Tài liệu Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 192
TỶ LỆ BẢO TỒN BUỒNG TRỨNG TRONG PHẪU THUẬT
U BUỒNG TRỨNG XOẮN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Nguyễn Châu Trí*, Nguyễn Hồng Hoa**
TÓM TẮT
Mở đầu: U buồng trứng xoắn là một cấp cứu phụ khoa thường gặp, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe sinh sản
của người phụ nữ. Chẩn đoán và can thiệp sớm giúp bảo tồn khả năng sinh sản của phụ nữ. Có nhiều nghiên
cứu mổ bảo tồn u buồng trứng bằng cách tháo xoắn và bóc u có thể thực hiện an toàn. Bệnh viện Từ Dũ đã thực
hiện chẩn đoán và xử trí u buồng trứng nhưng chưa có sự đánh giá đây đủ nên nghiên cứu này được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn và các yếu
tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 335 đối tượng nghiên cứu tại
Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2016 đến 31/05/2018.
Kết quả: Tỷ lệ bảo tồn...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 192
TỶ LỆ BẢO TỒN BUỒNG TRỨNG TRONG PHẪU THUẬT
U BUỒNG TRỨNG XOẮN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Nguyễn Châu Trí*, Nguyễn Hồng Hoa**
TÓM TẮT
Mở đầu: U buồng trứng xoắn là một cấp cứu phụ khoa thường gặp, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe sinh sản
của người phụ nữ. Chẩn đoán và can thiệp sớm giúp bảo tồn khả năng sinh sản của phụ nữ. Có nhiều nghiên
cứu mổ bảo tồn u buồng trứng bằng cách tháo xoắn và bóc u có thể thực hiện an toàn. Bệnh viện Từ Dũ đã thực
hiện chẩn đoán và xử trí u buồng trứng nhưng chưa có sự đánh giá đây đủ nên nghiên cứu này được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn và các yếu
tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 335 đối tượng nghiên cứu tại
Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2016 đến 31/05/2018.
Kết quả: Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng là 66,57%.
Kết luận: Chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời sẽ giúp bảo tồn được buồng trứng của bệnh nhân
Từ khoá: u buồng trứng xoắn
ABSTRACT
THE PROPORTION OF THE PRESERVATION OVARIAN FUNCTION IN DETORSION OPERATIVE
AND ASSOCIATED FACTORS IN TU DU HOSPITAL
Nguyen Chau Tri, Nguyen Hong Hoa
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 192 - 197
Background: ovarian torsion is one of the most common gynecologic emergencies and may affect females of
all ages. Prompt diagnosis is important to preserve ovarian and/or tubal function and to prevent other associated
morbidity. Detorsion of twisted ovary can be done without complications. Tu Du hospital often had many
preservation operations of twisted ovary have not been evaluated for many years so that we research this problem.
Objectives - Method: A cross-sectional study by using information of 335 patient’s data.The aim of this
study is to determine the prevalence of ovarian conservation in detorsion operative and associated factors in Tu Du
hospital.
Results: Prevalence of the ovarian conservation in detorsion operative was 66.57.
Conclusion: Prompt diagnosis and swift operative evaluation to preserve ovarian function and prevent other
adverse effects.
Keywords: ovarian torsion
MỞ ĐẦU
U buồng trứng (UBT) xoắn là một cấp cứu
phụ khoa, chiếm 2,7% trong các trường hợp
mổ cấp cứu do nguyên nhân phụ khoa, đứng
thứ 4 trong các nguyên nhân phụ khoa thường
gặp sau thai ngoài tử cung, vỡ nang hoàng thể
và nhiễm khuẩn tiểu khung, đồng thời chiếm
tỷ lệ 2 - 15% trong các trường hợp phẫu thuật
u buồng trứng(6). Tình trạng UBT xoắn có thể
*Bệnh viện Từ Dũ **Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Châu Trí ĐT: 0909 325 972 Email: chautri2002@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 193
gây thiếu máu, hoại tử vòi tử cung và buồng
trứng, vỡ khối u dẫn tới phải phẫu thuật
khẩn/bán khẩn cắt BT có u hay phần phụ có u
buồng trứng (BT) và nếu người phụ nữ có thai
thì có thể gây hậu quả sẩy thai, thai lưu(10).
