Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh

Tài liệu Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 228 TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA CỰC SỚM ĐỂ THÂM CANH TĂNG VỤ, NÉ LŨ, MẶN CHO TỈNH TRÀ VINH Trần Đình Giỏi, Lê Thị Dự và Phạm Văn Sơn Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long SUMMARY Research on rice variety selection with short growth duration for intensive cultivation, to increase crops/year and to avoid floods as well as salinity for rice cultivation in Tra Vinh province Twenty nine new rice varieties with short growth duration bred and selected by Cuu Long Delta Rice Research Institute were used as materials for variety testing and evaluation in salt effected soil area of Da Loc, Chau Thanh and alluvial area with three rice crops per year of Binh Phu, Cang Long, Tra Vinh, in both dry and wet seasons of 2009-2010. These varieties were screened for resistance to Brown Plant Hopper (BPH), Leaf Blast, and grain quality analysis. At least 2 rice varieties were found with very early maturity, high yield, resistant to BPH, Lea...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 228 TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA CỰC SỚM ĐỂ THÂM CANH TĂNG VỤ, NÉ LŨ, MẶN CHO TỈNH TRÀ VINH Trần Đình Giỏi, Lê Thị Dự và Phạm Văn Sơn Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long SUMMARY Research on rice variety selection with short growth duration for intensive cultivation, to increase crops/year and to avoid floods as well as salinity for rice cultivation in Tra Vinh province Twenty nine new rice varieties with short growth duration bred and selected by Cuu Long Delta Rice Research Institute were used as materials for variety testing and evaluation in salt effected soil area of Da Loc, Chau Thanh and alluvial area with three rice crops per year of Binh Phu, Cang Long, Tra Vinh, in both dry and wet seasons of 2009-2010. These varieties were screened for resistance to Brown Plant Hopper (BPH), Leaf Blast, and grain quality analysis. At least 2 rice varieties were found with very early maturity, high yield, resistant to BPH, Leaf Blast, good grain quality, and suitable for 3 crops per year of Tra Vinh alluvial area, such as OM5451 and OM8923. Three other rice varieties were ditermined with early maturity (95-100 days), high yield, and adaptation with 3-4 month salt effected soil area of Tra Vinh province. They were OM6976, OM6377 and OM5464. The studies on nitrogen supplied dose for these new rice varieties were conducted, and the dose of 60-80 kgN/ha suitable to group of very early rice varieties (OM5451 and OM8923) in wet season were defined, while the early maturity varieties had good response to 80 kgN/ha dose. In dry season, the 80 kgN/ha dose was appropriate to very early rice varieties, and the early varieties were suitable to 100 kgN/ha dose. Seed rate density of these rice varieties were also surveyed in both dry and wet seasons. The seed rate from 50-125 kg/ha did not affect to yield yield components and grain yield of all these 5 varieties, but the seed rate of 75-100 kg/ha was recommended to prevent weed competition and damage by snail. Demonstration of new rice varieties with the suitable seed rate (80 kg/ha) and appropriate nitrogen dose (80 kgN/ha in wet season) gave high economic effect, increasing benefit from 4,5-17,1 million VND in compared to habit cultivation of farmer. Varieties OM6976, OM5464, OM8923 and OM5451 cultivated as recommendation of the model gave 10 million VND benefit. Keywords: Very early rice variety, intensive rice cultivation, increasing rice crop per year, escape from flood, avoidance of salinity. I. