Tài liệu Tuyển chọn giống bơ (persea americana mills.,) tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phục vụ xuất khẩu: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
616
TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Mills.,) TẠI TÂY NGUYÊN
VÀ ĐÔNG NAM BỘ PHỤC VỤ XUẤT KHẨU
Hoàng Mạnh Cường, Đặng Đinh Đức Phong, Huỳnh Thị Thanh Thủy,
Phạm Công Trí, Đặng Thị Thùy Thảo, Trần Tú Trân, Hoàng Thị Ái Duyên,
Hoàng Trường Sinh1, Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Mai Hương2
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên
2 Trung tâm Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng
TÓM TẮT
Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu
đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long
Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống
bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống
được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE
STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 - 1995. Kết quả tuy...
13 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn giống bơ (persea americana mills.,) tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phục vụ xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
616
TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Mills.,) TẠI TÂY NGUYÊN
VÀ ĐÔNG NAM BỘ PHỤC VỤ XUẤT KHẨU
Hoàng Mạnh Cường, Đặng Đinh Đức Phong, Huỳnh Thị Thanh Thủy,
Phạm Công Trí, Đặng Thị Thùy Thảo, Trần Tú Trân, Hoàng Thị Ái Duyên,
Hoàng Trường Sinh1, Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Mai Hương2
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên
2 Trung tâm Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng
TÓM TẮT
Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu
đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long
Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống
bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống
được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE
STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 - 1995. Kết quả tuyển chọn đã
xác định được 4 giống bơ: TA1, Booth 7 TA40 và Reed. Các giống trên có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, năng suất trung bình trên 100 kg/cây/năm (vào năm trồng thứ 10 trở đi), khối lượng quả 310 -
420g, tỷ lệ thịt quả trên 65%, hàm lượng chất khô trên 24%, lipít trên 17%, vỏ dày trên 2,1 mm và có
khả năng chín muộn từ tháng 9 - 12 hàng năm. Giống TA1, Booth 7 đã được công nhận chính thức;
giống TA40 và Reed được công nhận sản xuất thử. Đây là nguồn vật liệu giống quan trọng phục vụ
trực tiếp sản xuất, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Từ khóa: Chọn lọc giống, giống bơ trong nước, giống bơ nhập nội, vật liệu giống.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây bơ Persea americana Mills., thuộc họ
Lauraceae (Long não), có nguồn gốc vùng nhiệt
đới Trung Mỹ. Ngày nay, bơ được trồng ở nhiều
nước trên thế giới. Ở Châu Á, cây bơ được
trồng khá rộng rãi ở Indonesia, Philippines,
Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia
là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới và đứng
đầu các nước châu Á về sản xuất bơ. Nước ta
nằm trên các đường vĩ tuyến tương tự như
Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất
châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ
11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất
thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền
Nam và Bắc.
Tây Nguyên và Đông Nam bộ là vùng có
điều kiện sinh thái rất thích hợp cho cây bơ
sinh trưởng, phát triển, cho năng suất chất
lượng tốt và là vùng có tiềm năng sản xuất bơ
phục vụ xuất khẩu. Một trong những vấn đề
lớn có tính cấp thiết cao hiện nay là làm thế
nào để chọn tạo ra những giống bơ mới có chất
lượng tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và thay thế
những giống bơ có chất lượng kém trong sản
xuất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ
thực tiễn sản xuất, từ năm 2002 Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã
tiến hành đánh giá, chọn lọc giống từ tập đoàn
26 giống bơ được thu thập từ 4 tỉnh Đăk Lăk,
Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng và 12 giống
nhập nội từ Mỹ nhằm xác định được giống phù
hợp giới thiệu cho sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 61 giống bơ đã được thu thập năm 2002
và đang được trồng trong vườn tập đoàn và các
mô hình trồng thử nghiệm tại Đăk Lăk, Gia Lai
và Lâm Đồng. Cần thống nhất vật liệu nghiên
cứu, 26 giống trong nước và 12 giống nhập
nội; nêu nguồn gốc giống.
Địa điểm thí nghiệm
- 12 giống bơ nhập nội từ Mỹ và Úc năm
2002.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm; mật độ trồng, tóm tắt
quy trình chăm sóc. Tóm lại cần có mô tả điều
kiện thí nghiệm
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp đo đếm, phân tích các chỉ
tiêu nghiên cứu Các chi tiêu nghiên cứu
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
617
- Mô tả, đánh các giống và giống bơ theo
phương pháp của Viện Tài nguyên Di truyền
Thực vật Quốc tế (IPGPI, 1995). Đo đếm, quan
trắc các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao cây,
năng suất,...
- Tiêu chuẩn tuyển chọn cây đầu dòng:
Được xây dựng trên cơ sở tham khảo tổng hợp
tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE
STANDARD FFV - 42 và Codex standard for
Avocado - Codex stan 197 - 1995 của thế giới
và giống bơ đạt các tiêu chuẩn chính sau đây:
Cây sinh trưởng khỏe, không nhiễm một số
bệnh nghiêm trọng như xì mủ gốc, thối gốc,
thán thư và năng suất ≥ 50 kg/cây/năm vào
năm trồng thứ 10 trở lên. Khối lượng ≥ 300 g,
quả tròn đến bầu dục dễ đóng gói. Vỏ dày
≥ 1 mm, dễ bóc khi chín. Hàm lượng chất khô
≥ 19%, tỷ lệ thịt ≥ 68%, màu vàng kem đến
vàng đậm, ít hoặc không xơ, hàm lượng lipít ≥
13%. Hạt đóng khít vào thịt quả nhưng vỏ hạt
không dính chặt vào thịt quả, dễ tách hạt khỏi
thịt quả khi chín.
