Tài liệu Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
941
TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM CORYNESPORA
CASSIICOLA GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CÂY CAO SU
Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Ngô Vĩnh Viễn, Hà Viết Cường2, Phạm Thị Dung1,
Lê Mai Nhất1, Ngô Thị Thanh Hường1, Nguyễn Nam Dương1, Đỗ Duy Hưng1
(1Viện Bảo vệ thực vật,2Học viện Nông Nghiệp Việt Nam)
TÓM TẮT
Biện pháp sinh học đóng vai trò quan trọng trong phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng theo
hướng thân thiện với môi trường nhằm hạn chế lạm dụng thuốc BVTV. Nghiên cứu này đã tuyển chọn
một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su.
Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8
dòng Trichoderma sp., 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma
tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07 – 89,53%, dòng vi khuẩn
nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
941
TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM CORYNESPORA
CASSIICOLA GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CÂY CAO SU
Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Ngô Vĩnh Viễn, Hà Viết Cường2, Phạm Thị Dung1,
Lê Mai Nhất1, Ngô Thị Thanh Hường1, Nguyễn Nam Dương1, Đỗ Duy Hưng1
(1Viện Bảo vệ thực vật,2Học viện Nông Nghiệp Việt Nam)
TÓM TẮT
Biện pháp sinh học đóng vai trò quan trọng trong phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng theo
hướng thân thiện với môi trường nhằm hạn chế lạm dụng thuốc BVTV. Nghiên cứu này đã tuyển chọn
một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su.
Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8
dòng Trichoderma sp., 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma
tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07 – 89,53%, dòng vi khuẩn
nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất đạt 58,6%.
Từ khóa: Vi khuẩn nội sinh, B. amyloliquefaciens, C.cassiicola
I. ĐẶT VẤN ĐẾ
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
là cây trồng có giá trị kinh tế cao, hiện đang
được phát triển với quy mô lớn ở nhiều nơi trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Mủ và gỗ cao
su là nguyên liệu rất cần thiết cho nhiều ngành
công nghiệp hiện nay. Ngoài ra cây cao su còn
có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái và cải
thiện điều kiện kinh tế xã hội, tạo công ăn việc
làm ổn định đặc biệt là các vùng miền núi.
Trong những năm gần đây, bệnh vàng
rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola
gây ra đã trở thành dịch hại nguy hiểm cho
nhiều vườn cao su của nước ta, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới năng suất cây. Hiện nay bệnh
càng trở nên nghiêm trọng cả về mức độ, phạm
vi gây bệnh và số lượng các dòng vô tính (dvt)
cao su cao sản nhiễm bệnh ngày càng tăng. Nấm
có khả năng gây bệnh quanh năm ở mọi giai
đoạn sinh trưởng của cây, không những gây
bệnh trên lá mà còn gây bệnh trên cả cuống lá
và chồi. Trên vườn kinh doanh, bệnh nặng có
thể làm cho cây bị chết và giảm sản lượng mủ từ
20 – 25% (Jacob, 2006). Ở nước ta, bệnh xuất
hiện lần đầu vào tháng 8 năm 1999 tại trại Thực
nghiệm cao su Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu
cao su Việt Nam. Vườn cao su nhiễm bệnh sẽ
bị rụng lá nhiều đợt gây chậm sinh trưởng và
đôi khi chết cây ở vườn cao su kiến thiết cơ bản
và giảm sản lượng đối với vườn cây khai thác,
nhiều hộ phải ngưng cạo hoàn toàn bởi nhiều
vườn cây trụi lá, mủ cạo kém.
Hiện nay nhiều nghiên cứu trên cao su
tập trung vào chọn giống cây trồng kháng bệnh
và sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ bệnh.
Trong bối cảnh khi Việt Nam đã là một thành
viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
thì việc sử dụng thuốc hóa học quá nhiều để
phòng trừ bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, sức khỏe của người sản xuất và tiêu
dùng, làm tăng dư lượng thuốc trong sản phẩm.
