Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ

Tài liệu Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 123 TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đỗ Thị Lan Hương*, Nguyễn Hồng Hoa** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiều nguy cơ về sức khỏe cho người phụ nữ khi có thai lại sớm sau sinhvà có thai lại là do không mong muốn. Nguy cơ càng cao trong các trường hợp mổ lấy thai (MLT). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 341 phụ nữ sau MLT từ 3 tháng – 6 tháng đưa con đi chích ngừa tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (B...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 123 TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đỗ Thị Lan Hương*, Nguyễn Hồng Hoa** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiều nguy cơ về sức khỏe cho người phụ nữ khi có thai lại sớm sau sinhvà có thai lại là do không mong muốn. Nguy cơ càng cao trong các trường hợp mổ lấy thai (MLT). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 341 phụ nữ sau MLT từ 3 tháng – 6 tháng đưa con đi chích ngừa tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) ở phụ nữ sau sinh mổ từ 3 tháng - 6 tháng là 36,66%(KTC 95%: 31,55-41,77). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BPTTHĐ là: tuổi, số con hiện có, có quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú, cộng tác viên dân số, bạn bè. Kết luận: Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau MLT còn thấp vì vậy nên kết hợp tư vấn về các BPTTHĐ cho phụ nữ đang mang thai, sau sinh 1 tháng và giai đoạn phụ nữ đem con đi chích ngừa. Từ khóa: Biện pháp tránh thai hiện đại, mổ lấy thai. ABSTRACT PREVALENCE OF USING MODERN CONTRACEPTION AND ASSOCIATED FACTORS IN POST CESAREAN WOMEN IN TU DU HOSPITAL Do Thi Lan Huong, Nguyen Hong Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 123 - 127 Background: Pregnancies conceived after a short interpregnancy interval and unintended pregnancies are both associated with health risks. This problem is more serious in women after cesarean section (CS). Objective: To determinate the prevalence of using modern contraception and associated factors in women after CS. Methods: From December, 2016 to May, 2017, we carried out a cross-sectional study with 341 cases of post CS women from 3 months to 6 months when they took their babies to have vaccine at faculty of newborn, Tu Du hospital, Ho Chi Minh City. Results: The prevalence of using modern contraception of women who had CS within 3 months and 6 months was 36.66% (95% CI: 31.55-41.77). Factors associated with using modern contraception are: age, number of children, the time beginning sexual intercourse again, and the frequency of breast feeding, demographic freelance, and the recommend from friends. Conclusions: Few women use modern contraceptives after CS, and those using less-effective methods so that * Bệnh viện Phụ Sản An Đông, TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email:drhonghoa73@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 124 we need more consult about modern contraception for women when they were in pregnancy, 1 month after CS and their newborn are vaccinated. Key words: modern contraception, cesarean section. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng, tại Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Từ Dũ năm 2015 tỷ lệ MLT là 46%, trong đó nguyên nhân MLT do vết mổ cũ chiếm 32,3%, đặc biệt 0,82% MLT vì vết mổ cũ mới(1).Một người phụ nữ khi có thai lại sớm trong khoảng 18 tháng sau sinh có nhiều nguy cơ cho mẹ và con, bao gồm: sinh non, ối vỡ non, sinh nhẹ cân và vỡ tử cung ở những trường hợp có sinh mổ trước đó(3,3,7). Nguy cơ vỡ tử cung tăng gấp 3 lần ở phụ nữ có thai lại sau sinh mổ dưới 6 tháng (3). Vì vậy người phụ nữ cần ngừa thai trong thời gian này, càng sớm càng tốt. Mặc dù có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con nhưng nhiều người vẫn có thai lại sớm sau sinh và 74% thai kỳ trong thời gian này là những thai kỳ không mong muốn. Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện tuyến đầu với mặt bệnh đa dạng, mỗi năm có gần 62.000 ca sinh và mổ lấy thai, với tỷ lệ mổ lấy thai 46%(1). Tuy nhiên chưa có đề tài nào về tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ sau sinh mổ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu người phụ nữ đã có khái niệm gì về ngừa thai sau sinh, thời điểm bắt đầu như thế nào, góp phần nâng cao chất lượng tư vấn ngừa thai sau sinh và chăm sóc sức khỏe bà mẹ- trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ phụ nữ sau mổ lấy thai 3 tháng- 6 tháng có áp dụng BPTTHĐ (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su). Tìm một số yếu tố liên quan đến việc áp dụng các BPTTHĐ ở phụ nữ sau mổ lấy thai 3 tháng - 6 tháng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ, trong số các phụ nữ sau mổ lấy thai từ 3 tháng đến 6 tháng đưa con đi chích ngừa, bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, chúng tôi mời 341 phụ nữ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Quy trình thực hiện nghiên cứu: các đối tượng nhận vào nghiên cứu được phỏng vấn theo 1 bảng câu hỏi được xây dựng dựa vào nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước, được chỉnh sửa phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. KẾT QUẢ Từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017, theo cách ngẫu nhiên đơn, chúng tôi mời được 355 phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu, sau khi loại những bảng câu hỏi được trả lời không đầy đủ, còn lại 341 mẫu đưa vào phân tích. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số phụ nữ tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 30,6±4,74, tuổi thấp nhất là 19 và cao nhất là 42. Khoảng gần 90% phụ nữ là ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh.Có gần 95% phụ nữ là dân tộc Kinh. Đa số phụ nữ theo tôn giáo Phật giáo, chiếm tỉ lệ 32,8%. Nghề nghiệp đa số là công nhân viên chiếm 59,2%, kế đến lần lượt là nội trợ 22,6%, buôn bán 10,6%, còn lại là nhóm nghề công nhân, học sinh sinh viên, với tỉ lệ 7,6%. Trình độ học vấn đa số là cấp 3 và trên cấp 3 chiếm gần 90% phụ nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 99,4% phụ nữ là không nghèo. Về tình trạng hôn nhân, có 97,6% phụ nữ đã kết hôn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 125 Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình 30,6±4,74 Nội thành TPHCM 90 Dân tộc Kinh 95 Phật giáo 32,8 Công nhân viên 59,2 Cấp 3 và trên cấp 3 90 Đã kết hôn 97,6 Không nghèo 99,4 Tiền căn sản khoa và dự tính sinh con Có khoảng 60,4% phụ nữ đã có 1 con và 6,7% phụ nữ có trên 2 con. Có 73% phụ nữ chưa từng phá thai và 7,3% phụ nữ đã phá thai từ 2 lần trở lên. Có 57,2% phụ nữ đã từng dùng biện pháp tránh thai. Đa số phụ nữ chưa muốn có con, chiếm tỉ lệ 40,5%. Trong số 110 phụ nữ muốn có thêm con, khoảng 90% cả hai vợ và chồng sẽ cùng quyết định lựa chọn khoảng cách sinh con và dự tính sinh bao nhiêu con. Đặc điểm sức khỏe sau mổ lấy thai Đa số phụ nữ tham gia nghiên cứu ở thời điểm sau mổ lấy thai 3 tháng, chiếm tỉ lệ 39%, kế đến lần lượt là 4 tháng 22%, 6 tháng 28,7%, 5 tháng 10,3%. Có 5 ca có biến chứng sau mổ nhưng đã phục hồi hoàn toàn. Có 308 phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ, trong đó có 62,3% phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (sữa mẹ chiếm 90% lượng sữa mỗi ngày của trẻ), có 57,5% phụ nữ chưa có kinh sau sinh mổ nên có 142 phụ nữ bú mẹ hoàn toàn vô kinh, đây cũng là một cách ngừa thai tự nhiên. Trong khoảng thời gian 6 tháng sau sinh mổ, có 145 phụ nữ đã quan hệ tình dục, chiếm 57,4%, chủ yếu là thời điểm 2 tháng và 3 tháng sau