- Giống bơ trồng trong các thí nghiệm là
cây ghép và tất cả các vật liệu giống được ghép
trên giống gốc ghép TA44.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Nghiên cứu cứu chọn lọc và đánh giá
tập đoàn các giống bơ tại Đăk Lăk
3.1.1. Sinh trưởng và phát triển các giống bơ
sau 12 năm trồng
Bảng 1. Sinh trưởng và phát triển của các giống bơ sau 12 năm trồng
TT Giống Đường kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Đường kính tán (m) Nhóm hoa
1 TA1 0,29 5,80 5,00 A
2 TA2 0,24 5,50 5,80 B
3 TA3 0,20 4,50 5,40 A
4 TA4 0,27 4,70 6,50 A
5 TA5 0,36 7,20 8,00 B
6 TA6 0,34 5,50 9,00 B
7 TA7 0,25 4,00 5,50 A
8 TA8 0,39 5,70 7,30 B
9 TA9 0,29 4,80 4,00 A
10 TA17 0,27 6,40 7,30 A
11 TA19 0,28 5,60 6,20 A
12 TA20 0,32 6,20 8,00 B
13 TA21 0,33 5,80 8,00 B
14 TA26 0,33 5,10 6,30 B
15 TA31 0,39 5,90 5,90 A
16 TA36 0,27 5,70 7,30 B
17 TA37 0,30 6,00 6,70 B
18 TA39 0,25 4,60 6,50 A
19 TA40 0,24 5,80 6,40 B
20 TA44 0,20 5,50 5,00 A
21 TA45 0,38 5,60 6,30 A
22 TA47 0,23 4,40 5,50 A
23 TA48 0,34 6,00 5,60 A
24 TA50 0,28 6,54 7,10 B
25 TA54 0,25 6,78 5,90 B
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
618
TT Giống Đường kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Đường kính tán (m) Nhóm hoa
26 Số 5 0,24 5,10 5,50 B
27 Booth 7 0,30 6,20 8,00 B
28 Hass 0,28 5,80 6,00 A
29 Tiger 0,40 5,80 9,00 B
30 Ardith 0,26 6,00 6,20 A
31 Reed 0,33 6,00 5,50 A
32 Ettinger 0,29 5,60 6,30 B
33 Fuerte 0,25 5,70 6,00 B
34 Sharwill 0,30 4,00 6,30 B
35 GA 0,38 4,60 4,20 A
36 GB 0,33 4,00 5,20 B
37 GC 0,24 3,40 5,60 A
Trung bình 0,29 5,45 6,31
CV (%) 18,44 15,25 18,44
Tăng trưởng đường kính gốc, các giống
có đường kính trung bình đạt 0,29 m, cây có
đường kính gốc lớn nhất đạt 0,40 m và nhỏ
nhất đạt 0,20 m. Qua phân tích thống kê cho hệ
số biến động khá cao, khoảng 18%, điều này
chứng tỏ có sự khác nhau rất lớn về mức độ
tăng trưởng về đường kính và các giống sinh
trưởng không đồng đều. Tương tự, khả năng
phát triển về chiều cao cây cũng cho thấy có sự
khác biệt rất lớn giữa các giống trong vườn với
độ biến động khá lớn khoảng 15%. Giống có
chiều cao lớn nhất đạt trên 7 m thể hiện được
ưu thế về chiều cao cây, giống thấp nhất 3,40
m. Về mặt canh tác, đặc điểm về chiều cao cây
có thể quyết định đến các hình thức thâm canh
hay trồng xen khác nhau. Các giống TA1, TA5,
TA17, TA20, TA21, TA31, TA40, TA48,
TA50, TA54, Booth 7, Reed và GA có tốc độ
sinh trưởng, phát triển mạnh nhất chứng tỏ
được ưu điểm vượt trội của các giống này trong
điều kiện sinh thái Đăk Lăk. Tuy nhiên việc
chọn lọc giống đáp ứng mục tiêu xuất khẩu còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng hơn
như năng suất và chất lượng của giống. Giống
có đường kính tán lớn nhất đạt 9 m, nhỏ nhất
đạt 4 m và nhìn chung các giống có khả năng
phát triển bộ tán khá tốt, đạt trung bình 6,31 m,
tuy nhiên có sự khác nhau lớn giữa các giống,
phân tích thống kê cho hệ số biến động rất cao,
khoảng 18% đã chứng minh sự khác biệt này.
Nhóm hoa, đặc biệt rất quan trọng trong chọn
giống bởi chúng liên quan đến khả năng thụ
phấn và hình thành năng suất của các giống
khác nhau. Qua theo dõi cho thấy có 19 giống
mang nhóm hoa A và 19 giống mang nhóm hoa
B, đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định các
cặp lai thích hợp cho các thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 2. Biểu thời gian ra hoa của các giống bơ (tháng)
T12 T1 T2 T3 T4 Giống
TA2, TA45, TA50, TA54, Fuerte, Sharwill, GC
TA1, TA3, TA4, TA6, TA7, TA9, TA17, TA19, TA21, TA47, TA48, Ardith, Booth 7, GA, Hass, Tiger, Số 5
