Tài liệu Tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng ức chế nấm neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu thanh long: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1167
TUYỂN CHỌN CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ NẤM
Neoscytalidium dimidiatum GÂY BỆNH ĐỐM NÂU THANH LONG
Hà Thị Thúy, Lương Hữu Thành, Vũ Thúy Nga, Hứa Thị Sơn, Tống Hải Vân
Viện Môi trường Nông nghiệp
TÓM TẮT
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật kiểm soát bệnh đốm nâu trên cây thanh long do nấm
Neoscytalidium dimidiatum gây ra có ý nghĩa quan trọng hướng tới ngành sản xuất thanh long an toàn
và bền vững. Trong bài viết này nhóm nghiên cứu đã xác định được hai chủng vi sinh vật có khả năng
ức chế nấm Neoscytalidium dimidiatum cao kí hiệu là A3, B7. Kết quả phân loại xác định chủng A3
thuộc nhóm xạ khuẩn 3 tương đồng 100% (1500/1500 bp) với đoạn ADNr 16S của Streptomyces
fradiae; chủng B7 tương đồng 100% (1414/1414 bp) với đoạn 16S của vi khuẩn Bacillus
polyfermenticus và đảm bảo an toàn sinh học khi phóng thích ra môi trường.
Từ khóa: Bệnh đốm nâu, thanh long, Neoscytalidium dimidiatum, Streptomyces fradia...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng ức chế nấm neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu thanh long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1167
TUYỂN CHỌN CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ NẤM
Neoscytalidium dimidiatum GÂY BỆNH ĐỐM NÂU THANH LONG
Hà Thị Thúy, Lương Hữu Thành, Vũ Thúy Nga, Hứa Thị Sơn, Tống Hải Vân
Viện Môi trường Nông nghiệp
TÓM TẮT
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật kiểm soát bệnh đốm nâu trên cây thanh long do nấm
Neoscytalidium dimidiatum gây ra có ý nghĩa quan trọng hướng tới ngành sản xuất thanh long an toàn
và bền vững. Trong bài viết này nhóm nghiên cứu đã xác định được hai chủng vi sinh vật có khả năng
ức chế nấm Neoscytalidium dimidiatum cao kí hiệu là A3, B7. Kết quả phân loại xác định chủng A3
thuộc nhóm xạ khuẩn 3 tương đồng 100% (1500/1500 bp) với đoạn ADNr 16S của Streptomyces
fradiae; chủng B7 tương đồng 100% (1414/1414 bp) với đoạn 16S của vi khuẩn Bacillus
polyfermenticus và đảm bảo an toàn sinh học khi phóng thích ra môi trường.
Từ khóa: Bệnh đốm nâu, thanh long, Neoscytalidium dimidiatum, Streptomyces fradiae,
Bacillus polyfermenticus
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh long là một trong những cây ăn
quả cho giá trị xuất khẩu cao, được trồng nhiều ở
Bình Thuận, Long An, Tiền Giang. Tuy nhiên
trong những năm gần đây dịch hại là nguyên
nhân làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm
đặc biệt là bệnh đốm nâu trên cây thanh long do
nấm Neoscytalidium dimidiatum (thuộc họ
Botryosphaeriaceae; bộ Botryosphaeriales; lớp
nấm túi Ascomycetes) gây ra. Hiện tại tình trạng
bệnh đang diễn biến rất phức tạp, lây lan nhanh
trên diện rộng, phát triển mạnh vào mùa mưa. Sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật có gốc
Azoxystrobin, Sifenoconazole... kiểm soát bệnh
đốm nâu thanh long tương đối hiệu quả, tuy
nhiên dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản
phẩm là rào cản lớn nhất để xuất khẩu thanh
long ra các thị trường khó tính như EU, Mỹ,
Nhật... Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật làm tác
nhân sinh học kiểm soát bệnh đốm nâu thanh
long là một hướng nghiên cứu tích cực đáp ứng
được yêu cầu về sản phẩm an toàn để xuất khẩu,
tiêu dùng trong nước cũng như góp phần hạn chế
sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
II. VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Nấm Neoscytalidium dimidiatum được
Viện cây ăn quả Miền Nam cung cấp.