sinh, với tỉ lệ lần lượt là 37,4% và 30,2%. Kiến thức về BPTT Có 66% phụ nữ có kiến thức đúng về dụng cụ tử cung chứa đồng, gần 30% phụ nữ có kiến thức đúng về thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesteron, về que cấy tránh thai, có 61% phụ nữ có kiến thức đúng. Bảng 2. Kiến thức đúng về BPTT. Kiến thức đúng về BPTT Dụng cụ tử cung chứa đồng Viên tránh thai chỉ chứa progesteron Que cấy tránh thai Tỷ lệ (%) 66 30 61 Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 341 phụ nữ với 236 đối tượng áp dụng các BPTT nói chung (hiện đại và không hiện đại), chiếm tỷ lệ 69,21% (KTC 95%:61,31 – 74,11). Số phụ nữ áp dụng BPTT hiện đại là 125 người, chiếm tỷ lệ 36,66% (KTC 95%: 31,55 – 41,77). Tỷ lệ áp dụng BPTT không hiện đại Số người không áp dụng BPTT hiện đại, trong đó có bú mẹ vô kinh là 111 phụ nữ, chiếm 32,55% (KTC 95%: 27,58 – 37,52); Trong đó, bú mẹ vô kinh 25,52%(20,89 – 30,15), xuất tinh ngoài 5,86%(3,37 – 8,35) và tránh ngày rụng trứng 1,17% (0,03 – 2,31). Hình 1. Tương quan giữa cách cho con bú và các BPTTHĐ. Trên biểu đồ 1, có 3 nhóm phụ nữ: cho con bú hoàn toàn, cho bú không hoàn toàn và nhóm không cho bú. Trong nhóm phụ nữ cho con bú hoàn toàn, chỉ có khoảng 50% phụ nữ biết rằng mình đang áp dụng BPTT bú mẹ vô kinh. Các yếu tố liên quan đến áp dụng BPTTHĐ Các yếu tố liên quan đến việc áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau mổ lấy thai từ 3 tháng- 6 tháng là: tuổi, số con hiện có, có quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú, tìm hiểu thông tin về BPTT qua cộng tác viên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 126 dân số và bạn bè. Những phụ nữ trên 35 tuổi có khả năng áp dụng BPTTHĐ ít hơn phụ nữ dưới 35 tuổi là 83% (KTC 95%: 0,06-0,48; p< 0,001). Những phụ nữ có trên 2 con có khả năng áp dụng BPTTHĐ nhiều hơn phụ nữ có 1 con là 4,57 lần (KTC 95%: 1,09-19,19; p= 0,04). Khi đã có quan hệ tình dục sau sinh thì số phụ nữ áp dụng BPTTHĐ nhiều gấp 3,1 lần phụ nữ chưa quan hệ (KTC 95%: 1,49-6,45; p< 0,001). Phụ nữ cho con bú không hoàn toàn ít áp dụng BPTTHĐ hơn phụ nữ cho con bú hoàn toàn là 56% (KTC 95%: 0,21-0,93; p= 0,03). Cộng tác viên dân số làm tăng khả năng áp dụng BPTTHĐ gấp 2,43 lần so với những phụ nữ không gặp cộng tác viên dân số (KTC 95%: 1,05-5,64; p= 0,04). Bạn bè làm giảm khả năng áp dụng BPTTHĐ còn 60% so với nhóm không tham khảo ý kiến bạn bè (KTC 95%: 0,19-0,84; p= 0,01). BÀN LUẬN Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu của chúng tôi: tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, học vấn gần tương đồng với nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Hà(8), Đỗ Thị Anh Thư(2), đa số đều có học vấn cao, nghề nghiệp ổn định, sống tại trung tâm thành phố. Với những điều kiện thuận lợi này, người phụ nữ có nhiều khả năng được tiếp cận với mạng lưới thông tin y tế tin cậy, cập nhật được những kiến thức mới, được chăm sóc y tế kịp thời và chu đáo. Tỷ lệ có áp dụng BPTT sau sinh mổ của chúng tôi là 69,1%, thấp so với tác giả White K là 72%, có lẽ vì ở Mỹ chăm sóc y tế, sức khỏe cộng đồng tốt hơn tại Việt Nam(9). So với tác giả Lê Nguyễn Anh Thi là 65,4%(Error! Reference source not found.), kết quả của chúng tôi cao hơn, có lẽ do nghiên cứu của chúng tôi tiến hành ở thành phố lớn, nơi có mạng lưới y tế rộng khắp và trình độ chuyên môn cao. Số phụ nữ áp dụng BPTT hiện đại là 125 người, chiếm tỷ lệ 36,66%, so với tác giả Tống Kim Long là 36%, kết quả của chúng tôi gần tương đồng(6). Để góp phần tăng tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ sau sinh, có khuyến cáo nên tư vấn về BPTT ở giai đoạn mang thai, nhất là các BPTT tạm thời tác dụng kéo dài sẽ giúp người phụ nữ an tâm hơn về hiệu quả tránh thai cũng như cách áp dụng(9). Biện pháp tránh thai bú mẹ vô kinh tuy không phải là BPTTHĐ, có những tiêu chuẩn khắt khe khi áp