Vì vậy việc ưu tiên áp dụng các biện pháp canh
tác và sinh học trong quản lý chúng có ý nghĩa
to lớn trong việc đáp ứng các yêu cầu trong sản
xuất nông sản hàng hóa an toàn phục vụ nội địa
và xuất khẩu ở nước ta.
Bài báo này cung cấp các kết quả tuyển
chọn các vi sinh vật (vsv) có tiềm năng đối
kháng với nấm bệnh vàng rụng lá cao su, nhằm
phục vụ cho nghiên cứu sản xuất chế phẩm
sinh học phòng trừ bệnh trên đồng ruộng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Nấm C. cassiicola được phân lập và
làm thuần từ giống cao su RRIV 4 bị nhiễm
bệnh.
- Nguồn VSV có ích được thu thập và
phân lập từ mẫu đất, mẫu lá, thân của các
giống: Cao su thực sinh, DK4, PB 260, GT1,
RRIV 4, RIMM 600, LH từ các vườn cao su
khỏe trong vùng dịch bệnh tại Bình Phước,
Đồng Nai, Phú Thọ và Lai Châu.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
942
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Viện
BVTV, năm 2014 – 2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu đất: Mẫu đất được xử lý
trước khi phân lập bằng cách phơi khô ở nhiệt
độ phòng 2-3 ngày, sau đó sang qua rây để loại
bỏ tạp chất, cho vào túi để phân lập VSV.
- Phân lập nấm đối kháng: Các mẫu đất
và rễ vùng rễ của cao su thu thập trên đồng
ruộng. Mẫu rễ được rửa sạch dưới vòi nước và
khử trùng bề mặt bằng cồn 95o trong 30 giây
sau đó rửa bằng cồn 75o trong 2 phút, cuối
cùng rửa sạch lại 3 lần bằng nước cất khử trùng
và cấy vào môi trường WA và PDA. Mẫu đất
được pha loãng và cấy trên môi trường TME
và PDA. Các mẫu cấy được ủ ở 28oC sau đó
được tách thuần trên môi trường PDA.
- Phân lập vi khuẩn đối kháng: Theo
Chung et al., 2011; Araujo et al., 2002
Mẫu lá, thân cây được rửa sạch dưới vòi
nước máy. Cắt nhỏ mẫu rồi tiến hành khử trùng
qua cồn 70º trong 1 phút, hypochloride 1%
trong 4 phút, cồn 70º trong 30s và rửa lại qua 3
lần nước vô trùng. Nghiễn mẫu trong cối sứ
cùng với 5ml nước đã khử trùng, sau đó hút
100 µl vào đĩa petri có chứa môi trường 10%
TSA 1,5 g/l Tripton, 0,5 g/l pepton, 1,5g/l
NaCl, 15g/l agar, pH 7.3) ở 28oC trong 15
ngày. Mẫu mẫu nhắc lại 3 lần, kiểm tra quan
sát và mô tả khuẩn lạc trên môi trường. Tiến
hành tách dòng cho đến khi được isolate thuần
trên môi trường King’B để tiếp tục đưa vào thử
khả năng đối kháng.
- Khả năng đối kháng của nấm
Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola: được
đánh giá theo phương pháp của Viện Bảo vệ
thực vật: theo phương pháp cấy đối xứng 2
bên: Trên đĩa môi trường PDA, cấy điểm nấm
bệnh C. cassiicola cách mép đĩa 3cm, đồng
thời cấy điểm nấm đối kháng qua tâm đĩa petri.
Ủ ở nhiệt độ phòng.
+ Chỉ tiêu theo dõi: đường kính tản nấm,
Tỷ lệ ức chế (%) theo Vincent (1947)
Hiệu quả ức chế (%)
=
(Dc – Dt) × 100 Dc
Dc: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng; Dt: Đường kính tản nấm ở công thức xử lý
- Khả năng đối kháng của vi khuẩn có
ích với nấm C. cassiicola: theo Chung et al.,
2011 và tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006).