TA20, TA31, TA37, TA39, TA40, TA44, Ettinger, GB
TA5, TA8, TA26, TA36, Reed
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
619
Quá trình quan trắc cho thấy; hầu hết các
giống bơ ra hoa tập trung vào các tháng 1, 2, 3,
4 và kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng. Cụ thể,
có 7 giống ra hoa vào tháng 12, tháng 1 và
tháng 2. Có 12 giống ra hoa vào tháng 1, 2 và
3. Có 3 giống hoa vào tháng 2, 3 và tháng 4.
Có 5 giống ra hoa vào tháng 1 và 2. Có 5 giống
ra hoa vào tháng 2 và tháng 4. Có 5 giống ra
hoa muộn nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Cây
bơ rất nhạy cảm với điều kiện môi trường, đặc
biệt là thời kỳ phát dục của chúng, trong đó có
3 yếu tố chính là độ ẩm không khí, nhiệt độ và
ánh sáng. Vì vậy, thời gian ra hoa của các
giống bơ thường biến động theo năm. Đối với
địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có mùa khô kéo
dài tới 6 tháng, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4
hàng năm kéo theo độ ẩm không khí rất thấp
dưới 65%, biên độ nhiệt chênh lệch giữa ngày
và đêm rất cao khoảng trung bình 7 - 110C rất
thuận lợi cho các giống bơ phân hóa mầm hoa
tốt. Tuy nhiên do độ ẩm không khí trong thời kỳ
này rất thấp, đặc biệt vào khoảng từ tháng 3 đến
tháng 4 làm cho hiệu quả thụ phấn rất thấp do
hạt phấn không nảy mầm trong ống nhụy được
và teo đi. Những giống bơ nở hoa muộn trong
thời điểm này thường cho năng suất thấp. Một
nguyên nhân nữa dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp do
cơ chế thụ phấn của các giống bơ rất phức tạp,
nhiều giống có khả năng phối hợp chung rất
kém, thông thường chỉ nhận phấn bởi một vài
giống khác. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa
học trên thế giới cũng khẳng định vấn đề này và
cho kết quả tương tự.
Bảng 3. Thời gian thu hoạch của các giống bơ (tháng)
T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Giống
TA6, TA26, TA45
TA7, TA9, TA17, TA19, TA21, TA48
TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA8, TA20, TA31,
TA36, TA37, TA39, TA40, TA44, TA47, Ardith,
Ettinger, Fuerte, Hass, Sharwill, Tiger, GC, Số 5
Booth 7, GA, Reed
Trong điều kiện Đăk Lăk thông thường
cây bơ có 3 thời điểm thu hoạch chính, vụ sớm
từ tháng 1 đến tháng 4, rất ít giống cho thu quả
vào thời gian này; thời điểm thu hoạch chính
vụ chiếm đa số các giống và có số lượng lớn
sản phẩm nằm trong khoảng từ tháng 5 đến
tháng 8 và thời điểm thu muộn vào khoảng từ
tháng 9 đến tháng 12. Trong điều kiện thí
nghiệm cho thấy; hầu hết các giống có thời
điểm chín chính vụ vào khoảng từ tháng 5 đến
tháng 9 với 35 giống chiếm 92%, có 3 giống:
Booth 7, GA và Reed chín muộn, từ tháng 10
đến tháng 12, chiếm 8%.
3.1.2. Năng suất và chất lượng quả của các
giống bơ sau 12 năm trồng
Bảng 4. Khối lượng quả và năng suất các giống bơ
TT Giống Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/cây)
1 TA1 0,40 68,40
2 TA2 0,61 29,40
3 TA3 0,46 46,50
4 TA4 0,51 42,80
5 TA5 0,41 27,00
6 TA6 0,57 8,80
7 TA7 0,33 62,00
8 TA8 0,28 24,00
9 TA9 0,46 9,50
619
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
620
TT Giống Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/cây)
10 TA17 0,41 42,50
11 TA19 0,35 44,10
12 TA20 0,51 77,50
13 TA21 0,31 167,20
14 TA26 0,44 38,50
15 TA31 0,39 13,20
16 TA36 0,41 18,90
17 TA37 0,36 18,76
18 TA39 0,42 93,00
19 TA40 0,31 111,30
20 TA44 0,53 68,40
21 TA45 0,76 30,44
22 TA47 0,39 51,00
23 TA48 0,50 29,81
24 TA50 0,44 25,97
25 TA54 0,71 67,00
26 Số 5 0,34 0,00
27 Booth 7 0,42 270,00
28 Hass 0,15 0,00
29 Tiger 0,23 0,00
30 Ardith 0,32 9,60
31 Reed 0,36 108,00
32 Ettinger 0,22 88,00
33 Fuerte 0,33 132,00
34 Sharwill 0,19 13,30
35 GA 0,37 74,00
36 GB 0,37 7,20
37 GC 0,19 54,00
Trung bình 0,40 58,00
CV (%) 33,20 92,16
Quá trình theo dõi, đánh giá các giống
trong vườn tập đoàn cho thấy hầu hết quả của
các giống có khối lượng vừa phải, trung bình
khoảng 0,40 kg. Có những giống quả rất lớn đạt
khoảng 0,76 kg, song cũng có những giống cho
quả nhỏ chỉ đạt 0,15 kg. Khi so sánh về khối
lượng quả giữa các giống thể hiện rõ sự khác
biệt lớn, hệ số biến động trên 33% thể hiện sự
không đồng đều về khối lượng quả giữa các
giống bơ trong vườn tập đoàn. Thống kê cho
thấy năng suất của các giống chỉ đạt bình quân
58,00 kg/cây. Giống Booth 7 có năng suất cao
nhất 270 kg/cây đạt gần gấp 5 lần so với năng
suất bình quân và giống có năng suất thấp nhất
chỉ đạt 7,20 kg/cây. Các giống Số 5, Hass và
Ettinger không cho năng suất do thời gian ra hoa
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
621
của các giống này rất sớm hơn, lệch hoàn toàn
so với các giống bơ khác từ 1 - 2 tháng do vậy
nguồn phấn rất ít dẫn đến khả năng thụ phấn
thấp. Các giống TA1, TA20, TA21, TA7, TA39,
TA40, TA44, Booth 7, Reed, Ettinger, Fuerte và
GA cho năng suất cao nhất, đạt trên 70 kg/cây
và vượt trội so với các giống khác chứng tỏ khả
năng thích ứng rất tốt với điều kiện sinh thái
Đăk Lăk.
