Tài liệu Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh: 15
TẠP HÍ KHOA HỌ
Khoa học X hội Số 13 6/2018) tr. 15 - 24
TƯ TƯỞNG KHOAN DUNG
TỪ TƯ TƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Lê Đức Thọ
Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
Tóm tắt: Trên cơ sở vạch rõ nội hàm khái niệm khoan dung, bài viết bước đầu phân tích những biểu
hiện của tư tưởng khoan dung Phật giáo được thể hiện thông qua các phẩm hạnh: “Vị tha”, “Từ bi”, “Bác ái”,
“Lòng trắc ẩn” và đặc biệt là sự khoan hòa giữa đạo Phật với các tôn giáo khác. Qua đó, chỉ ra sự ảnh hưởng
của tư tưởng khoan dung của Phật giáo đối với sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, làm rõ ý nghĩa của
tư tưởng khoan dung Phật giáo đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội trong tiến trình hội nhập và phát triển
hiện nay.
Từ khóa: Tư tưởng Hồ Chí Minh; Phật giáo; tư tưởng khoan dung.
1. Đặt vấn đề
Một trong những tư tưởng chủ đạo của Phật giáo là dạy con người hướng thiện, không
làm điều xấu và có trí tuệ xây d ng cuộc sống tốt đẹp, yên vui, hạnh phúc và ấm no. Đưa con
ngư...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
TẠP HÍ KHOA HỌ
Khoa học X hội Số 13 6/2018) tr. 15 - 24
TƯ TƯỞNG KHOAN DUNG
TỪ TƯ TƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Lê Đức Thọ
Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
Tóm tắt: Trên cơ sở vạch rõ nội hàm khái niệm khoan dung, bài viết bước đầu phân tích những biểu
hiện của tư tưởng khoan dung Phật giáo được thể hiện thông qua các phẩm hạnh: “Vị tha”, “Từ bi”, “Bác ái”,
“Lòng trắc ẩn” và đặc biệt là sự khoan hòa giữa đạo Phật với các tôn giáo khác. Qua đó, chỉ ra sự ảnh hưởng
của tư tưởng khoan dung của Phật giáo đối với sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, làm rõ ý nghĩa của
tư tưởng khoan dung Phật giáo đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội trong tiến trình hội nhập và phát triển
hiện nay.
Từ khóa: Tư tưởng Hồ Chí Minh; Phật giáo; tư tưởng khoan dung.
1. Đặt vấn đề
Một trong những tư tưởng chủ đạo của Phật giáo là dạy con người hướng thiện, không
làm điều xấu và có trí tuệ xây d ng cuộc sống tốt đẹp, yên vui, hạnh phúc và ấm no. Đưa con
người đến cõi niết bàn, c c lạc và thoát khỏi khổ đau. ũng giống như một số tôn giáo khác,
Phật giáo không sử dụng thuật ngữ khoan ung nhưng thông qua giáo lý th tư tưởng khoan
ung được th hiện một cách đầy đủ qua phẩm hạnh: “Vị tha” “Từ i” “ ác ái” và “ òng
trắc ẩn”. Phật giáo với tư tưởng khoan dung của m nh đ chung sống hòa hợp với các tôn giáo
khác và trở thành một trong những tôn giáo có số lượng các t n đồ đông đảo, chiếm được lòng
tin của đại bộ phận các tầng lớp nh n n. Tư tưởng Hồ h Minh ra đời trên c sở kế thừa
những bi u hiện tích c c của Phật giáo đặc biệt là những phẩm hạnh th hiện tính khoan
dung của đạo Phật. Tư tưởng khoan dung Hồ Chí Minh mang nhiều dấu ấn đậm nét của đạo
Phật. Hồ Chí Minh là hiện thân của lòng nh n ái độ lượng, khoan dung - những nét đặc trưng
của giáo lý đạo Phật. Trong điều kiện phát tri n nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập
đ ảnh hưởng tiêu c c đến mỗi cá nh n gia đ nh và x hội thì việc tăng cường giáo ục phẩm
chất đạo đức trong đ c “tư tưởng khoan ung” là rất cần thiết.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái niệm khoan dung
Tư tưởng khoan dung xuất hiện rất sớm trong lịch sử tư tưởng triết học. Dù rằng, trong
giai đoạn đầu tiên đ thuật ngữ khoan ung chưa được sử dụng thường xuyên nhưng tinh
thần của nó có ảnh hưởng lớn đến giai đoạn sau. phư ng T y thuật ngữ “khoan ung” c
gày nhận ài: 11/8/2017. gày nhận đăng: 16/01/2018
iên lạc: ê Đức Thọ e-mail: ductholevtc007@gmail.com
16
nguồn gốc từ tiếng Latinh - tolerare và tolerantia với nghĩa là tha thứ, ủng hộ, dung nạp.