Nấm C. cassiicola được chuẩn bị ở mật độ 106
bào tử/ml. Cấy nấm ở giữa đĩa. Dịch vi khuẩn
được chuẩn bị ở 108 cfu/ml sau đó cấy ở 3
điểm đều nhau quanh đĩa petri. Mỗi loại nhắc
lại 3 lần, và công thức đối chứng (chỉ cấy nấm
Corynespora cassicola). Để trong tủ định ôn
30ºC, đo đường kính vòng vô nấm. Đo đường
kính tản nấm và hiệu quả ức chế nấm theo
phương pháp của Chung và cộng sự (2011) và
tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006).
- Phương pháp hóa sinh xác định đặc tính
sinh hóa của các vsv có tiềm năng đối kháng:
Theo phương pháp của Đại học Quốc gia,
2000.
- Phương pháp phân loại, định danh vsv
có tiềm năng đối kháng
- Tính toán số liệu: Số liệu thí nghiệm
được thu thập và xử lý bằng excel, sử dụng
phần mềm IRRISTAT 4.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập và phân lập nấm đối kháng
Trichoderma sp.
Hầu hết các mẫu đất đem phân lập đều
thấy sự hiện diện của nấm Trichoderma sp. Đã
thu thập được 92 chủng Trichoderma ký hiệu
từ Tr1 đến Tr92. Trong đó 80/92 chủng nấm
thể hiện hoạt tính đối kháng với nấm C.
cassiicola, trong đó có 8 chủng nấm có mức
đối kháng cao chiếm tỷ lệ 8,7%, 23 chủng thể
hiện mức đối kháng trung bình chiếm 25,0%,
mức đối kháng yếu có số lượng khá cao là 41
chủng, chiếm tỷ lệ 44,6% và không đối kháng
là 20 chủng (21,7%).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
943
Bảng 1. Nguồn nấm Trichoderma sp. có triển vọng đã thu thập được
STT Ký hiệu nguồn Xuất xứ nguồn nấm đối kháng cao
1 TR4 Đất trồng cao su giống RRIV4 ở Đồng Xoài – Bình Phước
2 TR54 Đất trồng cao su giống PB 260 ở Nông trường Tân Lợi – Bình Phước
3 TR80 Đất trồng cao su giống LH90/952 ở Đồng Xoài – Bình Phước
4 TR75 Đất trồng cao su giống DK4 ở Đồng Xoài – Bình Phước
5 TR61 Vườn trồng cao su giống GT 1 ở Xìn Hồ - Lai Châu
6 TR13 Vườn trồng cao su giống GT 1 ở Xìn Hồ - Lai Châu
7 TR16 Vườn trồng cao su giống IR 1 ở Xìn Hồ - Lai Châu
8 TR34 Vườn trồng cao su giống RRIM 600 ở Phú Thọ
8 chủng nấm đối kháng Trichoderma
có hoạt tính đối kháng mạnh được tiếp tục
tuyển chọn và 2 chủng nấm Trichoderma
hazzianum và Trichoderma viride đang được
sử dụng trong sản xuất chế phẩm tại Bộ môn
Bệnh cây đánh giá hiệu lực ức chế nấm C.
cassiicola. Kết quả bảng 2 cho thấy, các chủng
Trichoderma được tuyển chọn có hiệu lực ức
chế từ 79,07 – 89,53% trong đó chủng nấm
Trichoderma hazianum của Bộ môn Bệnh cây
có hiệu quả ức chế 100%,
Bảng 2. Khả năng đối kháng của các chủng nấm đối kháng với nấm C. cassiicola (2014-2015)
Chủng nấm đối kháng
Đường kính tản nấm C. cassiicola bị
ức chế (mm) sau 8 ngày
Hiệu quả ức chế (%)
Trichoderma hazianum 0,0 100,00
Trichoderma viride 17,7 79,89
TR4 9,1 89,65
TR54 17,2 80,45
TR80 15,2 82,72
TR75 9,0 89,77
TR61 11,2 87,27
TR13 10,3 88,29
TR16 13,1 85,11
TR34 18,4 79,09
Đối chứng 88,0 00,00
Qua theo dõi cho thấy sau 2 ngày cấy
truyền cả 2 loại nấm đối kháng và nấm bệnh
đều phát triển lan nhanh trên môi trường, giữa
vùng nấm gây bệnh và nấm đối kháng hình
thành một đường gianh giới rõ. Từ ngày thứ 4
sau khi cấy trở đi, riêng nấm Trichoderma ký
sinh sợi nấm Corynespora làm cho nấm này
teo dần và chết hoàn toàn. Kết quả ở bảng chỉ
ra sau 8 ngày vùng nấm gây bệnh có đường
kính tản nấm là 0,0 – 18,4 cm. Ở công thức đối
chứng (không có nấm đối kháng) nấm C.