3.1.3. Chất lượng quả của các giống bơ
Bảng 5. Chất lượng quả của các giống bơ (%)
TT Giống Tỷ lệ thịt Hàm lượng chất khô Đường Lipít Protein
1 TA1 75,49 26,99 1,07 12,79 1,95
2 TA2 73,70 16,80 2,58 6,08 0,70
3 TA3 68,16 23,50 1,40 16,90 1,47
4 TA4 77,70 19,31 2,54 10,88 0,72
5 TA5 72,13 25,50 1,75 15,49 2,36
6 TA6 75,57 26,47 1,82 19,06 1,92
7 TA7 73,11 17,42 2,68 9,42 1,18
8 TA8 73,66 22,03 1,83 15,10 1,14
9 TA9 - - - - -
10 TA17 68,28 22,83 1,66 15,26 1,46
11 TA19 78,84 21,90 1,83 14,37 1,05
12 TA20 - - - - -
13 TA21 69,87 25,25 1,74 15,79 1,26
14 TA26 69,94 16,81 1,95 8,94 1,35
15 TA31 74,24 25,25 1,35 14,96 1,89
16 TA36 71,81 21,73 2,80 13,56 1,61
17 TA37 69,82 19,31 2,60 12,52 0,86
18 TA39 64,23 15,79 2,76 8,55 0,86
19 TA40 66,24 25,50 1,11 19,99 1,83
20 TA44 62,27 21,37 1,96 13,17 1,27
21 TA45 66,50 17,20 - 10,0 -
22 TA47 75,49 15,03 2,39 8,81 1,12
23 TA48 - - - - -
24 TA50 77,70 10,90 - 3,85 -
25 TA54 79,20 25,00 2,10 23,00 2,00
26 Số 5 - - - - -
27 Booth 7 62,21 23,32 2,76 13,78 1,75
28 Hass 56,29 33,08 0,78 23,64 1,66
29 Tiger - - - - -
30 Ardith - - - - -
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
622
TT Giống Tỷ lệ thịt Hàm lượng chất khô Đường Lipít Protein
31 Reed 67,60 23,77 0,64 16,98 1,41
32 Ettinger 59,40 25,88 1,65 17,50 1,34
33 Fuerte 65,40 29,21 0,93 18,69 1,48
34 Sharwill 64,34 31,44 0,75 22,52 2,08
35 GA 57,72 21,85 1,28 14,97 1,76
36 GB 55,77 22,07 1,24 15,87 1,18
37 GC - - - - -
Trung bình 69,09 22,42 1,78 14,41 1,45
CV (%) 9,73 21,98 37,59 33,28 29,60
Nguồn: Phòng Phân tích nông hóa - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên năm 2011,
2012, 2013 và 2014.
Tỷ lệ thịt quả trung bình của các giống đạt
69,09% là khá cao. Giống TA54 có tỷ lệ thịt cao
nhất đạt trên 79%, một số giống còn lại cũng có
tỷ lệ thịt quả cao từ 75 - 78%, vượt trội gồm các
giống TA1, TA4, TA6, TA19 và TA47. Độ biến
động 9,73% không cao chứng tỏ hầu hết các
giống có tỷ lệ thịt quả cao và không có sự khác
nhau nhiều về chỉ tiêu này. Hàm lượng chất khô
một trong yếu tố thể hiện độ sáp của thịt quả bơ,
hơn thế trong chọn lọc giống người ta thường rất
quan tâm đến chỉ tiêu này vì chúng được xem là
một tiêu chí chọn lọc quan trọng nhất. Nhìn
chung các giống có hàm lượng chất khô khá cao,
trung bình trên 22%, cao nhất đạt xấp xỉ 32%
gồm các giống điển hình như Hass, Fuerte và
Sharwill. Hệ số biến động 22% cho thấy có sự
khác biệt lớn giữa các giống về hàm lượng chất
khô và điều này cũng đồng thời cho thấy trong
vườn tập đoàn phần lớn các giống bơ có chất
lượng kém. Hàm lượng lipít và protein, 2 chỉ tiêu
được quan tâm nhiều nhất trong chọn giống vì
chúng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng quả
bơ. Qua phân tích cho thấy phần lớn các giống
có hàm lượng lipít và protein thấp, trung bình
hàm lượng lipít chỉ chiếm 14,85% và protein
chiếm 1,44%. Giữa các giống có sự khác nhau
rất lớn do có độ biến động cao khoảng trên 27%
đối với cả 2 chỉ tiêu. Tương tự như vậy, hàm
lượng đường cũng chiếm tỷ lệ thấp, trung bình
chỉ đạt gần 2% và cũng có sự khác biệt lớn giữa
các giống trong vườn tập đoàn.
Trong số 37 giống bơ được đánh giá,
giống Reed có chất lượng tốt nhất hàm lượng
chất khô đạt trên 24%, lipít 17%, căn cứ vào
tiêu chuẩn xuất khẩu của thế giới FFV-42,
Codex stan 197 và Châu Âu CX/FFV 11/16/5
chỉ có 2 chỉ tiêu quan trọng nhất được đặc biệt
quan tâm là hàm lượng chất khô và lipít, các chỉ
tiêu phụ còn lại như năng suất, tỷ lệ thịt quả,...
không định lượng cụ thể vì trong quá trình canh
tác và chế độ chăm sóc khác nhau có thể làm
tăng năng suất cũng như chất lượng các giống.