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trà Vinh là một trong các tỉnh đồng bằng ven biển, chịu ảnh hưởng bởi sự giao thoa giữa sông và biển. Hệ thống sông rạch chằng chịt kết hợp với chế độ triều biển Đông làm nên chế độ bán nhật triều không đều của tỉnh. Diện tích tự nhiên của Trà Vinh là 229.500ha, trong đó có 149.300ha đất nông nghiệp (Tổng cục thống kê năm 2009). Hàng năm có khoảng 90% diện tích đất tự nhiên trong phạm vi 30 km tính từ biển trở vào của tỉnh bị nhiễm mặn. Độ mặn bình quân là 4‰. Hiện tượng nhiễm mặn thường bắt đầu từ tháng 12, lên cao nhất vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 6 (theo Tri thức Việt: tổng quan tỉnh Trà Vinh). Mặc dù địa hình rất phức tạp, sản xuất lúa vẫn là giữ vai trò chủ đạo trong cơ Người phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên. cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Năm 2010, diện tích trồng lúa của tỉnh trong cả 3 vụ/năm là 232.700ha, sản lượng lúa đạt 1.156 nghìn tấn. Trong đó diện tích lúa mùa đạt 91.800ha (Niên giám thống kê, 2010) tập trung ở vùng nhiễm mặn 5 - 6 tháng của Cầu Ngang, Duyên Hải và một ít ở Trà Cú, Châu Thành. Diện tích sản xuất lúa còn lại chủ yếu tập trung ở vùng nhiễm mặn 3 - 4 tháng của Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Châu Thành và vùng nhiễm mặn 2 tháng/năm của Cầu Kè, Càng Long. Để phát triển ổn định 2 vùng lúa chủ lực này với việc sử dụng giống lúa cao sản cực sớm, chúng tôi thực hiện đề tài “Tuyển chọn, phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh” nhằm đánh giá khả năng thích nghi của các giống lúa mới ngắn ngày tại 2 vùng trồng lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 229 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Vật liệu thí nghiệm gồm 29 giống lúa mới chọn tạo tại Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc nhóm A0 và A1 khảo nghiệm Viện (bảng 1). Bảng 1. Nguồn gốc của các giống lúa thực hiện trong đề tài TT Tên giống Tổ hợp lai TT Tên giống Tổ hợp lai 1 OM4097 OM997-6/OM2395 16 OM6677 M22/AS996 2 OM4101 OM997-6/IR56279 17 OM6691 OM1706/OMCS2000 3 OM4126 OM3536/ST1 18 OM6693 OM723/OM1643 4 OM4128 OM3405/Thơm1 19 OM6695 OM997-6/OM3536 5 OM4218 OM2031/MTL250 20 OM6699 OM3536/OM3240 6 OM5243 OM3536/IR64 21 OM6916 OM4900/OM5472 7 OM5244 OM3536/ĐS20 22 OM6932 OM4088/OM5472 8 OM5245 OM3536/OM2008 9 OM5451 Jasmine/OM2490 23 OM6976 IR68114/OM997// OM2718///OM2886 10 OM5464 OM3432/OM2490 24 OM6992 Khang dân/OM2512//AS996 11 OM5490 OMCS2000/OM2490 25 OM8108 M362/AS996 12 OM5871 OMOM6162ĐB 26 OM8923 OM4059NCM 13 OM6016 OM4495/OMCS3 27 OM8928 OM3536/AS996 14 OM6377 IR64/Type3-123 28 OMCS2000 đc OM1738/MRC19399 15 OM6511 M12/IR64 29 OMCS2009 OM1314/OM2514/OM2514 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Tuyển chọn giống lúa cực sớm Thí nghiệm khảo nghiệm được thực hiện tại 2 điểm đại diện cho 2 tiểu vùng sinh thái khác nhau, huyện Càng Long và Châu Thành, Trà Vinh (CL, CT-TV). Sau mỗi vụ khảo nghiệm loại bỏ giống xấu, bổ sung giống mới để có được số giống như sau: Vụ Thu Đông (TĐ) 2009 khảo nghiệm 20 giống tại CL, CT-TV. Vụ Đông Xuân (ĐX) 2009 - 2010 khảo nghiệm 20 giống lúa tại CL, CT-TV. Vụ Hè Thu (HT) 2010, khảo nghiệm 16 giống lúa tại CL, CT-TV. Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, số công thức bằng số giống tùy theo mỗi vụ khảo nghiệm. Diện tích ô thí nghiệm là 20m2, khoảng cách cấy: 15  20cm. Công thức phân bón: 100:60:40kg N- P2O5-K2O/ha cho vụ ĐX, 80:60:40kg N-P2O5- K2O/ha cho vụ HT và TĐ. Các biện pháp canh tác khác áp dụng theo quy trình khảo nghiệm chung của tiêu chuẩn ngành 10 TCN-340-98. Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng (TGST), chiều cao cây, số bông/m2, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực tế (tấn/ha). Xử lý số liệu trên Excel và phân tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT. Thanh lọc rầy nâu, đạo ôn theo phương pháp của IRRI (1996) và phân tích phẩm chất hạt gạo theo các phương pháp của Govindaswami và Ghose (1969), Little và ctv. (1958), Tang và ctv, (1991) và Sadavisam và Manikam (1992). 2.2.2. Nghiên cứu biện pháp canh tác cho các giống lúa mới tuyển chọn 2.2.2.1. Thí nghiệm phân bón Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện trong 2 vụ, HT2010, ĐX2010 - 2011. Kiểu bố trí: Lô phụ 3 lần lặp lại trên nền 60:40kg (P2O5:K2O)/ha, Lô chính: Gồm 5 giống lúa: OM6976, OM8923, OM5464, OM5451 và OM6377 Lô phụ: Gồm 03 mức phân đạm là 120-100- 80kg N/ha cho vụ Đông Xuân và 100-80-60kg N/ha cho vụ Hè Thu. Diện tích ô: 25m2. Diện tích toàn ruộng thí nghiệm: 2000m2. Các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu: Như mục 2.2.2.2. 2.2.2.2. Thí nghiệm mật độ sạ Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện trong 2 vụ, HT2010, ĐX2010 - 2011. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 230 Kiểu bố trí: Lô phụ với 03 lần nhắc lại. Lô chính: gồm 5 giống lúa: OM6976, OM8923, OM5464, OM5451 và OM6377. Lô phụ: gồm 04 mật độ sạ: 50; 75; 100 và 125 kg/ha. Phân bón: ĐX: 100-60-40kg (N-P2O5- K2O)/ha, HT: 80-60-40kg (N-P2O5-K2O)/ha) Diện tích ô: 25m2. Diện tích toàn ruộng thí nghiệm: 2000m2. Các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu: Như mục 2.2.2.2. 2.2.3. Trình diễn mô hình các giống lúa triển vọng Trình diễn mô hình 6 giống lúa triển vọng, kết hợp các biện pháp canh tác, xác lập quy trình thâm canh của các giống lúa mới được chọn (0,35ha  3 giống  2 điểm = 2ha). Phương pháp: Các giống trình diễn được thực hiện bằng phương pháp sạ hàng với mật độ 80 kg/ha. Mỗi giống 3500m2, bón phân theo công thức 80:60:40kg (N:P2O5:K2O)/ha. Các biện pháp canh tác khác áp dụng theo quy trình khảo nghiệm chung của tiêu chuẩn ngành 10 TCN-340-98. Ruộng nông dân thực hiện theo quy trình nông dân là sạ lan với mật độ 125kg giống/ha, bón phân theo công thức 95:95:60kg (N:P2O5:K2O)/ha, sử dụng giống OMCS2000. Các chỉ tiêu theo dõi: Năng suất thực tế, tính kháng rầy nâu, đạo. Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế của các giống lúa chọn trình diễn so với ruộng của nông dân. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn giống lúa cực sớm 3.1.1. Kết quả khảo nghiệm 20 giống lúa mới tại Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ Thu Đông 2009 Kết quả khảo nghiệm (bảng 2) cho thấy, các giống phát triển tương đối tốt, trong điều kiện cấy, TGST biến động từ 89 - 95 ngày, như vậy trong điều kiện sạ TGST sẽ ngắn hơn khoảng 5 ngày. Xét theo yêu cầu của đề tài hầu hết các giống đều đạt TGST < 90 ngày. Bảng 2. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới tại huyện Càng Long và Châu Thành vụ TĐ 2009 Tính kháng (cấp) Năng suất (tấn/ha) TT Tên giống TGST (ngày) Rầy nâu (cấp) Đạo ôn (cấp) Càng Long Châu Thành 1 OM8923 92 5 5 4,87* 4,89* 2 OM5464 95 4 3 4,78* 4,93* 3 OM4101 90 4 4 4,77* 3,80 4 OMCS2009 89 4 3 4,75* 4,87* 5 OM5451 91 3 5 4,72* 4,87* 6 OM4097 92 5 4 4,56 4,13 7 OM5245 94 3 5 4,45 4,56 8 OM4218 92 4 4 4,24 4,88* 9 OM6693 95 5 3 4,22 4,20 10 OM6916 90 4 4 4,15 3,20 11 OM6511 92 4 6 4,06 4,07 12 OM4126 95 5 9 4,03 4,07 13 OM5244 95 4 6 4,02 4,00 14 OM5490 93 5 7 4,01 4,00 15 OMCS2000 Đ/C 95 5 7 4,01 4,13 16 OM5243 90 5 7 3,97 3,90 17 OM6699 93 5 4 3,88 3,87 18 OM6992 94 4 3 3,86 4,86 19 OM6695 93 4 7 3,79 3,70 20 OM4128 91 4 4 3,25 4,20 CV (%) - - - 11,02 11,04 LSD.05 - - - 0,70 0,74 LSD.01 - - - 0,91 0,99 Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều kiện nhân tạo. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 231 Năng suất các giống ở cả Càng Long và Châu Thành đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở huyện Càng Long, có tới 4 giống lúa cực sớm cho năng suất cao hơn, khác biệt có ý nghĩa so với giống đối chứng OMCS2000 là: OM8923 (4,87 tấn/ha), OM4101 (4,77 tấn/ha), OMCS 2009 (4,75 tấn/ha) và OM5451 (4,72 tấn/ha). Các giống này đều chống chịu với rầy nâu và đạo ôn tốt, kháng rầy nâu và đạo ôn ở cấp 3 - 5 nên rất triển vọng cho vùng đất 3 vụ lúa/năm của tỉnh Trà Vinh. Ở huyện Châu Thành, kết quả khảo nghiệm cho thấy, giống lúa ngắn ngày chống chịu mặn OM5464 cho năng suất cao nhất đạt 4,93 tấn/ha cao hơn giống đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05. Trong nhóm các giống lúa cực sớm cũng có tới 4 giống cho năng suất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa với đối chứng là OM8923 (4,89 tấn/ha), OM4218 (4,88 tấn/ha), OM5451 và OMCS2009 cùng đạt 4,87 tấn/ha. Cả 5 giống này đều kháng rầy nâu và đạo ôn cấp 3 - 5. 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 20 giống lúa lúa mới tại Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ ĐX 2009 - 2010 Kết quả khảo nghiệm (bảng 3) cho thấy, các giống phát triển tương đối tốt, TGST của hầu hết biến động từ 89 - 95 ngày (lúa cấy), như vậy nếu sạ thẳng TGST sẽ ngắn hơn khoảng 5 ngày, đều thuộc nhóm cực sớm. Riêng 2 giống OM6976 và OM8108 thuộc nhóm ngắn ngày (100 và 96 ngày). Bảng 3. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới tại Càng Long và Châu Thành Vụ ĐX 2009 - 2010 Tính kháng (cấp) Năng suất (tấn/ha) TT Tên giống TGST (ngày) Rầy nâu Đạo ôn Càng Long Châu Thành 1 OM6976 100 3 4 6,99* 6,69* 2 OM6377 95 5 3 6,86* 6,67* 3 OM4218 90 5 4 6,78* 6,64* 4 OM8923 90 5 3 6,64* 6,68* 5 OM5464 93 3 3 6,55* 6,65* 6 OM5451 90 3 2 6,53* 6,11 7 OM8108 96 5 5 6,40 5,12 8 OM6916 90 5 4 6,40 5,84 9 OM6677 99 5 3 6,30 6,63* 10 OM6693 90 5 5 6,10 4,82 11 OM6691 93 5 5 6,10 4,75 12 OM5871 90 7 4 6,10 4,01 13 OM5490 90 5 9 6,10 5,75 14 OM4101 89 4 4 5,90 4,24 15 OM8928 92 5 4 5,70 5,82 16 OMCS2000 Đ/C 93 5 7 5,70 6,00 17 OM5245 92 5 5 5,50 5,36 18 OM4126 91 5 6 5,30 4,83 19 OM6016 90 5 4 5,00 6,12 20 OM6699 89 5 5 5,00 4,84 CV (%) - - - 8,3 8,81 LSD.05 - - - 0,82 0,63 Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều kiện nhân tạo. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 232 Năng suất các giống khảo nghiệm tại Càng Long và Châu Thành đều khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở Càng Long có tới 15 giống cho năng suất cao hơn đối chứng OMCS2000 nhưng chỉ có 6 giống là khác biệt có ý nghĩa với đối chứng, trong đó có 3 giống lúa cực sớm là OM4218 (6,78 tấn/ha), OM8923 (6,64 tấn/ha) và OM5451 (6,53 tấn/ha). Các giống lúa còn lại thuộc nhóm ngắn ngày chống chịu mặn gồm OM6976 (6,99 tấn/ha), OM6377 (6,86 tấn/ha) và OM5464 (6,55 tấn/ha). Cả 6 giống này đều kháng rầy nâu và đạo ôn cấp 2 - 5. Ở Châu Thành có 6 giống cho năng suất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% với đối chứng OMCS2000, trong đó chỉ có 2 giống cực sớm là OM8923 (6,68 tấn/ha) và OM4218 (6,64 tấn/ha). Các giống còn lại đều thuộc nhóm ngắn ngày, chống chịu mặn như: OM6976 (6,96 tấn/ha), OM6377 (6,67 tấn/ha), OM5464 (6.65tấn/ha) và OM6677 (6,63 tấn/ha). Các giống này cũng đều chống chịu rầy nâu và đạo ôn cấp 3-5. 3.1.3. Kết quả khảo nghiệm 16 giống lúa tại Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ Hè Thu 2010 Do có một số giống khác nhau giữa bộ giống cho các tiểu vùng sinh thái nên kết quả bảng 4 tổng hợp cho 18 giống nhưng mỗi huyện chỉ có 16 giống được khảo nghiệm. Thời gian sinh trưởng các giống lúa hầu hết thuộc nhóm cực sớm (89 - 95 ngày, lúa cấy), các giống lúa còn lại thuộc nhóm ngắn ngày (95 - 98 ngày) như OM6976, OM6677, OM6699 và OM6377, nhưng có khả năng chịu mặn tốt nên cũng rất cần thiết cho vùng nhiễm mặn 3-4 tháng cho mục tiêu sản xuất ổn định 2 vụ lúa. Bảng 4. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới tại Càng Long và Châu Thành, vụ HT 2010 Tính kháng (cấp) Năng suất (tấn/ha) TT Tên giống TGST (ngày) Rầy nâu Đạo ôn Càng Long Châu Thành 1 OM5451 90 5 2 5,83** 4,23 2 OM5464 93 3 5 5,81** 4,63* 3 OM6976 98 5 5 5,72** 4,61* 4 OM5490 93 5 9 4,70** - 5 OM8923 90 5 3 4,64** 4,55* 6 OM6377 95 5 5 4,64** 4,72** 7 OM8928 92 5 4 4,50 4,54* 8 OM6916 90 5 6 4,15 4,24 9 OM4218 91 3 4 4,14 3,31 10 OM6932 89 5 7 4,43 4,03 11 OM6699 95 5 6 4,12 3,30 12 OM6693 94 5 5 4,11 4,01 13 OMCS2000 đc 93 5 7 3,90 4,01 14 OM6677 98 5 9 3,71 3,13 15 OM4101 90 5 7 3,40 3,33 16 OMCS2009 92 5 5 3,23 4,00 17 OM6016 95 5 4 - 3,01 18 AS996 102 4 4 - 4,00 CV (%) - - - 9,51 8,56 LSD.05 - - - 0,51 0,50 LSD.01 - - - 0,67 0,67 Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5%, ** là khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều kiện nhân tạo tại Bộ môn Côn trùng và Bệnh cây, Viện Lúa ĐBSCL. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 233 Năng suất các giống ở cả Càng Long và Châu Thành đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,01. Ở Càng Long có tới 12 giống cho năng suất cao hơn giống đối chứng OMCS2000, trong đó 6 giống cho năng suất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%, gồm 2 giống lúa cực sớm OM5451 (5,83 tấn/ha), OM8923 (4,64 tấn/ha) và 4 giống lúa ngắn ngày OM5464 (5,81 tấn/ha), OM6976 (5,72 tấn/ha), OM5490 (4,40 tấn/ha) và giống OM6377 (4,64 tấn/ha). Các giống này đều kháng rầy nâu và đạo ôn cấp 3 - 5, riêng OM5490 nhiễm đạo ôn cấp 9 trong điều kiện thanh lọc nhân tạo. Năng suất các giống ở Châu Thành biến động từ 3,01 - 4,72 tấn/ha, trong đó có 5 giống khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng OMCS2000 nhưng chỉ có 1 giống là thuộc nhóm cực sớm đó là OM8923 (4,40 tấn/ha). Các giống còn lại đều thuộc nhóm ngắn ngày, chống chịu phèn mặn tốt gồm: OM6377 (4,72 tấn/ha), OM5464 (4,63 tấn/ha), OM6976 (4,61 tấn/ha) và OM8928 (4,42 tấn/ha). Sau 3 vụ khảo nghiệm tại 2 vùng đất lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh cho thấy, các giống OM4101, OM4218, OM5490, OM6677 và OM8928 chỉ cho năng suất cao hơn đối chứng ở 1 - 2 vụ khảo nghiệm trên 1 trong 2 điểm thí nghiệm trong khi các giống OM5464, OM6377, OM6976 và OM8923 cho năng suất cao hơn đối chứng ở tất cả các vụ và trên cả 2 điểm thí nghiệm. Riêng giống OM5451 cho năng suất cao hơn đối chứng ở cả 3 vụ trên vùng đất phù sa huyện Càng Long nhưng lại không khác biệt với đối chứng trong 2 vụ ở vùng đất nhiễm mặn huyện Châu Thành. Từ kết quả này đã xác định được 2 giống lúa cực sớm OM5451 và OM8923 cho năng suất cao (6 - 8 tấn/ha), ổn định, chống chịu rầy nâu, đạo ôn, thích hợp cho vùng đất phù sa 3 vụ lúa của tỉnh Trà Vinh. Riêng giống OM8923 còn thích hợp cả trên vùng đất nhiễm mặn của tỉnh. Ngoài ra có thể phát triển các giống lúa ngắn ngày, chống chịu phèn mặn tốt, năng suất cao và phẩm chất tốt cho vùng nhiễm mặn 3 - 4 tháng/năm của Trà Vinh như: OM5464, OM6976 và OM6377. Cả 5 giống trên đều được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống Quốc gia tháng 12 năm 2011. 