cassiicola sinh trưởng và phát triển tốt sau 8
ngày đã đạt đường kính tối đa. Các dòng
Trichoderma cho hiệu quả ức chế nấm cao từ
79,07-100% trong điều kiện invitro.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
944
A B C
Hình1: Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. đối với nấm Corynespora cassiicola
(A: T. hazianum; B: T. viride; C: Trichoderma sp.)
3.2. Phân lập vi khuẩn đối kháng
Kết quả phân lập vi khuẩn nội sinh từ 4
giống cao su trồng phổ biến tại Bình Phước đã
thu được 52 chủng vi khuẩn đối kháng trong đó
51,92% được phân lập từ phần thân, 34,61%
được phân lập từ phần cuống lá và 13,46%
chủng được phân lập từ lá (bảng 3). Trong đó 4
chủng có khả năng đối kháng mạnh (đường
kính vô nấm (ĐKVN)≥20mm) chiếm 7,7%; 19
chủng có khả năng đối kháng trung bình chiếm
36,5%; 8 chủng có khả năng đối kháng yếu
chiếm 15,4%, còn lại là không đối kháng.
Bảng 3. Phân lập vi khuẩn nội sinh từ các giống cao su trồng tại Bình Phước (Viện BVTV, 2015)
Giống cao
su Bộ phận
Số chủng
phân lập được
Khả năng đối kháng
+++ ++ +
Cây thực
sinh
Thân 9 2 2 0
Cuống 5 0 2 0
Lá 2 0 1 0
RRIV 4
Thân 8 0 3 1
Cuống 7 0 5 1
Lá 3 1 2 0
ĐK 4
Thân 6 0 1 3
Cuống 2 0 0 2
Lá 1 0 0 0
Lai hoa
Thân 4 1 0 1
Cuống 4 0 2 0
Lá 1 0 1 0
Tổng 52 4 19 8
Ghi chú:+++ đối kháng mạnh (ĐKVN ≥ 20mm); ++ đối kháng trung bình (ĐKVN 6 - 19mm); + đối
kháng yếu ĐKVN 0 - 5mm)
4 chủng vi khuẩn nội sinh có khả năng
đối kháng mạnh ký hiệu TS1, TS2, G2.8, LH
và các chủng vi khuẩn B. subtilis, xạ khuẩn
Steptomycetes ký hiệu P9.1; B 5.3; A 2.1; P
12.12 được phân lập từ các cây trồng khác như
hồ tiêu, cà phê dùng trong sản xuất chế phẩm
ở Bộ môn Bệnh cây được đưa vào đánh giá khả
năng đối kháng với nấm C. cassiicola
Kết quả trong bảng cho thấy, 4 dòng vi
khuẩn tuyển chọn có đường kính vòng vô nấm
biến động trong khoảng 20,01 – 22,80mm.
Trong đó dòng TS1 mức độ đối kháng cao nhất
vòng vô nấm đạt 22,80mm, hiệu quả ức chế đạt
58,01%. Sau đó là các dòng G2.8, LH và TS2
vòng vô nấm đạt 20,09 – 21,00mm, hiệu quả
ức chế 46,27 – 54,58. 2. Dòng vi khuẩn và xạ
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
945
khuẩn lấy từ bộ môn bệnh cây có dòng P9.1 B.
subtilis cho đường kính tản nấm 20,11mm,
hiệu quả ức chế 48,09%. Các dòng B 5.3; A
2.1; P 12.12 cho hiệu quả ức chế kém từ 27,86
– 35,11% (bảng 4).