Trên thế giới, u buồng trứng xoắn được đề
cập đến từ khá lâu, khởi đầu tại Hoa Kỳ,
Hibbar TI(5) đã theo dõi nghiên cứu trong 10
năm (1974-1983) các trường hợp u buồng
trứng xoắn. Tiếp theo là các nghiên cứu của
Sommerville M (1991) Oelsner F (1993), Mage
G (1989), Shalev E (1993)(9,11,15) đã đề cập đến
khả năng bảo tồn buồng trứng sau khi bị xoắn.
Tại Việt Nam: chúng ta có một số nghiên cứu
về u buồng trứng xoắn như nghiên cứu của
Phạm Văn Soạn (2015), Lý Thị Hồng Vân
(2008), Trương Thị Chúc (2001)(1,2,13,16) báo cáo
hàng loạt ca về đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, chẩn đoán và xử trí u buồng trứng xoắn
nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung đánh
giá về bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u
buồng trứng xoắn.
Bệnh viện Từ Dũ, một bệnh viên chuyên
khoa hàng đầu về phụ khoa, với số lượng mổ
u buồng trứng xoắn/u buồng trứng rất cao. Từ
năm 2000-2001, có 43 trường hợp đầu tiên tháo
xoắn thành công (có báo cáo tại hội nghị sản
phụ khoa toàn quốc). Năm 2015 số lượng mổ u
buồng trứng xoắn/u buồng trứng là 113/4016,
năm 2016 là 157/4291, cũng chưa có nghiên
cứu sâu, hệ thống về u buồng trứng xoắn và
bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật. Xuất
phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tỷ lệ bảo tồn phần phụ trong
phẫu thuật u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện
Từ Dũ và các yếu tố liên quan”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong
phẫu thuật u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện
Từ Dũ.
Mô tả các yếu tố liên quan tới bảo tồn
buồng trứng:
Đặc điểm tiền căn sản phụ khoa,
Thời gian chẩn đoán đến khi phẫu thuật,
Đặc điểm u buồng trứng tại thời điểm
phẫu thuật.
Mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh và kết cục
hậu phẫu của các trường hợp phẫu thuật u BT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế
nghiên cứu mô tả hàng loạt ca hồi cứu 335
trường hợp u buồng trứng xoắn từ 01/2016 đến
31/05/2018.
Các đối tượng nghiên cứu được lấy số liệu từ
hồ sơ bệnh án tại bệnh viện Từ Dũ.
Số liệu được nhập, xử lý và phân tích bằng
phần mềm Stata 13.
KẾT QUẢ
Tuổi trung bình các trường hợp là 31 tuổi ±
10,8, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 14 tuổi, trường
hợp lớn tuổi nhất là 72 tuổi.
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
N
(n=335)
Tỷ lệ %
Tuổi
≤ 18 tuổi 18 6
18-45 tuổi 280 83
> 45 tuổi 37 11
Tuổi trung bình 31 ± 10,8
Số lần mổ trên bụng
Không 293 87,46
1 31 9,25
2 8 2,39
3 3 0,9
Tình trạng mang thai
Không mang thai 220 65,67
Mang thai 115 34,33
Thai kỳ
3 tháng đầu 64 55,65
3 tháng giữa 25 21.74
3 tháng cuối 14 12.18
Hậu sản 12 10,43
UBT xoắn trong thai kỳ chiếm tỷ lệ 34,33%,
tập trung đa số ở 3 tháng đầu. Số trường hợp
chưa từng có phẫu thuật sản phụ khoa là 87,46%.