3.1.4. Kết quả phân tích phẩm chất gạo các giống lúa triển vọng Kết quả phân tích phẩm chất hạt một số giống lúa triển vọng cho thấy, hầu hết các giống đều có phẩm chất tốt, tỷ lệ xay chà cao, tỷ lệ gạo lức từ 76,7 - 82,1%, cao nhất là giống OM6932 (82,1%), thấp nhất là OM6916 (76,7%); tỷ lệ gạo trắng biến động từ 62,3 - 73,7%, cao nhất là giống OM6677, thấp nhất là OM6916; tỷ lệ gạo nguyên dao động từ 21,1 - 61,1%, cao nhất là giống OM6677 và thấp nhất là OM6916. Hình dạng hạt gạo tất cả đều thuộc dạng thon dài, tỷ lệ dài/rộng biến động từ 3,0 - 3,5cm. Chiều dài hạt gạo hầu hết các giống thuộc hạt gạo dài (6,80 - 7,16cm), ngoại trừ giống OM6904 thuộc chiều dài trung bình (6,30cm). Độ bạc bụng các giống hầu hết dưới 10% trừ các giống OM5464 (39,7%), OM4218 (38,5%), OM10037 (27%) và OM6904 (19%). Hầu hết các giống đều thuộc dạng mềm cơm, hàm lượng amylose trung bình (23 - 25%) trừ một số giống cơm hơi cứng như OM5464 và OM6377. 3.2. Kết quả nghiên cứu các biện pháp canh tác cho các giống lúa mới 3.2.1. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đối với các giống lúa mới 3.2.1.1. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đối với các giống lúa mới vụ HT2010 Thử nghiệm 3 mức phân đạm là 60-80- 100 kg/ha trên nền phân phân bón 60-40 kg/ha P2O5-K2O cho 5 giống lúa OM5451, OM5464, OM6377, OM6976 và OM8923, vụ HT2010 (bảng 5) cho thấy, bón 60 - 100kg N/ha không làm cho các thành phần năng suất (số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt) của cả 5 giống lúa có sự khác biệt ý nghĩa với nhau. Bón 80kg N/ha cho năng suất cao nhất (2,66 tấn/ha) khác biệt có ý nghĩa với năng suất ở mức 100kg N/ha nhưng lại không khác biệt với mức 60kg N/ha. Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến sinh trưởng và năng suất lúa vụ HT2010 Mức phân (kg N/ha) Chiều cao cây (cm) Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông KL 1000 hạt (g) Tỷ lệ lép (%) NS (tấn/ha) 60 101,5 352,5 52,4 26,43 31,69 2,27 ab 80 101,5 366,1 55,8 26,95 29,75 2,66 a 100 102,2 346,7 54,0 27,08 32,09 1,91 b P giống 0,09136 0,10085 0,00258 0,000004 0,06022 0,00130 P mức phân 0,54560 0,53123 0,66320 0,136676 0,43928 0,00434 P tương tác 0,34498 0,00110 0,48293 0,080493 0,18242 0,33471 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 234 3.2.1.2. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đối với các giống lúa mới vụ ĐX2010 - 2011 Kết quả thử nghiệm 3 mức phân đạm 80-100- 120 kg/ha trên nền phân bón 60-40 kg/ha P2O5- K2O cho 5 giống lúa ở vụ ĐX2010 - 2011 (bảng 6) cũng cho kết quả tương tự. Bón 120kg N/ha đã làm giảm cho số hạt chắc/bông, tăng tỷ lệ lép, giảm khối lượng 1000 hạt và giảm năng suất. Bón 120kg N/ha cho năng suất thấp nhất (5,55 tấn/ha) khác biệt có ý nghĩa với năng suất ở 2 mức phân còn lại. Có sự tương tác giữa giống và các mức phân đạm. Giống OM6976 có xu hướng tăng năng suất khi tăng lượng phân bón từ 80-100kg N/ha và đây cũng là công thức cho năng suất cao nhất (7,33 tấn/ha), sau đó năng suất lại giảm xuống khi bón 120kg N/ha (6,78 tấn/ha). Tương tự như vậy giống OM6377 cũng cho năng suất cao nhất ở mức phân 100kg N/ha (6,2 tấn/ha) và cho năng suất thấp nhất khi bón 80kg N/ha (4,87 tấn/ha). Giống OM5451 chịu phân ít hơn nên cho năng suất cao nhất ở mức phân 80kg N/ha (6,2 tấn/ha), trong khi giống OM8923 lại cho năng suất như nhau ở 2 mức phân thấp 80-100kg N/ha và cao hơn năng suất ở mức phân 120kg N/ha. Bảng 6. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến sinh trưởng và năng suất lúa vụ ĐX2010 - 2011 Mức phân (kg N/ha) Chiều cao cây (cm) Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông KL 1000 hạt (g) Tỷ lệ lép (%) NS (tấn/ha) 80 100,4 268,4 72,7a 27,41a 19,29c 5.89a 100 100,5 256,7 72,0a 27,44a 21,42b 6.09a 120 101,1 252,3 69,8b 26,58b 23,44a 5.55b P giống 0,00332 0,01402 0,00025 0,00000 0,00000 0,000004 P mức phân 0,73643 0,29236 0,00005 0,00000 0,00000 0,002451 P tương tác 0,55163 0,37579 0,00002 0,00000 0,00000 0,016291 3.2.