Tiểu học 1 THCS 0,61 0,440 0,15-2,12 THPT 1,17 0,828 0,29-4,69 Trên THPT 0,26 0,510 0,07-0,99 Hút thuốc lá Khơng 1 Cĩ 1,76 0,417 0,45-6,90 Khám răng miệng hằng năm Khơng 1 Cĩ 0,54 0,099 0,26-1,12 BÀN LUẬN Kết quả tỷ lệ NCT cĩ mảng bám, vơi răng và viêm nướu cao, lần lượt là 98,8%, 95,3% và 93,6%, đa số là ở mức độ trung bình. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Cẩn và Ngơ Đồng Khanh về dịch tễ bệnh nha chu ở Việt Nam (2007), với tỷ lệ vơi răng ở nhĩm tuổi 35-44 là 97-100%(7). Kết quả này cũng cho thấy tỷ lệ cao NCT cĩ mảng bám, vơi răng thường kèm với tỷ lệ cao bị viêm nướu. Điều này cĩ thể được giải thích bởi mảng bám và vơi răng bám chặt vào bề mặt men răng, miếng trám, phục hình và sâu dưới nướu tạo nơi tích tụ của vi khuẩn gây viêm nướu và viêm nha chu. Và tình trạng viêm nướu và viêm nha chu kéo dài làm tăng tiết dịch từ mơ nướu lại là mơi trường thuận lợi cho sự hình thành mảng bám, vơi răng và tích tụ vi khuẩn và làm bệnh càng thêm trầm trọng. Do đĩ cần kiểm sốt mảng bám để kiểm sốt được lượng vi khuẩn gây bệnh, giảm viêm nướu, giảm dịch tiết là nguồn nuơi dưỡng cho vi khuẩn dưới nướu(2). Theo kết quả nghiên cứu của chúng tơi, tỷ lệ bệnh nha chu là 91%, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Văn Dũng tỷ lệ bệnh nha chu trong nhân dân thành phố Huế với kết quả tỷ lệ mắc bệnh viêm nha chu là 80,1%(14). Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng cao hơn kết quả của Lưu Hồng Hạnh(6), tỷ lệ bệnh nha chu ở NCT tại thành phố Hà Nội là 86,1%. Kết quả của tỷ lệ mắc bệnh nha chu tăng dần theo tuổi, thấp nhất là nhĩm 60-64 tuổi là 84,6%, cao nhất là nhĩm trên 75 tuổi là 94,3%, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu cũng cho thấy bệnh nha chu tăng dần theo tuổi, nghiên cứu của Holde trên dân số Na-uy từ 20- 79 tuổi (2017) cho thấy tỷ lệ bệnh nha chu trong nhĩm tuổi già nhất cao hơn năm lần so với nhĩm tuổi trẻ nhất, nghiêm trọng cao nhất ở nhĩm tuổi 65-79(3); nghiên cứu Shaju trên dân số Ấn Độ (2011) cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nha chu tăng theo tuổi(12). Những thay đổi của mơ nha chu theo tuổi cĩ thể là do sự tiếp xúc với tác nhân gây viêm và sự giảm khả năng lành thương của tế bào và mơ nha chu(5). Mặc dù khơng cĩ dấu hiệu rõ ràng nào chỉ ra rằng sự tiến triển của bệnh nha chu thay đổi theo độ tuổi, nhưng sự lão hĩa miễn dịch dẫn đến sự Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 152 tiến triển của bệnh(13). Tuy nhiên, trong khi thiếu bằng chứng mạnh mẽ cho điều này, rõ ràng là càng lớn tuổi thì càng tiếp xúc nhiều với yếu tố nguy cơ làm bệnh thay đổi hay tốc độ tiến triển của bệnh. Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ là 87,2% thấp hơn ở nam là 95,8% (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này gần tương tự nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh, tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở nam là 88,5% và nữ là 84,3%(6). Kết quả nghiên cứu của Holde trên dân số Na-uy từ 20- 79 tuổi cũng cho kết quả tương tự, viêm nha chu thường phổ biến ở nam (56,7%) hơn so với nữ (42,6%)(3). Để giải thích điều này, nghiên cứu của Amin E Hatem (2018) về dịch tễ học và các yếu tố liên quan bệnh nha chu cho thấy mối liên hệ giữa giới tính và mất bám dính ở người lớn, nam giới cĩ tỷ lệ và mức độ phá hủy mơ nha chu nghiêm trọng hơn so với phụ nữ, phát hiện này cĩ thể liên quan đến yếu tố di truyền phụ thuộc giới tính hoặc các yếu tố hành vi xã hội khác. Những khác biệt về giới này chưa được khám phá chi tiết, nhưng được cho là liên quan đến khả năng vệ sinh răng miệng ở nam kém hơn nữ, nam ít cĩ thái độ tích cực đối với sức khỏe răng miệng và thăm khám nha khoa hơn là so với yếu tố di truyền nào(1). Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy cĩ 9% người cĩ mơ nha chu lành mạnh, chảy máu khi thăm dị 6,4%, vơi răng 45,2%, túi nơng 26,9% và túi sâu 12,5%, trong đĩ chỉ số CPI 2 (vơi răng) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,2%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Peterson và Ogawa với chỉ số CPI 4 thay đổi trên tồn thế giới từ 10% đến 15% ở người trưởng thành và điểm số phổ biến nhất trong tất cả các khu vực là chỉ số CPI 2(9). Nghiên cứu của Trần Văn Dũng tại Huế (2011) cho thấy, tỷ lệ viêm nướu chảy máu (CPI 1) là 26,1%, viêm nướu vơi răng (CPI 2) 31,4%, cĩ túi nướu bệnh lý nơng (CPI 3) 22,5%, cĩ túi nướu bệnh lý sâu (CPI 4) là 0,1%(14). Nghiên cứu của Lê Nguyễn Bá Thụ (2018) ở NCT Đắk Lắk cũng cho thấy tỷ lệ CPI 2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 60,1%(4). Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh nha chu nĩi chung của nước ta đang ở mức độ cao, nhưng chủ yếu rơi vào mức độ nhẹ gồm chảy máu nướu và vơi răng. Điều này cho thấy sự quan tâm, can thiệp kịp thời của các chương trình y tế cộng đồng là cần thiết nhằm giải quyết sớm tình trạng bệnh hiện tại và ngăn chặn khơng để bệnh tiến triển từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng làm cho cơng tác điều trị khĩ khăn, tốn kém mà kết quả đem lại khơng cao. Mức độ trầm trọng của bệnh nha chu ở mức CPI 2 tăng dần theo tuổi, CPI 1 giảm dần theo tuổi. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Bá Thụ cũng cho kết quả tương tự với nghiên cứu của chúng tơi, CPI 2 chiếm tỷ lệ cao nhất trong từng nhĩm, tuy nhiên CPI 2 ở nhĩm tuổi 60-64 chiếm tỷ lệ cao nhất 64,2%, ở nhĩm tuổi 65-74 là 60,5%, nhĩm tuổi trên 75 là 57,3%(4). Điều này cĩ thể giải thích là do nhĩm tuổi già hơn cĩ nhiều răng mất hơn, hoặc tình trạng bệnh nha chu trầm trọng hơn nên làm giảm tỷ lệ CPI 2. Mức độ trầm trọng của bệnh nha chu mức CPI 2 ở nam 47,6% lớn hơn ở nữ 43,2%(4). Sự khác biệt này cĩ thể là do nữ giới cĩ ý thức về vệ sinh răng miệng tốt hơn so với nam giới (chải răng hằng ngày, súc miệng sau ăn). Ngồi ra nữ giới thường xuyên ở nhà, nên cĩ thể được tiếp thu kiến thức về chăm sĩc SKRM từ nhiều nguồn hơn (xem tivi, nghe đài, báo). Về tỷ lệ cĩ túi nha chu, kết quả cĩ tới 39,5% NCT cĩ túi nha chu, cao hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu khác. Tỷ lệ cĩ túi nha chu trong nghiên cứu của Trần Văn Dũng(14) là 22,6%, nghiên cứu của Lê Nguyễn Bá Thụ(4) là 8,5%, thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tơi. Sự khác nhau này cĩ thể là do đối tượng thu thập mẫu nghiên cứu khác nhau về độ tuổi và địa điểm nghiên cứu. KẾT LUẬN Tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở người cao tuổi tại bệnh viện Quận Thủ Đức là cao với 91%. Trong đĩ, viêm nướu đơn thuần (CPI 1 & CPI 2) là 51,6%; viêm nha chu (CPI 3 & CPI 4) 39,4%. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nhĩm tuổi từ 65-74 và ≥ 75 tuổi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 153 cao hơn nhĩm tuổi 60-64 tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi cĩ túi nha chu cao nhất ở nhĩm tuổi 65-74 tuổi với 45,1%; tiếp đến là nhĩm tuổi ≥75 tuổi 35,5% và nhĩm tuổi 60-64 là 35,4%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hatem AE (2012). Epidemiology and risk factors of periodontal disease. Periodontal Diseases-A Clinician's Guide, pp.213-30. 2. Hồng Hải, Đào Hồng Ngọc, Nguyễn Hiếu Dân (2013). Mối liên quan giữa bệnh lỗng xương và bệnh nha chu. Y học TP. Hồ Chí Minh, 17(6):271-276. 3. Holde GE, Oscarson N, Trovik TA, Tillberg A & Jưnsson B (2017). Periodontitis prevalence and severity in adults: A cross-sectional study in Norwegian circumpolar communities. Journal of Periodontology, 88(10):1012-1022. 4. Lê Nguyễn Bá Thụ (2018). Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sĩc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk. Luận án Tiến sĩ, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Lĩpez R, Smith PC, Gưstemeyer G, et al (2017). Ageing, dental caries and periodontal diseases. Journal of Clinical Periodontology, 44:S145-S152. 6. Lưu Hồng Hạnh, Hồng Thị Hà Anh, Phạm Dương Hiếu (2016). Một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội năm 2015. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 32(2):99- 105. 7. Nguyễn Cẩn, Ngơ Đồng Khanh (2007). Phân tích dịch tễ bệnh sâu răng và nha chu ở Việt Nam. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(3):1-6. 8. Palmer A (2013). Periodontitis among adults aged≥ 30 years- United States, 2009-2010. CDC Health Disparities and Inequalities Report - United States, 62(3):129. 9. Petersen PE & Ogawa H (2005). Strengthening the prevention of periodontal disease: the WHO approach. Journal of Periodontology, 76(12):2187-2193. 10. Pham Vũ Anh Thụy & Nguyen TQ (2018). Dental and periodontal problems of elderly people in Vietnamese nursing homes. Gerodontology, 35(3):192-199. 11. Phạm Thắng, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009). Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sĩc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam. Tổng cục dân số và kế hoạch hĩa gia đình. 12. Shaju JP, Zade RM & Das M (2011). Prevalence of periodontitis in the Indian population: A literature review. Journal of Indian Society of Periodontology, 15(1):29. 13. Tonetti MS, Bottenberg P, Conrads G, et al (2017). Dental caries and periodontal diseases in the ageing population: call to action to protect and enhance oral health and well-being as an essential component of healthy ageing - Consensus report of group 4 of the joint EFP/ORCA workshop on the boundaries between caries and periodontal diseases. Journal of Clinical Periodontology, 44:S135-S144. 14. Trần Văn Dũng (2011). Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng, viêm nha chu trong nhân dân Thành phố Huế năm 2011. Hội nghị Khoa học kỹ thuật ngành Y tế Thừa Thiên Huế. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_benh_nha_chu_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_5077_2212098.pdf