Đa số các trường hợp đến khám là vì lý do
chính là đau bụng, cơn đau bung đột ngột dữ
dội chiếm tỷ lế 83,58%. 123 trường hợp (36,72%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 194
có triệu chứng rối loạn tiêu hoá đi kèm như nôn,
buồn nôn và tiêu chảy, chỉ có 4 trường hợp có
sốt (từ 38 đến 390C), chiếm tỷ lệ rất ít (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng nghiên cứu
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ %
Tính chất đau
Đau âm ỉ, không rõ ràng 55 16,42
Đau dữ dội 280 83,58
Thuốc giảm đau
Có 15 4,48
Không 320 95,52
Thời gian đau
Sau 48 giờ 128 38,21
24-48giờ 18 5,37
Dưới 24 giờ 189 56,42
Phản ứng thành bụng
Có 13 3,88
Không 322 96,12
Rối loạn tiêu hoá
Có 123 36,72
Không 212 63,28
Sốt
Không 331 98,81
Có 4 1,19
Khám UBT đau
Không 3 0,9
Có 332 99,1
269 trường hợp (80,3%) có u buồng trứng to
từ 6 cm trở lên, 196 trường hợp (58,51%) ghi
nhận hình ảnh hồi âm hỗn hợp cạnh bên buồng
trứng, thấy dịch túi cùng và dịch quanh khối u
gặp trong 66% trường hợp, chỉ 21 trường hợp
kết quả siêu âm ghi nhận có “whirlpool sign”,
hình ảnh dòng xoáy mạch máu. Đa số các
trường hợp số lượng bạch cầu không tăng, có tỷ
lệ là 70,45% (Bảng 3).
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng nghiên cứu
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ %
Xét nghiệm bạch cầu
< 10.500 236 70,45
10.500-15.000 63 18,81
> 15.000 36 10,75
Kết quả siêu âm
Kích thước u
Dưới 6cm 66 19,7
≥ 6 cm 269 80,3
Hình ảnh hồi âm hỗn hợp cạnh bên buồng trứng
Không 139 41,49
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ %
Có 196 58,51
Dòng chảy mạch máu
Không 10 2,98
Có 21 6,27
Không xác định 304 90,75
Dịch cùng đồ, dịch quanh khối u
Không 113 33,73
Có 222 66,27
Nang ngoại vi
Không xác định 325 97,01
Có 10 2,99
Bảng 4. Đặc điểm phương pháp phẫu thuật u buồng
trứng xoắn:
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ %
Thời gian chờ phẫu thuật
Dưới 12 giờ 293 87,46
12-24 giờ 34 10,15
Sau 24 giờ 8 2,39
Phương pháp phẫu thuật
Mổ nội soi 289 86,27
Mổ hở 46 13,73
Số vòng xoắn
1 105 31,34
2 156 46,57
>= 3 74 22,09
Mức độ tổn thương buồng trứng khi phẫu thuật
Hồng 91 27,16
Tím 244 72,84
Phẫu thuật nội soi chiếm 86,27% trường hợp.
Khi vào bụng 91 trường hợp (27,16%) là buồng
trứng còn hồng là 244 trường hợp (72,84%) buồng
trứng tím, đa số là UBT xoắn 2 vòng chiếm 46,57%
(Bảng 4).
Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh của đối tượng nghiên cứu
KQ giải phẫu bệnh N (n=335) Tỷ lệ %
U bọc bì lành 141 42,1
U tuyến dịch trong 71 21,2
U nang hoàng thể, nang noãn 75 22,4
U tuyến dịch nhầy 29 8,6
U sợi lành buồng trứng 6 1,8
U lạc NMTC ở BT 7 2,1
U ác tính 6 1,8
Đa số UBT xoắn là u bọc bì lành tính có tỷ lệ
là 42,1% (Bảng 5).
Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng chiếm 66,57%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 195
Nhóm tuổi 18-45 và dưới 18 tuổi có tỷ lệ bảo tồn
cao hơn so với nhóm tuổi trên 45, các đối tượng
có cơn đau dữ dội cao hơn so với các trường hợp
cơn đau âm ỉ không rõ. Các trường hợp đến khi
có thời gian cơn đau dưới 24 giờ cao hơn các
trường hợp cơn đau đã qua 48 giờ. Các trường
hợp khi có số vòng xoắn 2 vòng cao hơn các
trường hợp xoắn từ 3 vòng trở lên. Mô BT còn
hồng cao hơn các trường hợp BT bị tím (Bảng 6).
Bảng 6: Mối liên quan của các yếu tố với tỷ lệ bảo tồn
buồng trứng
Đặc điểm PR KTC 95% P
Tuổi
> 45 tuổi 1
18-45 tuổi 50 6-145 0,000
≤ 18 tuổi 153 11-1864 0,000
Tính chất đau
Không rõ ràng 1
Đau dữ dội 6,2 1,5-25,1 0,01
Thời gian đau
Sau 48 giờ 1
24-48giờ 86 3-2267 0,004
Dưới 24 giờ 27 9-81 0,00
Số vòng xoắn
≥ 3 1
2 3,23 1,08-9,61 0,035
1 2,67 0,6-11,5 0,185
Mức độ tổn thương buồng trứng
Tím 1
Hồng 20,5 2,4-174 0,006
BÀN LUẬN
Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u
buồng trứng xoắn
Bảng 7: So sánh tỷ lệ bảo tồn buồng trứng của các
nghiên cứu trong và ngoài nước
Tác giả Năm Tỷ lệ %
Mage G
(9)
và cs 1989 77
Shalev E
(14)
và cs 1993 92,7
Antoine JM
(1)
và cs 1996 81
Yamashita Y
(17)
và cs 1999 50
Lý Thị Hồng Vân
(8)
2004-2008 44,9
Rana Karayalçın
(7)
và cs 2011 80,5
Phạm Văn Soạn
(13)
2011-2015 73,33
Phạm Diệu Linh
(12)
2013-2014 60,2
Nguyễn Châu Trí và cs 2016-2018 66,57
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bảo
tồn buồng trứng ở phẫu thuật u buồng trứng
xoắn từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2018 là
66,57%. Tương tự các nghiên cứu của tác giả
Phạm Văn Soạn 73,33%, Phạm Diệu Linh
60,2%. Tác giả Phạm Văn Soạn theo dõi các
trường hợp u buồng trứng xoắn tại bệnh viện
phụ sản trung ương từ 2011 - 2015 không có
đối tương mang thai và bệnh lý ác tính nên tỷ
lệ bảo tồn cao hơn chúng tôi. Kết quả phẫu
thuật bảo tồn trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn Lý Hồng Vân và Yamashita Y có lẽ 2
nghiên cứu này được thực hiện trong thời gian
1999 và 2004 - 2008 khi kỹ thuật mổ nội soi
chưa được phát triển So với các tác giả khác
trên thế giới tỷ lệ mổ nội soi còn thấp hơn rất
nhiều. Mage G và cs bảo tồn buồng trứng 27
trường hợp trên tổng số 35 trường hợp tỷ lệ
77%. Yamashita Y và cs bảo tồn buồng trứng
12 trường hợp trên tổng số 24 trường hợp tỷ lệ
50%. Shalev E và cs theo dõi 41 trường hợp u
buồng trứng xoắn trong suốt 4 năm sau phẫu
thuật. Tất cả trường hợp đều hồi phục, 14
trường hợp có thai trở lại sau 1 năm phẫu
thuật. Rana Karayalçın và cs bảo tồn buồng
trứng 29 trường hợp trên tổng số 36 trường
hợp có tỷ lệ bảo tồn là 80,5%. Rana đã sử dụng
siêu âm doppler màu cho 30 trường hợp trước
khi phẫu thuật, 11 trường hợp ghi nhận dòng
chảy mạch máu bình thường, 19 trường hợp
ghi nhận dòng chảy mạch máu bất thường
hoặc không có.