- Mẫu đất được lấy ở Bình Thuận, Tiền
Giang, Long An.
- Hóa chất và các thiết bị cần thiết trong
phân tích, đánh giá vi sinh vật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định mật độ vi sinh vật: Dựa trên
phương pháp nuôi cấy trên môi trường thạch
đĩa, tính số lượng vi sinh vật trên ml hoặc trên
gam mẫu thông qua số khuẩn lạc phát triển
trong các đĩa môi trường.
2.2.2. Xác định hoạt tính sinh học (khả năng ức
chế nấm): Hoạt tính sinh học của các chủng vi
sinh vật theo phương pháp đo vòng khuyếch
tán trên môi trường thạch.
2.2.3. Phương pháp xác định tên, an toàn sinh
học của vi sinh vật: Sử dụng kỹ thuật sinh học
phân tử giải trình tự đoạn gen 16s ARN
riboxom của các chủng vi sinh vật nghiên cứu,
so sánh với các trình tự có sẵn trong ngân hàng
gen quốc tế EMBL bằng phương pháp FASTA
33 để định loại đến loài các chủng vi sinh vật.
Cặp mồi được thiết kế dựa trên trình tự đoạn
gen mã hóa 16s ARN riboxom của chủng
E. coli (JO1695), tương ứng với các vị trí
nucleotit 15-33 (cho mồi xuôi) và 1548-1532
(cho mồi ngược). Trình tự nucleotit của các
chủng nghiên cứu được giải trình trên máy tự
động ABI-377 của Hãng Perkin-Elmer (Mỹ),
sau đó được xử lý bằng chương trình
SeqEd1.03 và chương trình AssemblyLING 1.9
trong quan hệ chương trình MacVector 6.5.3
(Oxford Molecular Inc.). Truy cập gen bằng
chương trình Entrez / nucleotid/ tìm kiếm các
trình tự gen 16s ARN riboxom của vi khuẩn. So
sánh đối chiếu và xử lý số liệu của tất cả các
chuỗi bằng chương trình GENDOC2.5. Thành
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1168
phần nucleotit được thu nhận bằng cách sử
dụng bộ mã của vi sinh vật bậc thấp (vi khuẩn)
trong Ngân hàng Gen (bảng mã di truyền số 11)
thông qua chương trình GENDOC 2.2.4. Tên vi
sinh vật được xác định với xác suất tương đồng
cao nhất: Đối chiếu với danh mục các loài vi
sinh vật an toàn của Cộng đồng Châu Âu cũng
như danh mục các loài vi sinh vật bị hạn chế sử
dụng để xác định tính an toàn của chủng vi sinh
vật lựa chọn.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả
năng ức chế nấm Neoscytalidium dimidiatum
Từ các mẫu đất bị bệnh được lấy ở Bình
Thuận, Long An, Tiền Giang nhóm nghiên cứu
đã tiến hành phân lập và tuyển chọn được một
số chủng vi sinh vật có hoạt tính ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum.
Bảng 1. Kết quả phân lập các chủng vi sinh vật có hoạt tính ức chế
nấm Neoscytalidium dimidiatum
STT Ký hiệu chủng Nguồn gốc
Nhóm vi
sinh vật
Đường kính vòng ức chế nấm
(D-d)mm
Vi sinh vật Đối chứng
1 B1 Bình Thuận Xạ khuẩn 15,5±3 0
2 B6 Bình Thuận Vi khuẩn 12,5±3 0
3 B7 Bình Thuận Vi khuẩn 23,0±3 0
4 B4 Bình Thuận Xạ khuẩn 15,0±3 0
5 A1 Tiền Giang Vi khuẩn 13,0±3 0
6 A2 Tiền Giang Vi khuẩn 16,0±3 0
7 A3 Tiền Giang Xạ khuẩn 21,0±3 0
8 C1 Long An Vi khuẩn 16,0±3 0
9 C3 Long An Vi khuẩn 17,0±3 0
10 C4 Long An Vi khuẩn 18,0±3 0
Từ mẫu đất ở Bình Thuận, Tiền Giang và
Long An, nhóm nghiên cứu đã phân lập được
10 chủng vi sinh vật có hoạt tính ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum, trong đó có 7
chủng thuộc nhóm vi khuẩn và 3 chủng thuộc
nhóm xạ khuẩn.
Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học theo
phương pháp khuếch tán trên thạch đĩa cho
thấy các công thức đối chứng (sử dụng nước cất
khử trùng) đều không xuất hiện vòng ức chế
nấm Neoscytalidium dimidiatum. Số liệu bảng
1 cho thấy chủng A1 có khả năng ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum thấp (đường kính
vòng ức chế = 13,0mm), chủng A3 và B7 có
đường kính vòng ức chế cao nhất (21,0±3 và
23,0±3 mm) và được nhóm nghiên cứu lựa
chọn sử dụng làm vật liệu phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Hình 1. Hình ảnh vòng đối kháng nấm Neoscytalidium dimidiatum của chủng B7, A3
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1169
3.2. Đặc điểm sinh hóa của chủng vi sinh vật
nghiên cứu
- Đặc điểm sinh lý, hình thái chủng B7:
Khuẩn lạc B7 được nuôi cấy trên môi trường
KB có hình tròn, mép hình răng cưa, màu trắng
sữa. Nuôi cấy lắc trên môi trường dịch thể sau
48 giờ mật độ tế bào đạt cao nhất 7.109CFU/ml
(Bảng 2).
- Đặc điểm sinh lý, hình thái chủng A3:
Khuẩn lạc A3 nuôi cấy trên môi trường Gauze
có hình tròn, đường kính 2,2-2,5mm, màu phớt
hồng, chân khuẩn lạc bám sâu trong môi
trường. Nuôi cấy lắc trên môi trường dịch thể,
sau 72 giờ tạo thành hạt nhỏ kích cỡ khoảng
1mm, làm trên môi trường nuôi cấy, trên thành
bình tạo thành vòng váng màu trắng, bám chặt
vào thành bình, mật độ tế bào đạt 2.109 CFU/ml
(Bảng 2).
Hình 2. Hình ảnh khuẩn lạc chủng B7, A3
Bảng 2. Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho chủng B7, A3 sinh trưởng phát triển
Điều kiện nuôi cấy Kết quả xác địnhB7 A3
Nhiệt độ thích hợp (oC) 35±2 35±2
pH 6,0 - 7,5 6,0 - 7,5
Nhu cầu O2 (lưu lượng cấp khí
(dm3 O2/ dm3 môi trường/h)
0,75 0,75
Thời gian nuôi cấy (h) 48 72
Nguồn hydratcacbon Glycerol, tinh bột, rỉ đường Cao malt, dextrose
Nguồn Ni tơ Pepton, cao nấm men Pepton, cao nấm men
3.3. Định danh chủng vi sinh vật sử dụng
trong nghiên cứu
Trình tự gen rARN 16S của chủng B7
CCTGGCTCAGGACGAACGCTGGCG
GCGTGCCTAATACATGCAAGTCGAGCG
GACAGATGGGAGCTTGCTCCCTGATGTT
AGCGGCGGACGGGTGAGTAACACGTGG
GTAACCTGCCTGTAAGACTGGGATAAC
TCCGGGAAACCGGGGCTAATACCGGAT
GGTTGTTTGAACCGCATGGTTCAAACAT
AAAAGGTGGCTTCGGCTACCACTTACA
GATGGACCCGCGGCGCATTAGCTAGTT
GGTGAGGTAACGGCTCACCAAGGCAAC
GATGCGTAGCCGACCTGAGAGGGTGAT
CGGCCACACTGGGACTGAGACACGGCC
CAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGG
GAATCTTCCGCAATGGACGAAAGTCTG
ACGGAGCAACGCCGCGTGAGTGATGAA
GGTTTTCGGATCGTAAAGCTCTGTTGTT
AGGGAAGAACAAGTACCGTTCGAATAG
GGCGGTACCTTGACGGTACCTAACCAG
AAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCA
GCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCG
TTGTCCGGAATTATTGGGCGTAAAGGG
CTCGCAGGCGGTTTCTTAAGTCTGATGT
GAAAGCCCCCGGCTCAACCGGGGAGGG
TCATTGGAAACTGGGGAACTTGAGTGC