3.2. Nghiên cứu đánh giá khả năng thích
ứng các giống bơ tại Tây Nguyên
3.2.1. Sinh trưởng các giống bơ sau 10 năm
trồng tại Tây Nguyên
Các giống bơ vào tuổi thứ 10 trong điều
kiện sinh thái tại Đăk Lăk cho thấy; 2 chỉ tiêu
theo dõi là đường kính gốc và chiều cao cây có
hệ số biến động rất nhỏ, chỉ khoảng 9 - 10%
chứng tỏ các giống có khả năng sinh trưởng tốt
và phát triển khá đồng đều, cũng đồng thời
thấy rõ các giống tương đối thích hợp với điều
kiện sinh thái ở Đăk Lăk. Đường kính gốc
trung bình các giống đạt 0,29 m, cao cây trung
bình 6,38 m và đối với các giống chọn lọc
trong nước có tốc độ sinh trưởng, phát triển
khá đồng đều. Tương tự như vậy 2 giống nhập
nội đều có sinh trưởng và phát triển ngang
nhau đạt trên 0,28 m đối với đường kính gốc và
5,89 m đối với chiều cao cây. Một chỉ tiêu rất
quan trọng khác có ảnh hưởng lớn đến các yếu
tố cấu thành năng suất đó là đường kính tán,
nhìn chung các giống có mức độ phát triển bộ
tán khá tốt, tương đối đồng đều, đường kính
tán trung bình đạt 6,17 m, giống TA5 có bộ tán
phát triển mạnh nhất đạt 7,49 m và giống Hass
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
623
có bộ tán phát triển yếu hơn đạt 5,13 m. Hệ số
biến động trong khoảng 11% cho thấy giữa các
giống có khả năng phát triển bộ tán khá đồng
đều. Đối với điều kiện sinh thái tại Gia Lai cho
thấy; nhìn chung các giống có tốc độ sinh
trưởng và phát triển ở mức khá thể hiện ở sự
tăng trưởng đường kính gốc 0,20 m, giống
TA31, TA44 và giống Hass có đường kính nhỏ
nhất 0,18 m, giống Booth 7, TA2 và TA54 có
đường kính gốc lớn nhất đạt trên 0,22 m. Chiều
cao cây trung bình 5,46 m, giống TA3 và Hass
thấp nhất 4,70 m và giống TA54 có chiều cao
cây lớn nhất 6,14 m. Tương tự như vậy các
giống có đường kính tán trung bình 5,56 m,
giống Hass có mức độ phát triển bộ tán yếu
nhất 4,32 m và giống TA5 phát triển bộ tán
mạnh nhất 6,33 m. Phân tích thống kê cho
thấy; ở tất các chỉ tiêu theo dõi là đường kính
gốc, chiều cao cây và đường kính tán đều có hệ
số biến động thấp dưới 15% chứng tỏ có sự
khác nhau nhưng không đáng kể về các chỉ tiêu
theo dõi. Đối với điều kiện sinh thái tại Bảo
Lộc - Lâm Đồng các giống sinh trưởng và phát
triển ở mức khá cũng phần nào chứng tỏ phần
lớn các giống có khả năng thích ứng tốt với
điều kiện sinh thái trong vùng. Các giống có
đường kính gốc trung bình 0,31 m, đối với
chiều cao cây 5,12 m và 4,91 m đối với đường
kính tán. Phân tích thống kê về tất cả các chỉ
tiêu theo dõi có hệ số biến động ở mức rất cao
trên 38% và các giá trị sai khác đều lớn hơn
nhiều so với lý thuyết cho thấy giữa các giống
có sự khác nhau có ý nghĩa rất lớn về khả năng
sinh trưởng và phát triển, thể hiện sự thích ứng
với điều kiện sinh thái giữa các vùng.
Bảng 6. Sinh trưởng các giống bơ sau 10 năm trồng tại Tây Nguyên
Tỉnh
Giống
Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng
Dgốc
(m)
Hvn
(m)
Dtán
(m)
Dgốc
(m)
Hvn
(m)
Dtán
(m)
Dgốc
(m)
Hvn
(m)
Dtán
(m)
TA1 0,28 6,87 5,72 0,21 5,67 4,75 0,31 5,23 4,98
TA2 0,31 7,28 7,10 0,24 6,05 6,04 0,40 5,61 5,77
TA3 0,28 6,00 6,58 0,19 4,69 5,53 0,37 6,06 6,47
TA4 0,22 5,30 5,30 0,20 5,27 6,10 0,37 5,31 5,71
TA5 0,31 7,54 7,49 0,21 5,56 6,33 0,54 7,55 8,16
TA31 0,29 5,66 5,78 0,18 5,23 5,26 0,12 3,88 2,82
TA44 0,30 6,33 6,39 0,18 5,42 5,62 0,12 3,83 3,28
TA47 0,28 5,79 6,31 0,19 5,41 6,06 0,16 3,93 3,35
TA50 0,33 6,47 6,50 0,21 5,99 5,76 0,16 4,47 3,58
TA54 0,30 7,02 5,53 0,22 6,14 5,39 0,17 4,13 2,90
Booth 7 0,28 5,89 6,26 0,22 5,28 5,55 0,58 6,54 7,76
Hass 0,29 6,44 5,13 0,18 4,75 4,32 0,37 4,90 4,08
Trung
bình 0,29 6,38 6,17 0,20 5,46 5,56 0,31 5,12 4,91
CV (%) 9,26 10,81 11,52 9,45 8,50 10,46 52,29 22,93 38,12
LSD.05 0,51 0,74 0,85 0,32 0,56 0,55 0,47 0,90 0,98
Ghi chú: Dgốc: Đường kính gốc; Hvn: Cao cây vút ngọn; Dtán: Đường kính tán.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
624
3.2.2. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch các giống
Bảng 7. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch
Stt Giống Nhóm hoa Thời gian ra hoa, đậu quả Thời gian thu hoạch
1 TA1 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 7 - Tháng 9
2 TA2 B Tháng 12 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8
3 TA3 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 9
4 TA4 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 6 - Tháng 8
5 TA5 B Tháng 3 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10
6 TA31 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10
7 TA44 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10
8 TA47 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8
9 TA50 B Tháng 12 - Tháng 1 Tháng 6 - Tháng 8
10 TA54 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 6 - Tháng 8
11 Booth 7 B Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 10 - Tháng 11
12 Hass A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 10
Nghiên cứu thời kỳ vật hậu học của các
giống bơ cho thấy; Các giống thường ra hoa và
đậu quả bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 4. Đối với
cây bơ thì nhóm hoa là yếu tố rất quan trọng vì
chúng có tính chất quyết định đến khả năng
trao đổi phấn, hiệu quả thụ tinh và phương thức
trồng trọt. Thông thường, giữa 2 nhóm hoa
khác nhau trao đổi phấn với nhau sẽ cho hiệu
quả thụ tinh cao, ngăn ngừa khả năng thoái hóa
giống và ngược lại. Quá trình quan sát cho
thấy, có 08 giống mang nhóm hoa A là TA1,
TA3, TA4, TA31, TA44, TA47, TA54 và Hass
và các giống còn lại mang nhóm hoa B. Thời
gian thu hoạch kéo dài từ 2 đến 3 tháng, có 07
giống cho thu hoạch muộn là TA1, TA3, TA5,
TA31, TA44, Booth 7 và Hass, tức là vào
khoảng 8 đến tháng 11 và các giống còn lại cho
thu hoạch chính vụ, vào khoảng tháng 6 đến
tháng 8.