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ bảo tồn buồng
trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn tại
bệnh viện Từ Dũ
Đặc điểm về tuổi
Tuổi trung bình của các đối tương nghiên
cứu là 31 ± 10,8, Kết quả này tương tự với kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong nước Lý
Thị Hồng Vân và Phạm Văn Soạn. Nhóm đối
tượng có tuổi trên 45 chiếm 11,04%, tương tự
như các nghiên cứu Chin NW và cs(2) (1987) có
tỷ lệ u buồng trứng xoắn 17% ở độ tuổi mãn
kinh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 196
Đặc điểm về tính chất cơn đau
Cơn đau giảm bớt sau 1 thời gian khi vòng
xoắn nới lỏng hoặc đã quá khả năng bảo tồn.
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận khi cơn
đau đã chuyển sang những cơn đau không rõ
ràng, đau âm ĩ thì nguy cơ không bảo tổn được
buồng trứng tăng cao 9,4 lần.
Đặc điểm về thời gian đau
Chúng tôi ghi nhận thời gian đau trên 48 giờ
thì nguy cơ không bảo tổn được buồng trứng
tăng cao 50,3 lần.
Đặc điểm về số vòng xoắn
Số vòng xoắn càng nhiều thì tỷ lệ bảo tồn
buồng trứng càng thấp. Xoắn 3 vòng tỷ lệ bảo
tồn là 33,8% xoắn 2 vòng tỷ lệ là 68,6%, xoắn 1
vòng tỷ lệ bảo tồn là 86,7%. So sánh với nghiên
cứu của Lý Thị Hồng Vân, có 43 trường hợp
trường hợp u xoắn từ 3 vòng trở lên, tỷ lệ bảo
tồn chỉ 4,7%. Với tác giả Phạm Diệu Linh có 22
trường hợp trường hợp u xoắn từ 3 vòng trở
lên, có tỷ lệ bảo tồn 22,7%.
Đặc điểm về mức độ tổn thương buồng trứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn
thương buồng trứng còn hồng (tương đương
độ 1) chỉ có 2 TH (2,2%) phải cắt phần phụ vì
đối tượng nghiên cứu trên 45 tuổi. Đối với
trường hợp buồng trứng bị tím (tương đương
độ 2 và 3) thì tỷ lệ bảo tồn là 54,92%. Các
trường hợp buồng trứng còn hồng có tỷ lệ bảo
tồn buồng trứng cao hơn 20,5 lần so với các
trường hợp BT bị tím.
Bàn luận về kết quả giải phẫu bệnh lý
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường
hợp u bọc bì buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất
120 trường hợp tỷ lệ là 42,1%, Kết quả chúng tôi
cũng tương tự nghiên cứu của Lý Thị Hồng Vân,
với cở mẫu 185 trường hợp, đa số là u bì lành
tính; Phạm Văn Soạn, với cỡ mẫu 122 trường
hợp, u bì lành chiếm tỷ lệ 65,57%.
Bàn luận các biến chứng sau mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
được theo dõi hậu phẫu từ 3 đến 5 ngày đều
không xảy ra trường hợp huyết khối nào. Trước
đây, việc tháo xoắn có nguy cơ giải phóng các
cục huyết khối từ các tĩnh mạch bị tắc vào tuần
hoàn gây tắc mạch. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu
cụ thể như Harkins G(4), Dolgin SE và cs(3). chưa
ghi nhận một trường hợp tắc mạch nào sau điều
trị tháo xoắn và bảo tồn. Số trường hợp xảy ra
biến chứng sau mổ chiếm 2%. Các biến chứng
này cũng là biến chứng có thể gặp trong phẫu
thuật nội soi. Có 4 trường hợp sẩy thai sau phẫu
thuật, 1 trường hợp tụ máu nơi vết mổ và 1
trường hợp tổn thương niệu quản. Tuy nhiên
trong các trường hợp trên chỉ có 2 trường hợp
bảo tồn là có sẩy thai, xảy ra ở 3 tháng đầu tuổi
thai là 7 - 9 tuần.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên
335 đối tương nghiên cứu u BT xoắn tại bệnh
viện Từ Dũ được thực hiện từ tháng 1/2016
đến tháng 5/2018, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bảo
tồn buồng trứng trong phẫu thuật u BT xoắn là
66,57%. Độ tuổi từ 18 - 25 chiếm tỷ lệ nhiều
nhất. Các đối tượng khi đến bệnh viên đau
nhiều, thời gian đau dưới 24 sẽ có tỷ lệ bảo tồn
được buồng trứng cao hơn. Khi phẫu thuật,
nếu mô buồng trứng còn hồng, số vòng xoắn
≤2 vòng chúng tôi ghi nhận có khả năng bảo
tồn được buồng trứng. Kết quả sau phẫu thuật
chúng tôi ghi nhận chỉ 2 trường hợp sẩy thai
sau khi bảo tồn có lẽ do suy hoàng thể, kết quả
giải phẫu bệnh 42,1% là u bọc bì lành tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antoine M.J, Baroux SJ. (1996), "Ovaires pathologiques et
coeliochirurgie". Reprod Hum et Horm, 9, 507-510.