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1170
AGAAGAGGAGAGTGGAATTCCACGTGT
AGCGGTGAAATGCGTAGAGATGTGGAG
GAACACCAGTGGCGAAGGCGACTCTCT
GGTCTGTAACTGACGCTGAGGAGCGAA
AGCGTGGGGAGCGAACAGGATTAGATA
CCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATG
AGTGCTAAGTGTTAGGGGGTTTCCGCCC
CTTAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCA
CTCCGCCTGGGGAGTACGGTCGCAAGA
CTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGC
CCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTT
AATTCGAAGCAACGCGAAGAACCTTAC
CAGGTCTTGACATCCTCTGACAATCCTA
GAGATAGGACGTCCCCTTCGGGGGCAG
AGTGACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTC
AGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAG
TCCCGCAACGAGCGCAACCCTTGATCTT
AGTTGCCAGCATTCAGTTGGGCACTCTA
AGGTGACTGCCGGTGACAAACCGGAGG
AAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCAT
GCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTG
CTACAATGGACAGAACAAAGGGCAGCG
AAACCGCGAGGTTAAGCCAATCCCACA
AATCTGTTCTCAGTTCGGATCGCAGTCT
GCAACTCGACTGCGTGAAGCTGGAATC
GCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGC
GGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACAC
ACCGCCCGTCACACCACGAGAGTTTGT
AACACCCGAAGTCGGTGAGGTAACCTT
TATGGAGCCAGCCGCCGAAGGTGGGAC
AGATGATTGGGGTGAAGTCGTAACAAG
GTAGCCGTATCGGAAGGTGCGGCTGGA
TCACCTCCTTT
Trình tự gen rARN 16S của chủng B7
tương đồng 100% (1414/1414 bp) với đoạn
16S của vi khuẩn Bacillus polyfermenticus;
tương đồng 99,9% (1413/1414 bp) với đoạn
16S của vi khuẩn Bacillus axarquiensis,
Brevibacterium halotolerans. Dựa vào kết quả
xác định trình tự gen và đặc điểm sinh hóa của
vi khuẩn nghiên cứu, chủng B7 có đặc điểm
trùng với chủng vi khuẩn có tên Bacillus
polyfermenticus.
Trình tự gen rARN 16S của chủng A3
AGAGTTTGATCCTGGCTCAGGAC
GAACGCTGGCGGCGTGCTTAACACATG
CAAGTCGAACGATGAACCCACTTCGGT
GGGGGATTAGTGGCGAACGGGTGAGTA
ACACGTGGGCAATCTGCCCTGCACTCTG
GGACAAGCCCTGGAAACGGGGTCTAAT
ACCGGATACGACCACTTCAGGCATCTG
ATGGTGGTGGAAAGCTCCGGCGGTGCA
GGATGAGCCCGCGGCCTATCAGCTAGT
TGGTGAGGTAACGGCTCACCAAGGCGA
CGACGGGTAGCCGGCCTGAGAGGGCGA
CCGGCCACACTGGGACTGAGACACGGC
CCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTGG
GGAATATTGCACAATGGGCGAAAGCCT
GATGCAGCGACGCCGCGTGAGGGATGA
CGGCCTTCGGGTTGTAAACCTCTTTCAG
CAGGGAAGAAGCGAAAGTGACGGTACC
TGCAGAAGAAGCGCCGGCTAACTACGT
GCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGGC
GCAAGCGTTGTCCGGAATTATTGGGCGT
AAAGAGCTCGTAGGCGGCCTGTCACGT
CGGATGTGAAAGCCCGGGGCTTAACCC
CGGGTCTGCATTCGATACGGGCAGGCT
AGAGTTCGGTAGGGGAGATCGGAATTC
CTGGTGTAGCGGTGAAATGCGCAGATA
TCAGGAGGAACACCGGTGGCGAAGGCG
GATCTCTGGGCCGATACTGACGCTGAG
GAGCGAAAGCGTGGGGAGCGAACAGG
ATTAGATACCCTGGTAGTCCACGCCGTA
AACGTTGGGAACTAGGTGTGGGCGAC
ATTCCACGTCGTCCGTGCCGCAG
CTAACGCATTAAGTTCCCCGCCTGGGGA
GTACGGCCGCAAGGCTAAAACTCAAAG
GAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGC
GGAGCATGTGGCTTAATTCGACGCAAC
GCGAAGAACCTTACCAAGGCTTGACAT
ACACCGGAAACACCCAGAGATGGGTGC
CCCCTTGTGGTCGGTGTACAGGTGGTGC
ATGGCTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGA
TGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGC
AACCCTTGTCCCGTGTTGCCAGCAGGCC
CTTGTGGTGCTGGGGACTCACGGGAGA
CCGCCGGGGTCAACTCGGAGGAAGGTG
GGGACGACGTCAAGTCATCATGCCCCTT
ATGTCTTGGGCTGCACACGTGCTAcAAT
GGCCGGTACAAAGAGCTGCGATACCGC
AAGGTGGAGCGAATCTCAAAAAGCCGG
TCTCAGTTCGGATTGGGGTCTGCAACTC
GACCCCATGAAGTCGGAGTCGCTAGTA
ATCGCAGATCAGCATTGCTGCGGTGAA
TACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCC
CGTCACGTCACGAAAGTCGGTAACACC
CGAAGCCGGTGGCCCAACCCCTTGTGG
GAGGGAGCTGTCGAAGGTGGGACTGGC
GATTGGGACGAAGTCGTAACAAGGTAG
CCGTACCGGAAGGTGCGGCTGGATCAC
CTCCTTT
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1171
Trình tự ARNr 16S chủng A3 tương đồng
100% (1500/1500 bp) với đoạn ADNr 16S của
Streptomyces fradiae và Streptomyces
rubrolavendulae; 99,8% (1497/1500 bp) với
Streptomyces roseoflavus. Dựa vào kết quả xác
định trình tự gen và đặc điểm sinh hóa của xạ
khuẩn nghiên cứu, chủng A3 có đặc điểm trùng
với chủng xạ khuẩn có tên Streptomyces fradiae.
3.4. Xác định mức độ an toàn sinh học
Theo Hướng dẫn số 90/679/EWG của
Cộng đồng châu Âu về an toàn sinh học, nhóm
tác nhân sinh học được phân làm 4 cấp độ an
toàn, trong đó chỉ các VSV ở cấp độ 1 và 2
được ứng dụng trong sản xuất ở điều kiện bình
thường. Mức an toàn sinh học 1-4 là các mức
an toàn sinh học chung, chủ yếu cho các tác
nhân sinh học như vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh
trùng (kể cả có và không có biến đổi gen).
Kết quả đối chiếu với danh mục cho thấy
chủng vi khuẩn (Bacillus polyfermenticus) và
chủng xạ khuẩn (Streptomyces fradiae) được
xếp vào nhóm VSV có độ an toàn sinh học
mức 2, có thể ứng dụng rộng rãi trong sản xuất
chế phẩm đối kháng nấm Neoscytalidium
dimidiatum.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Từ các mẫu thu thập tại các vùng đất
trồng thanh long tại Bình Thuận, Tiền Giang,
Long An nhóm nghiên cứu đã phân lập được
10 chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học ức
chế sự sinh trưởng của nấm Neoscytali
diumdimitiatum gây bệnh đốm nâu thanh long.
2. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
chủng A3 có đường kính vòng ức chế nấm
Neoscytalidium dimitiatum là 21,0±3 mm và
chủng B7 có đường kính vòng ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum 23,0±3 mm. Kết
quả phân loại xác định chủng A3 thuộc nhóm
xạ khuẩn tương đồng 100% (1500/1500 bp) với
đoạn ADNr 16S của Streptomyces fradiae;
chủng B7 tương đồng 100% (1414/1414 bp)
với đoạn 16S của vi khuẩn Bacillus
polyfermenticus.