dụng, nhưng đây cũng là BPTT hiệu quả cao, không tốn kém, tăng tình cảm mẹ con, so với kết quả nghiên cứu của tác giả Tống Kim Long và tác giả Lê Nguyễn Anh Thi(Error! Reference source not found.,6). Phương pháp này ngày càng được phụ nữ ưa chuộng, có lẽ vì hiện nay, với chương trình Nuôi con bằng sữa mẹ của Bộ y tế và truyền thông rộng rãi giúp người phụ nữ có được đầy đủ thông tin hơn, tự tin áp dụng hơn. Các yếu tố liên quan đến áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau sinh mổ 3 tháng- 6 tháng là: tuổi, số con hiện có, có quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú, tìm hiểu thông tin về BPTT qua cộng tác viên dân số và bạn bè. Trong cuộc sống hiện nay, người phụ nữ không còn ở nhà nội trọ, họ đã có những bước thăng tiến trong xã hội, tạo dựng sự nghiệp của riêng mình, hướng tới hình ảnh người phụ nữ độc lập, do vậy độ tuổi lập gia đình có muộn hơn, họ mong có con hơn, và vì cơ hội mang thai của phụ nữ trên 35 tuổi giảm nên dường như họ ít quan tâm đến BPTTHĐ. Có lẽ chính nhờ hiệu quả của việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình, những phụ nữ có đủ 2 con sẽ quan tâm và khả năng áp dụng BPTTHĐ nhiều hơn. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng những phụ nữ có quan hệ tình dục sau sinh sẽ áp dụng BPTTHĐ nhiều hơn, đây là tín hiệu khả quan, phần nào đó người phụ nữ đã nhận biết được những nguy cơ khi mang thai lại sớm sau sinh mổ. Được tư vấn cá nhân bởi những người đáng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 127 tin cậy sẽ giúp người phụ nữ tự tin áp dụng BPTTHĐ. KẾT LUẬN Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau mổ lấy thai từ 2 tháng đến 6 tháng là 36,66% (KTC 95%: 31,55-41,77). Tỷ lệ áp dụng BPTT không hiện đại là 32,55% (KTC 95%: 27,58 - 37,52). Các yếu tố liên quan đến áp dụng BPTTHĐ sau sinh mổ là: tuổi, số con hiện có, cách cho con bú, có quan hệ tình dục, cộng tác viên dân số và bạn bè. Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, cần tư vấn về BPTTHĐ cho người phụ nữ ở giai đoạn mang thai, sau sinh 1 tháng và giai đoạn chích ngừa cho trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Từ Dũ (2015). "Báo cáo tổng kết Bệnh viện Từ Dũ năm 2015". TP.Hồ Chí Minh. 2. Đỗ Thị Anh Thư, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2009). "Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trên phụ nữ có chồng từ 15 đến 49 tuổi tại Ninh Hòa". Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề sản phụ khoa, 13(1):pp.109-110. 3. Harney C, Dude A, Haider S. (2016). “Factors Associated with Short Inter-pregnancy Interval in Women Who Plan Postpartum LARC: A Retrospective Study”. Contraception, 95(3):245-250. 4. Lê Nguyễn Anh Thi (2003). "Kiến thức, thái độ, hành vi tránh thai sau sanh của phụ nữ tỉnh Long An". Luận án chuyên khoa cấp 2, chuyên ngành sản, pp.70-71. Đại học y dược TPHCM. 5. Stamilio DM, DeFranco E, Paré E, et al (2007). "Short interpregnancy interval: risk of uterine rupture and complications of vaginal birth after cesarean delivery". Obstetrics & Gynecology, 110(5):pp.1075-1082. 6. Tống Kim Long (2008). "Kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn các biện pháp tránh thai ở phụ nữ cho con bú tại quận 2 TPHCM năm 2008". Luận văn thạc sĩ y học, chuyên ngành sản. Đại học y dược TPHCM. 7. Vũ Thị Nhung (2014). “Lợi ích và nguy cơ của mổ lấy thai” URL: .pdf. 8. Vũ Thị Thu Hà (2015). "Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015". Luận văn tốt nghiệp, khoa khoa học sức khỏe, bộ môn điều dưỡng. Đại học Thăng Long, Hà nội. 9. White K, Teal SB, Potter JE (2015). “Contraception after delivery and short interpregnancy intervals among women in the United States”. Obstetrics and gynecology, 125(6):pp.1471. Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_ap_dung_bien_phap_tranh_thai_hien_dai_va_cac_yeu_to_li.pdf