Bảng 4. Đánh giá khả năng đối kháng của vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm C. cassiicola trong điều
kiện invitro (Viện BVTV, 2015)
TT KH nguồn
Giống
VSV
Đường kính vòng
vô nấm (mm)
Mức độ
kháng
Đường kính tản
nấm (mm)
Hiệu quả
ức chế (%)
1 TS1 VK 22,80 a +++ 36,7 58,01 a
2 TS2 VK 20,09 b +++ 48,7 46,27 e
3 LH VK 20,58 b +++ 42,7 51,14 b
4 G 2.8 VK 21,00 ab +++ 39,7 54,58 b
5 P 9.1 B. subtilis VK 20,11 b +++ 45,3 48,09c
6 B 5.3 B. subtilis VK 17,33 c ++ 56,3 34,50 g
7 A 2.1 Acomycetes XK 9,22 d + 63,0 27,86 f
8 P 12.12 Ascomycetes XK 8,17 d + 56,7 35,11 g
9 Đối chứng - 0,00 - 87,3 0,00
CV% 5,0 1,2 1,8
Ghi chú:+++ đối kháng mạnh (ĐKVN ≥ 20mm); ++ đối kháng trung bình (ĐKVN 6 - 19mm);+ đối
kháng yếu ĐKVN 0 - 5mm)
Hình 2. Khả năng đối kháng của xạ khuẩn, vi khuẩn đối với nấm Corynespora cassiicola
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
946
3.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn đối kháng
Đặc điểm sinh lý sinh hóa của các vi khuẩn tuyển chọn được mô tả ở bảng 5
Bảng 5. Đặc điểm sinh lý của một số chủng vi khuẩn nội sinh tuyển chọn (Viện BVTV,2015)
Chủng Mức độ đối kháng Đặc điểm khuẩn lạc
Nhuộm
Gram
TS1 +++ Khuẩn lạc màu trắng đục, dạng bất định, mép nhăn, có những gợn lồi, nhăn nheo Tím, +
TS2 +++ Khuẩn lạc màu trắng đục, sần sùi, mép nhăn nheo, có vòng tròn lồi ở giữa Tím, +
LH +++ Khuẩn lạc màu trắng hơi vàng hình tròn, sần sùi, khô, mép nhăn. Tạo vòng tròn nhỏ ở giữa Tím, +
G2.8 +++ Khuẩn lạc màu trắng đục, hình tròn nhỏ, mép nhăn. Tạo vòng tròn rộng từ mép ngoài, bên trong lõm Tím, +
3.4. Kết quả xác định đặc tính sinh hóa của
các VSV có tiềm năng đối kháng
Kết quả thử đặc tính khử nitrat, phân giải
nguồn cacbon, tính yếm khí của các vsv đối
kháng cho thấy cả 4 chủng phân lập được đều
có khả năng đồng hóa các nguồn cacbon như
D-glucose; các vsv này đều sống được trong
môi trường yếm khí. Các chủng đều sinh
trưởng tốt nhất ở 30oC, có khả nặng chịu mặn,
phát triển tốt nhất ở nồng độ muối 3-5%, chỉ có
dòng LH có khả năng phát triển ở nồng độ
muối 7%, tuy nhiên phát triển kém về số lượng
và kích thước khuẩn lạc.
Bảng 6. Đặc tính sinh lý sinh hóa của các dòng vi khuẩn tuyển chọn (Viện BVTV, 2015)
Dòng vi
khuẩn đối
kháng
Vi khuẩn
yếm khí
(kỵ khí)
Khả năng chịu mối Khả năng
khử Nitrat
Khả năng đồng hóa C Khả năng
thủy phân
tinh bột
NaCl
3%
NaCl
5%
NaCl
7% Glucose Saccarose
TS1 yếm khí +++ +++ - + + + +
TS2 yếm khí +++ +++ - + + + +
LH yếm khí +++ +++ + + + + +
G 2.8 yếm khí +++ +++ + + + + +
3.5. Kết quả giải trình tự gen 16S một số vi
sinh vật triển vọng
Dựa trên trình tự thu được, kết quả tìm
kiếm trên ngân hàng gen và phân tích cây phả
hệ đã xác định chủng TS1 thuộc nhóm VSV
nội sinh có ích trên lá, thân Bacillus
amyloliquefaciens có đoạn đọc trình tự
938bps, chủng TS2 B. amyloliquefaciens có
đoạn đọc trình tự 931 và G28 có đoạn đọc trình
tự 512.