3.2.3. Năng suất các giống bơ sau 10 năm
trồng tại Tây Nguyên
Bảng 8. Năng suất các giống bơ sau 10 năm trồng tại Tây Nguyên (kg/cây)
TT Giống Tỉnh Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng
1 TA1 57,33 58,60 51,90
2 TA2 107,97 31,70 21,10
3 TA3 12,31 9,00 57,70
4 TA4 56,53 27,30 57,90
5 TA5 32,44 0,00 78,10
6 TA31 40,95 0,00 0,00
7 TA44 25,97 6,80 0,00
8 TA47 85,80 18,00 0,00
9 TA50 25,60 20,60 0,00
10 TA54 67,00 0,00 0,00
11 Booth 7 86,30 60,00 88,40
12 Hass 16,28 6,60 20,20
Trung bình 49,57 26,51 53,61
CV (%) 59,05 77,51 48,29
LSD.05 26,81 10,02 26,74
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
625
Trong điều kiện sinh thái ở Buôn Ma
Thuột - Đăk Lăk cho thấy tất cả các giống đã
cho quả khá đồng đều và có năng suất vượt trội
hơn cả so với vùng khác, trung bình 49,57
kg/cây chứng tỏ khả năng thích ứng của các
giống này là rất tốt với điều kiện sinh thái ở
Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk. Trong khi đó, tại
Lâm Đồng chỉ có 7 giống cho năng suất trung
bình 53,61 kg/cây và các giống còn lại TA31,
TA44, TA47, TA50 và TA54 không có quả do
khả năng nhận phấn của các giống này rất kém
trong điều kiện khí hậu Bảo Lộc - Lâm Đồng
nơi có nhiệt độ không khí vào thời kỳ ra hoa rất
thấp dưới 150C vào các thời điểm từ tháng 12
đến tháng 3 hàng năm. Tương tự đối với các
giống TA5, TA31 và TA54 trồng trong điều
kiện sinh thái ở PleiKu - Gia Lai không cho quả,
các giống còn lại có năng suất thấp nhất với
trung bình 26,51 kg/cây và có 9 giống cho quả.
Tại cả 3 địa bàn nghiên cứu giống Booth 7 cho
năng suất cao nhất, rất ổn định với trung bình
đạt trên 60 kg/cây/năm và cho thấy tiềm năng
về năng suất của giống này tại tất cả các địa
điểm thí nghiệm thuộc địa bàn Tây Nguyên.
3.2.4. Thành phần dinh dưỡng thịt quả các
giống bơ thông qua phân tích sinh hóa
Bảng 9. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng thịt quả
TT Giống Tỷ lệ thịt (%)
Hàm lượng
chất khô (%) Đường (%) Lipit (%)
Protein
(%)
1 TA1 75,49 26,99 1,07 12,79 1,95
2 TA2 73,70 16,80 2,58 6,08 0,70
3 TA3 68,16 23,50 1,40 16,90 1,47
4 TA4 77,70 19,31 2,54 10,88 0,72
5 TA5 72,13 25,50 1,75 15,49 2,36
6 TA31 74,24 25,25 1,35 14,96 1,89
7 TA44 62,27 21,37 1,96 13,17 1,27
8 TA47 75,49 15,03 2,39 8,81 1,12
9 TA50 77,70 - - - -
10 TA54 79,20 - - - -
11 Booth 7 65,20 23,32 2,76 13,78 1,75
12 Hass 56,29 31,72 0,78 23,16 1,66
Trung bình 71,46 22,88 1,86 13,60 1,49
CV (%) 9,88 21,69 37,44 34,26 36,29
Qua phân tích chất lượng của các giống
cho thấy; trung bình về hàm lượng chất khô
22,88 % và lipít 13,60 %. Như vậy, trong tổng
số 10 giống được phân tích 04 chỉ tiêu quan
trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng quả thì
chỉ có 03 giống là TA2, TA4 và TA47 có hàm
lượng lipít thấp dưới 10 %, các giống còn lại
vượt ngưỡng trung bình là 13%. Ngoài 04
giống đã được Cục Trồng trọt công nhận sản
xuất thử năm 2011 là TA1, TA3, TA5 và
Booth 7 đã xác định thêm được 02 giống TA31
và TA44 có chất lượng khá tốt, vượt so với các
giống còn lại. Đây là các giống triển vọng cần
được tiếp tục đánh giá theo dõi thêm trong các
năm kế tiếp.
3.3. Nghiên cứu đánh giá khả năng thích
ứng các giống bơ tại Đông Nam bộ và Tây
Nguyên
3.3.1. Khả năng sinh trưởng các giống bơ tại
Đông Nam bộ và Tây Nguyên
Khả năng tăng trưởng về chiều cao cây
trung bình tại Đồng Nai là lớn nhất, tiếp theo
tại Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng, thấp nhất là
Đăk Lăk. Tại Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và
Đồng Nai giống có chiều cao phát sinh trưởng
625
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
626
mạnh nhất là TA6 và TA54; tại Lâm Đồng
giống có chiều cao sinh trưởng mạnh nhất là
TA6 và Booth 7. Tại cả 5 địa điểm thí nghiệm,
giống Reed có tốc độ sinh trưởng khỏe với
chiều cao cây trên 3 m và khá đồng đều giữa
các địa điểm nghiên cứu thể hiện sự thích ứng
khá rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau tại
các tỉnh phía Nam và đặc biệt thích hợp với
Đồng Nai, vùng có cao độ thấp, nhiệt độ nóng.