2. Chin NW, Friedman CI, Awadalla SG et al (1987), "Adnexal
torsion as a complication of super ovulation for ovum
retrieval ". Fertil Steril, 48, 149-151.
3. Dolgin SE, Lublin M, Shlasko E. (2000), "Maximizing ovarian
salvage when treating idiopathic adnexal torsion.". J Pediatr
Surg, 35, 624-626.
4. Harkins G (2007), "Ovarian torsion treated with untwisting:
second look 36 hours after untwisting". J Minim Invasive
Gynecol, 14, 270-272.
5. Hibbar T (1985), " Adnexal torsion, Am J Obstet. Gynecol".
456-461.
6. Hong MK and Ding DC, Huang (2017), "A review of ovary
torsion". Tzu Chi Medical Journal 2017; 29(3), 143-147
7. Karayalçın R, Özcan S, Özyer S et al (2011), "Conservative
laparoscopic management of adnexal torsion". 456-465.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 197
8. Lý Thị Hồng Vân (2008), "Nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí
khối u buồng trứng xoắn tại bệnh viện phụ sản trung ương
trong 5 năm (2004 - 2008) ".
9. Mage G(1989), "Laparosroscopic management of adnexal
torsion". The J. Reprod. Med, 520-524.
10. Mashiach R, Melamed N, Gilad N, et al. (2011),
"Sonographic diagnosis of ovarian torsion: accuracy and
predictive factors.". J Ultrasound Med, 30, 1205-1207.
11. Oelsner F (1993), "Long – term follow –up of the twisted
ischemic adnexa managed by detorsion". Fertil. Steril, 60,
976-979.
12. Phạm Diệu Linh (2015), "Nhận xét các khối u BT xoắn được
điều thị tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 2 năm 2013-
2014".
13. Phạm Văn Soạn (2015), "Nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí
khối u buồng trứng xoắn ngoài thời kỳ thai nghén tại bệnh
viện Phụ sản Hà nội trong 5 năm (2011 – 2015)".
14. Shalev E, Peleg D. (1993), "Laparoscopic treatment of
adnexal torsion". Surg Gynecol. Obstet, 176, 448-450.
15. Sommerville M, Grimes DA, Koonings PP, Campbell K (1991),
"Ovarian neoplasms and the risk of adnexal torsion". Am J
Obstet. Gynecol, 164, 201-207.
16. Trịnh Hùng Dũng, Trương Thị Chúc (2001), "Một số nhận
xét qua 67 trường hợp chẩn đoán u nang buồng trứng xoắn
tại khoa Phụ sản bệnh viện 103". Tạp chí Y học thực hành, số 3.
17. Yamashita Y, Sowter M, Ueki M, Gudex G. (1990), "Adnexal
torsion". Aust. N Z J Obstet. Gynecol, 39, 174-177.
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_bao_ton_buong_trung_trong_phau_thuat_u_buong_trung_xoa.pdf