Bảng 7. Kết quả định danh vi khuẩn đối kháng (Viện BVTV, 2015)
Tên mẫu Mồi kiểm tra Định danh Trình tự tương đồng
TS1 16S Bacillus velezensis
Bacillus amyloliquefaciens
100% KX155818.1
100% KX345794.1
TS2 16S Bacillus amyloliquefaciens 99% KU321525.1
LH 16S Kerstersia gyiorum 100% KT366030.1
G28 16S Bacillus amyloliquefaciens
Bacillus velezensis
100% KX078078.1
100% KX129843.1
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
947
IV. KẾT LUẬN
Đã phân lập được 8 chủng nấm
Trichoderma sp. và 4 chủng vi khuẩn nội sinh
từ thân lá cao su tại Bình Phước, Phú Thọ, Lai
Châu, Đồng Nai.
Giải mã trình tự vùng 16S của 4 nguồn
VSV phân lập từ thân lá đã chọn được chủng
TS1, TS2, G28 thuộc nhóm VSV nội sinh có
ích, Bacillus amyloliquefaciens.
Các chủng nấm Trichoderma sp. có hiệu
quả ức chế nấm từ 67 – 100%, các chủng vi
khuẩn nội sinh có hiệu quả ức chế từ 44,2 –
58,6%, đường kính vòng vô nấm từ 20,09 –
22,68 mm.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Khoa
học và Công nghệ đã cấp kinh phí thực hiện đề
tài mã số 35/2011/HĐ-ĐTĐL “Nghiên cứu các
giải pháp khoa học công nghệ tổng hợp để
quản lý bệnh vàng rụng lá trên cây cao su tại
Đông Nam bộ”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Dũng và cs, 1972. Phương pháp
nghiên cứu vi sinh vật học.
2. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung, 1997.
Phương pháp điều tra bệnh hại cây trồng
nông nghiệp. Phương pháp nghiên cứu
BVTV, Quyển 1, 1997.
3. Tuyển tập Tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam
và phân bón tập III, 2001.
4. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 579:2003. Đánh
giá hiệu lực phòng trừ bệnh chảy gôm trên
cây có múi.
5. Wen - Chuan Chung, Rey - Shung Wu, Chia-
Ping Hsu, Hung-Chang Huang and Jenn-Wen
Huang, 2011. Application of antagonistic
rhizobacteria for control of Fusarium seedling
blight and basal rot of lily Australasian Plant
pathology. Vol 40, 3: 269-276.
ABSTRACT
Study on antagonistic agents to Corynespora cassiicola, which causes yellow leaf fall on
rubber
Nguyen Thi Bich Ngoc1, Ngo Vinh Vien, Ha Viet Cưong2, Pham Thi Dung1,
Le Mai Nhat1, Ngo Thi Thanh Huong1Nguyen Nam Duong1, Do Duy Hung1
Biological control offers an environmentally friendly alternative to the use of fungicides for
control plant disease. This study is to select some antagonistic agents that are capable to countervail
Corynespora cassiicola, a fungus causes yellow leaf fall disease on rubber plant. From 50 different soil
and rubber plant samples in Binh Phuoc, Dong Nai, Phu Tho and Lai Chau, a total of 8 strains of
Trichoderma sp. and 4 endophytic bacterial strains viz. TS1, TS2, G28, LH were isolated and purified.
In vitro tests indicated that Trichoderma sp. against the C. cassiicola fungus was 79.07 – 89.53%.
Endobacteria isolate No TS1. Bacillus amyloliquefaciens expressed the highest ability to decrease the
rate of C. cassiicola mycelial growth at 58.6%.
Keywords: Corynespora cassiicola, endobacteria, rubber leaf, Trichoderma.
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_133_5348_2130451.pdf