Bảng 10. Khả năng sinh trưởng về chiều cao của các giống bơ (m)
TT Giống Tỉnh Trung bình Đăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai
1 TA6 2,9 g-l 3,93 de 3,48 efg 3,10 ghi 5,30 ab 3,74 a
2 TA36 1,87 m 2,96 g-k 2,53 h-m 2,59 h-l 4,83 bc 3,00 b
3 TA40 2,31 k-m 2,87 g-l 2,72 h-l 2,32 klm 4,52 dc 2,95 b
4 TA54 3,06 g-j 3,90 de 3,20 fgh 2,71 h-l 5,73 a 3,72 a
5 Booth 7 2,36 j-m 3,09 ghi 2,97 g-k 2,85 g-l 3,76 ef 3,01 a
6 Reed 2,25 lm 3,20 fgh 2,48 i-m 2,67 h-l 4,95 bc 3,11 b
Trung bình 2,46 d 3,33 b 2,90 c 2,70 c 4,85 a
CV (%) 11,08
Bảng 11. Khả năng sinh trưởng về đường kính gốc các giống bơ (cm)
TT Giống Tỉnh Trung bình Đăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai
1 TA6 10,04d-g 11,55bcd 9,84 d-i 8,20 h-m 13,57 a 10,64 a
2 TA36 6,62 m 8,54 f-l 8,4 g-l 6,43 m 10,22d-g 8,04 d
3 TA40 8,73 e-k 9,90 d-h 7,88 j-m 7,13 klm 12,90ab 9,31 bc
4 TA54 8,89 e-k 10,28 def 7,90 j-m 7,60 j-m 12,45abc 9,43 bc
5 Booth 7 9,30 e-j 10,43 de 10,16d-g 8,90 e-k 11,13 cd 9,99 ab
6 Reed 8,84 e-k 10,07d-g 6,83 lm 8,08 i-m 11,27bcd 9,02 c
Trung bình 8,74 c 10,13 b 8,50 c 7,72 d 11,92 a
CV (%) 9,89
Sinh trưởng đường kính gốc tại Đồng
Nai là lớn nhất, tiếp theo tại Đăk Nông, Gia
Lai, Đăk Lăk, thấp nhất là Lâm Đồng. Tại Đăk
Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, và Lâm Đồng giống
TA6 và Booth7 có đường kính gốc phát trỉển
mạnh nhất, tại Đồng Nai là TA6, TA40 và
TA54. Đối với giống Reed có xu hướng sự
phát triển chậm về đường kính gốc so với các
giống khác.
Bảng 12. Khả năng sinh trưởng về đường kính tán các giống bơ (m)
TT Giống Tỉnh Trung bình Đăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai
1 TA6 2,43 e-j 3,25 cd 2,80 de 2,65 e-h 4,35 a 3,10 a
2 TA36 1,73 l 2,35 e-j 2,3 e-j 2,17 f-l 3,23 cd 2,36 cd
3 TA40 2,09 h-l 2,64 e-h 2,16 f-l 1,74 kl 4,07 ab 2,54 c
4 TA54 1,95 jkl 2,45 e-j 2,46 e-j 2,33 e-j 3,25 cd 2,49 c
5 Booth 7 2,19 f-l 2,92 de 2,71 d-g 2,62 e-i 3,62 bc 2,81 b
6 Reed 2,03 i-l 2,33 e-j 1,89 jkl 2,11 g-l 2,73 def 2,22 d
Trung bình 2,07 d 2,66 b 2,39 c 2,27 c 3,54 a
CV (%) 11,78
Khả năng phát triển về đường kính tán tại
Đồng Nai là lớn nhất, tiếp theo tại Đăk Nông,
Gia Lai, Lâm Đồng, thấp nhất là Đăk Lăk. Tại
Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và Lâm Đồng
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
627
giống TA6 và Booth 7 có đường kính tán phát
triển mạnh nhất, tại Đồng Nai là TA6 và TA54.
Như vậy có thể thấy về sinh trưởng 06
giống, nhìn chung tại Đồng Nai các giống sinh
trưởng mạnh nhất, tiếp theo tại Đăk Nông, Gia
Lai, Lâm Đồng, thấp nhất tại Đăk Lăk. So sánh
trung bình 06 giống cho thấy chiều cao trung
bình giống bơ TA6 và TA54 mạnh hơn so với
các giống khác, giống TA6 và Booth 7 có
đường kính gốc trung bình lớn nhất, thấp nhất
là giống TA36; đường kính tán trung bình TA6
và Booth 7 lớn nhất, thấp nhất là giống Reed.
Mỗi địa điểm khác nhau, qua xử lý thống kê đã
cho thấy khác biệt ý nghĩa giữa các giống.
3.3.2. Năng suất và chất lượng các giống
Bảng 13. Năng suất của các giống bơ (kg/cây)
TT Giống
Tỉnh
Trung bìnhĐăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai
1 TA6 6,84 11,4 3,42 - 35,91 14,39
2 TA36 4,51 8,61 - - 5,33 6,15
3 TA40 12,40 20,77 4,65 10,85 37,20 17,17
4 TA54 12,07 13,49 - - 45,44 23,67
5 Booth 7 25,20 14,70 4,62 20,16 46,20 22,18
6 Reed 14,26 25,20 7,20 7,20 56,40 22,05
Trung bình 12,55 15,70 4,97 12,74 37,75
CV (%) 57,52 39,34 32,01 52,47 46,39
Sau hơn 4 năm trồng cho thấy tất cả các
giống đã cho quả bói, thu thập năng suất từ các
giống trồng tại các vùng sinh thái khác nhau
bước đầu cho thấy tại Đăk Nông và Đồng Nai
hầu hết các giống bơ đều có năng suất cao hơn 4
địa bàn còn lại, bình quân đạt trên 15 kg/cây,
trong đó đặc biệt có 3 giống TA40, TA54,
Booth 7 và Reed cho năng suất cao nhất trên 22
kg/cây. Riêng giống Reed có xu hướng năng
suất tăng dần theo độ tuổi cây, năm thứ tư đạt
trên 56 kg/cây tại Đồng Nai thể hiện khả năng
thích ứng cao với vùng có nhiệt độ nóng. Các
giống còn lại đã cho quả bói nhưng năng suất
không đáng kể. Như vậy bước đầu có thể thấy
rằng các giống này có khả năng thích ứng rất tốt
với hầu hết các vùng sinh thái khác nhau.