3. Đối chiếu với kết quả xác định mức độ
an toàn sinh học của các loài nấm theo Tiêu
chuẩn chung của Cộng đồng châu Âu, cả 2
chủng vi sinh vật này được xếp vào nhóm vi
sinh vật có độ an toàn sinh học mức 2, được
phép sử dụng trong sản xuất và phóng thích ra
môi trường và có thể sử dụng làm vật liệu
nghiên cứu chế phẩm sinh học phòng trừ nấm
Neoscytalidium dimidiatum.
4.2. Kiến nghị
Đề nghị hỗ trợ kinh phí để nghiên cứu
hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm vi
sinh vật phòng trừ nấm Neoscytalidium
dimitiatum, nhanh chóng đưa sản phẩm và ứng
dụng vào trong sản xuất.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện trong
khuôn khổ thực hiện nhiệm vụ khuyến nông
"Xây dựng mô hình, tuyên truyền các giải pháp
cấp bách quản lý bệnh đốm nâu thanh long ở
một số tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và đồng
bằng Sông Cửu Long". Các tác giả trân trọng
cám ơn Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cấp kinh
phí thực hiện nhiệm vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Cẩm Vân (2004), Giáo trình vi sinh vật
môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006) “Vi sinh vật
– Phương pháp đánh giá hoạt tính đối kháng
nấm gây bệnh vùng rễ cây trồng cạn”. 10TCN
867: 2006.
3. Cục Bảo vệ Thực vật. 2014. Tình hình sâu
bệnh hại trên thanh long và giải quyết các rào
cản kiểm dịch thực vật cho quả thanh long
xuất khẩu của Việt Nam. Báo cáo trong Hội
nghị “Sản xuất và phát triển thị trường thanh
long bền vững” vào ngày 15/5/2014 tại Bình
Thuận.
4. Nguyễn Thành Hiếu, Nguyễn Ngọc Anh Thư
và Nguyễn Văn Hòa. 2014a. Nghiên cứu xác
định tác nhân, đặc điểm hình thái và sinh học
của nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh
đốm nâu trên thanh long (Hylocereus
undatus). Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật
Việt Nam lần thứ 13, tổ chức tại Trường Đại
học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, 6-7/5/2014,
114-120.
5. Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Thành Hiếu,
Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Minh Tiến, Mai
Thị Thúy Kiều, Nguyễn Thị Thu Vinh. Kết
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1172
quả nghiên cứu một số biện pháp cấp bách để
hạn chế sự lây lan và tác hại của bệnh đốm
nâu thanh long do nấm Neoscytalidium
dimidiatum gây ra, Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT, số 9/ 2015. Trang 27-32
6. Awang Y., Ghani M.A.A., Sijam K. and
Mohamad R. B., 2011 Effect of calcium
chloride on anthracnose disease and
postharvest quality of red-flesh dragon fruit
(Hylocereus polyzhius). African Journal of
Microbiology Research Vol. 5(29), pp. 5250-
5259.
7. Amponsah, N. T, Jones, E. E, Ridgway, H. J,
Jaspers, M. V. 2009. Rainwater dispersal of
Botryosphaeria conidia from infected
grapevines. New Zealand Plant Protection 62:
228-233.
8. Amponsah, N.T, Jones, E. E, Ridgway, H. J,
Jaspers, M. V. 2008. Production of
Botryosphaeria species conidia using
grapevine green shoots. New Zealand Plant
Protection 61: 301-305.
ABSTRACT
Selection of microorganisms to control brown spot caused by Neoscytalidium dimidiatum on
dragon fruit
A study on application of microbe to control brown spot on the dragon fruit caused by fungi
Neoscytalidium dimidiatum plays an important role towards the safe and sustainable production of
dragon fruit. In this study, the research team has identified two strains of microorganisms (A3, B7)
highly capable of inhibiting Neoscytalidium dimidiatum. Classification results determined the
actinomycete A3 homologous of 100% (1500/1500 bp) with ADNr 16S segment of Streptomyces
fradiae; Strain of B7 homologous of 100% (1414/1414 bp) with Bacillus polyfermenticus and ensure
biosafety when released into the environment.
Keywords: Bacillus polyfermenticus, Brown spot, dragon fruit, Neoscytalidium dimidiatum,
Streptomyces fradiae
Người phản biện: GS. TS. Nguyễn Hồng Sơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_185_5302_2130503.pdf