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ sạ cho các giống lúa mới 3.2.2.1. Ảnh hưởng của mật độ sạ đối với các giống lúa mới vụ Hè Thu 2010 Kết quả nghiên cứu 4 mật độ sạ trên 5 giống lúa vụ HT2010 (bảng 7) cho thấy, sạ hàng với mật độ từ 50 - 125kg giống/ha không làm khác biệt cho sự sinh trưởng và năng suất lúa của cả 5 giống lúa OM6976, OM5451, OM5464, OM8923 và OM6377. Tăng mật độ sạ từ 50 tới 125kg giống/ha có chiều hướng tăng số bông/m2, tăng tỷ lệ hạt lép nhưng giảm số hạt chắc/bông, kết quả đồng nhất ở cả 5 giống. Tuy nhiên, do điều kiện ruộng thí nghiệm đồng nhất, dễ quản lý ốc bươu vàng và cỏ dại trên diện tích nhỏ nên sự cân đối giữa số bông/m2 và số hạt chắc/bông giúp cho năng suất không có khác biệt giữa các mật độ. Tùy thuộc vào điều kiện đất đai, quản lý ốc bươu vàng và cỏ dại, có thể sử dụng mật độ sạ từ 75 - 100 kg/ha để giảm công cấy dặm và cho hiệu quả kinh tế cao. Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ sạ đến sinh trưởng và năng suất lúa vụ HT2010 Mật độ (kg/ha) Chiều cao cây (cm) Số chồi tối đa Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông KL 1000 hạt (g) Tỷ lệ lép (%) NS (tấn/ha) 50 103 684d 496b 70a 25,6 23,2b 3,68 75 103 761c 503b 64ab 25,8 24,2ab 3,83 100 102 854b 524ab 67a 26,0 25,5a 3,91 125 102 943a 555a 59b 25,8 25,2a 3,89 P giống 0,1428 0,7265 0,0154 0,2695 0,0000 0,6642 0,0000 P mật độ 0,7182 0,0000 0,0022 0,0170 0,1218 0,0268 0,0733 P tương tác 0,0562 0,3528 0,1622 0,1805 0,3008 0,8715 0,9966 3.2.2.2. Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất của các giống lúa mới vụ ĐX2010 - 2011 Tương tự như kết quả nghiên cứu ở vụ HT2010, mật độ sạ từ 50 - 125kg giống/ha trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 (bảng 8) cũng không tạo sự khác biệt về sinh trưởng và năng suất của cả 5 giống lúa OM6976, OM5451, OM5464, OM8923 và OM6377. Tăng mật độ sạ từ 50 tới 125kg giống/ha chỉ làm tăng số chồi tối đa lúc 35 ngày sau sạ nhưng không tăng bông/m2. Tuy nhiên, để hạn chế cấy dặm do thiệt hại bởi ốc bươu vàng và tăng sức cạnh tranh với cỏ dại trong điều kiện canh tác lúa trên diện rộng thì mật độ thích hợp cho sạ hàng ở cả 2 vụ Đông Xuân và hè thu là 75 - 100kg giống/ha. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 235 Bảng 8. Ảnh hưởng của mật độ sạ đến sinh trưởng và năng suất lúa vụ ĐX2010 - 2011 Mật độ (kg/ha) Chiều cao cây (cm) Số chồi tối đa Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông KL 1000 hạt (g) Tỷ lệ lép (%) NS (tấn/ha) 50 104 616d 474 83 28,4 14,3 7,06 75 103 704c 489 79 28,4 14,7 7,18 100 102 789b 511 80 28,3 13,7 7,12 125 101 890a 518 80 28,4 14,1 6,84 P giống 0,1808 0,0347 0,1234 0,0879 0,0000 0,0004 0,0060 P mật độ 0,0569 0,0000 0,1158 0,8164 0,2384 0,9081 0,1046 P tương tác 0,1154 0,4913 0,2532 0,0737 0,0243 0,1712 0,9349 3.3. Kết quả trình diễn các giống lúa triển vọng Kết quả các giống trình diễn đều cho năng suất cao hơn đối chứng ruộng nông dân tự sản xuất từ 400 - 1500 kg/ha ở vùng phù sa và 2.300 - 2.500 kg/ha ở vùng nhiễm mặn. Bảng 9. Hiệu quả kinh tế của mô hình so với ruộng của nông dân tính trên 1ha Chỉ tiêu so sánh OM5451 OM6932 OM6904 Ruộng Đ/C1 OM6976 OM5464 OM8923 Ruộng Đ/C2 Năng suất (tấn/ha) 5,8 5,2 4,7 4,3 7,0 6,9 6.8 4,5 Giá bán (đồng) 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 Tổng thu nhập (triệu đồng) (1) 34,80 31,20 28,20 25,80 42,00 41,40 40,80 27,00 Chi phí lúa giống (triệu đồng) 0,80 0,80 0,80 1,25 0,80 0,80 0,80 1,25 Chi phí phân bón (triệu đồng) 4,64 4,64 4,64 6,26 4,64 4,64 4,64 6,26 Chi phí công lao động (triệu đồng) 5,50 5,50 5,50 5,50 5,50 5,50 5,50 5,50 Chi phí thuốc BVTV (triệu đồng) 3,53 3,53 3,53 3,53 3,53 3,53 3,53 3,53 Chi phí bơm nước (triệu đồng) 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 Tổng chi phí (2) 15,67 15,67 15,67 17,74 15,67 15,67 15,67 17,74 Giá thành sản xuất 1 kg lúa (đồng) 2.702 3.013 3.334 4.126 2.239 2.271 2.304 3.942 Lợi nhuận = (1) - (2) 19,13 15,53 12,53 8,06 26,33 25,73 25,13 9,26 Chênh lệch lợi nhuận so với Đ/C 11,07 7,47 4,47 - 17,07 16,47 15,87 - Ghi chú: Đ/C1 là ruộng nông dân vùng đất phù sa, Đ/C2 là ruộng nông dân vùng đất nhiễm mặn 3 - 4 tháng/năm. So sánh hiệu quả mô hình trình diễn các giống lúa so với ruộng nông dân cho thấy, do năng suất các giống trình diễn cao hơn năng suất ruộng nông dân nên tăng thu nhập từ 2,4 - 9,0 triệu đồng/ha cho mô hình ở vùng phù sa và tăng 13,8 - 15,0 triệu đồng/ha cho mô hình ở vùng nhiễm mặn 3 - 4 tháng/năm; Chi phí sản xuất của ruộng mô hình thấp hơn ruộng nông dân, nên lợi nhuận từ ruộng mô hình trình diễn các giống lúa triển vọng trên vùng đất phù sa cao hơn ruộng đối chứng của nông dân từ 4,5 - 11 triệu đồng/ha và tăng 15 - 17 triệu đồng/ha cho mô hình trên vùng nhiễm mặn so với ruộng nông dân. Các giống OM66976, OM5464, OM8923 và OM5451 chăm sóc theo mô hình tăng lợi nhuận hơn 10 triệu đồng/ha so với ruộng nông dân. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đã xác định được 2 giống lúa cực sớm thích hợp cho điều kiện canh tác tỉnh Trà Vinh là OM5451 và OM8923 và 3 giống lúa ngắn ngày (95-100 ngày), thích hợp cho sản xuất ổn định 2 vụ lúa vùng nhiễm mặn 3-4 tháng của Trà Vinh như: OM6976, OM6377, OM5464. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 236 Nghiên cứu các mức phân đạm đã xác định được mức phân 60 - 80kg N/ha là thích hợp cho các giống cực sớm (OM5451 và OM8923) ở vụ HT và TĐ, trong khi các giống lúa ngắn ngày (OM6976, OM5464 và OM6377) lại thích hợp với mức phân 80kg N/ha. Trong vụ ĐX các giống lúa cực sớm thích hợp ở mức phân 80kg N/ha và các giống ngắn ngày thích hợp với mức phân 100kg N/ha. Nghiên cứu các mật sạ cho thấy, ở cả 2 vụ Hè Thu và Đông xuân, mật độ sạ từ 50 - 125kg giống/ha không ảnh hưởng đến các thành phần năng suất và năng suất lúa của cả 5 giống OM6976, OM5451, OM5464, OM8923 và OM6377. Tùy thuộc vào mặt bằng và điều kiện đất đai, việc quản lý ốc bươu vàng và cỏ dại, có thể sử dụng mật độ sạ từ 75 - 100 kg/ha để giảm công cấy dặm và làm cỏ. Kết quả trình diễn các giống lúa triển vọng cho thấy, sử dụng các giống lúa mới kết hợp gieo sạ với mật độ hợp lý (80 kg/ha) và bón phân đạm vừa phải (80kg N/ha ở vụ Hè Thu) cho hiệu quả kinh tế cao, tăng lợi nhuận từ 4,5 - 17,1 triệu đồng so với ruộng đối chứng của nông dân. Các giống OM6976, OM5464, OM8923 và OM5451 chăm sóc theo mô hình tăng lợi nhuận hơn 10 triệu đồng/ha. 4.2. Đề nghị - Tiếp tục nhân rộng mô hình để nhân nhanh những giống lúa thích hợp với hai vùng sản xuất lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh, nhằm phát triển ổn định 2 - 3 vụ lúa/năm. - Xác định cơ cấu mùa vụ thích hợp tùy theo thời gian xâm nhập mặn và ngập lũ của từng địa phương để khai thác thế mạnh của những giống lúa đã được tuyển chọn từ kết quả đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Govindaswamy, S. and Ghose, A.K (1969). The time of harvest, moisture content and method of drying on milling quality in rice. Oryra. 6: 54 - 56. 2. IRRI (1996). Standard Evaluation System for rice. Los Banos Phillipinnes. 3. IRRI (2002). Standard evaluation system for rice. pp: 15 - 38. 4. Little, R. R. Hilder, G.B. and Dawson, E.H (1958). Differentical effect of dilute alkali on 25 varieties of milled white rice, Cereal chem. 35: 111 - 126. 5. Sadavisam and Manikam (1992). Biochemical method for agricultural science. Wiley Easten New Delhi, India. 6. Tang, S.X. Khush, G.S, and Juliano, B.O (1991). Genetic of gel consistency in rice, India J. Genet. 70: 69 - 78.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_76_8039_2130163.pdf
Tài liệu liên quan