Bảng 14. Chất lượng quả của các giống bơ (%)
TT Giống Tỷ lệ thịt Hàm lượng chất khô Đường Lipít Protein
1 TA6 75,57 26,47 1,82 19,06 1,92
2 TA36 71,81 21,73 2,80 13,56 1,61
3 TA40 66,24 25,50 1,11 19,99 1,83
4 TA54 79,20 25,00 2,10 23,00 2,00
5 Booth 7 62,21 23,32 2,76 13,78 1,75
6 Reed 67,60 23,77 0,64 16,98 1,41
Trung bình 69,09 22,42 1,78 14,41 1,45
CV (%) 9,73 21,98 37,59 33,28 29,60
Nguồn: Phòng Phân tích nông hóa - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên năm 2015.
Đánh giá thành phần dinh dưỡng của các
giống bơ trồng thí nghiệm tại địa bàn các tỉnh
phía Nam cho thấy, tất cả các giống bơ đều có
chất lượng vượt tiêu chuẩn xuất khẩu, trung
bình về tỷ lệ thịt trên 69%, chất khô trên 22%,
lipít 14%. Đặc biệt về hàm lượng chất khô có 03
giống vượt trội TA6, TA40 và TA54 đạt trên
25%, trong khi đó hàm lượng lipít trong quả của
các giống TA6, TA40, TA54 và Reed đạt cao
nhất trên 17%. Tuy nhiên xét về mặt thương
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
628
mại, sinh trưởng, mùa vụ, năng suất, chất lượng
và khả năng chống chịu sâu bệnh hại thì chỉ có
02 giống TA40 và Reed là vượt trội.
Tình hình sâu bệnh hại; với 05 mô hình
trồng 2011 ở các địa điểm khác nhau, chưa thấy
xuất hiện sâu bệnh hại đáng kể. Tuy nhiên một
số mô hình bắt đầu xuất hiện sâu đục thân - con
cái đẻ trứng vào các kẽ nứt của vỏ thân cây hoặc
vào kẽ nứt ở góc nối giữa các cành, sau khi nở
ra, sâu non đục vào phía trong của vỏ cây, sau
đó đục vào thân cây tạo đường hầm hướng vào
trong và đùn phân như mùn màu trắng hoặc nâu
ra bên ngoài nên rất dễ nhận biết khi quan sát;
thân cây hoặc cành bị sâu đục từ vết đục trở lên
ngọn sẽ chết. Ngoài ra tại Đồng Nai đã xuất hiện
bệnh phytophthora ở một vài cây bơ Booth 7, tại
Lâm Đồng xuất hiện rầy bông mặt dưới lá và bọ
xít muỗi ở mức độ nhẹ.
IV. KẾT LUẬN
Trong 10 năm, từ 2006 đến 2015 đề tài
đã chọn lọc được 12 giống bơ năng suất cao,
chất lượng tốt và hình dạng quả đẹp có tính
thương mại cao. Đặc biệt, có 02 giống TA1,
Booth 7 đã được Cục Trồng trọt công nhận
giống chính thức và 02 giống TA40, Reed
được công nhận sản xuất thử năm 2016 đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu. Đây là nguồn vật liệu giống
tốt có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống
chất lượng cao phục vụ sản xuất và các nghiên
cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Codex standard for Avocado - Codex stan
197 - 1995, pp 1 - 6.
2. Descriptors Avocado (Persea Spp) (1995).
Characterization, pp 31-39.
3. FAO, Bangkok, Thailand (1999). Expert
consultation on avocado production
development in Asia and the Pacific,
www.agora.home.com
4. Salazar-Garcia, S., E.M. Lord, and C.J. Lovatt
(1998), Inflorescence and flower development
of the ‘Hass’ avocado (Persea americana
Mill.) during “on” and “off”crop years. J.
Amer. Soc. Hort. Sci. 123, pp 537-544.
5. UNECE STANDARD FFV-42. Concerning
the marketing and commercial quality control
of Avocados, Based on document
TRADE/WP.7/GE.1/2003/26/Add.6. It
includes the changes adopted at the 59th
session of the Working Party, pp 1-5.
ABSTRACT
Selection of avocado variety (Persea americana Mills.,) in the Central Highlands and Southeast
for export
Hoang Manh Cuong, Dang Dinh Duc Phong, Huynh Thi Thanh Thuy,
Pham Cong Tri, Dang Thi Thuy Thao, Tran Tu Tran, Hoang Thi Ai Duyen,
Hoang Truong Sinh1, Nguyen Mau Tuan, Nguyen Mai Huong2
1 The Western Highlands Agriculture and Forestry Science Institute of Viet Nam
2 Lam Dong Agroforestry Research & Experiment Center
The study on selection of avocado varieties of high yield and good quality for export and
replacement of the old varieties with low yield and bad quality has been conducted in Central
Highlands including Dak Lak, Gia Lai and Lam Dong provinces and in the Southeast including Dinh
Quan and Long Khanh provinces. Based on UNECE STANDARD FFV-42 and Codex standard for
Avocado-Codex standard 197-1995 combined with description method proposed by IPGRI, 4 avocado
varieties coded TA1, Booth 7, TA 40 and Reed were screened. These varieties are characterized by
vigorous growth and development, high yield (100kg per a 10 years old up tree per year), big fruit
(314-420g weigh), high pulp ratio (more than 65%), high dry matter content (24% up), high lipid
content (17% up), thick peel (2.1mm up) and late harvest (from September to December). TA1 and
Booth 7 varieties were recognized as national varieties by Ministry of Agriculture and Rural
Development whereas TA 40 and Reed ones were recognized as trial varieties that will contribute well
for avocado development in near future.
Keywords: Selection, avocado varieties of domestic, introduced promising varieties.
Người phản biện: TS. Bùi Quang Đãng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_179_4107_2130497.pdf