Thuật ngữ này gắn liền với đời sống tôn giáo khi xuất hiện vào thế kỷ XVI trong những xung
đột tôn giáo giữa người Công giáo và Tin lành. Trong tiếng Anh, có chữ toleration (s khoan
dung, s tha thứ), dùng gần nghĩa với benevolance (khoan dung, thiện nguyện). phư ng
Đông thuật ngữ khoan dung xuất hiện lần đầu trong Kinh Thư. Trong đ khoan ung được
quan niệm là một đức tính của người quân tử bên cạnh tín, mẫn, huệ; “khoan” được hi u là s
tha thứ, rộng lượng, khoan hồng “ ung” là ao ung.
Mặc ù được đề cập và bàn luận từ lâu, song với tư cách là một thuật ngữ khoa học,
khoan dung mới ch được nhắc tới ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX và được hi u
như một phạm trù đạo đức, một chuẩn m c nh n văn của con người. Trong Hán Việt từ điển
giản yếu, học giả Đào Duy Anh cho rằng: Khoan dung là s rộng r i ung được nhiều độ
lượng rộng, khoan dung là lòng rộng bao dung [1]. Còn Bửu Kế trong Từ điển Hán Việt từ
nguyên quan niệm: Khoan dung là che chở đùm ọc, bao dung kẻ khác [5]; Hoàng Phê trong
Từ điển Tiếng Việt: Khoan dung là rộng lượng tha thứ cho người có lỗi lầm [9]; trong Từ điển
Bách khoa Việt Nam: Khoan ung là thái độ ứng xử rộng lượng của người trên đối với kẻ
ưới quyền [4].
hư vậy, khoan dung có rất nhiều cách hi u khác nhau. Cách hi u phổ biến nhất là ch
s tha thứ của người trên đối với kẻ ưới song nghĩa rộng nhất chúng ta có th hi u: Khoan
dung ch thái độ chấp nhận khác biệt có phê phán trong mức độ đối thoại đ cùng phát tri n,
không phân biệt cao thấp sang h n văn minh hay không văn minh. Việc sử dụng thuật ngữ
khoan ung chưa c s thống nhất về nội hàm nên dẫn đến có nhiều cách hi u khác nhau. Có
khi khoan ung được hi u là thái độ, cách ứng xử c liên quan đến tôn giáo thường ch tình
yêu thư ng ao ung độ lượng giữa con người với con người.
Khác với Phật giáo, Nho giáo coi khoan dung là một phẩm tính của người quân tử và
nội hàm thiên về thái độ ứng xử của bề trên đối với kẻ ưới, của người có quyền đối với
người không có quyền. Song th c tế, khoan ung còn được đề cập ở nhiều lĩnh v c khác.
gày nay khoan ung ao hàm ý nghĩa là một s đối thoại ngay cả với những người có tín
ngưỡng, có niềm tin trái ngược nhau.
Trước những đổi thay của xu thế toàn cầu hóa hiện nay khi các nước ngày càng gắn
bó, phụ thuộc lẫn nhau, bên cạnh s đụng độ về kinh tế và về chính trị, s đụng độ về văn
hoá văn minh đ và đang xảy ra thì khoan dung là một thuật ngữ thường xuyên được nhắc
đến trong quan hệ giữa các khu v c và các dân tộc. Đ vạch rõ nội hàm của khái niệm khoan
dung, tìm ra một khuôn mẫu cho thế giới hiện đại của thế kỷ XIX, UNESCO trong bản Tuyên
ngôn những nguyên lý về khoan dung đ xác định bốn khía cạnh chủ yếu của tư tưởng khoan
ung c tác động tích c c đến việc xây d ng xã hội hòa nh. Theo đ khoan ung là s tôn
trọng và đánh giá cao s đa ạng, phong phú của nền văn h a thế giới, các hình thức bi u hiện
và cách thức tồn tại của con người; khoan dung không ch thuộc về phạm trù đạo đức mà còn
là nền tảng của dân chủ và nhân quyền. hư vậy, khoan dung không ch thừa nhận các quyền
t o c ản của con người mà còn đảm bảo cho nền hòa bình của thế giới thúc đẩy tiến bộ
xã hội.
17
Tổ chức U ES O đ đề ra thập niên văn hóa hòa bình (2001 - 2010) như h nh thức
chung sống văn minh nhất của thời đại ngày nay văn hóa của hiện tại và tư ng lai trong
đ khoan dung là điều kiện tiên quyết và đ phát động Năm quốc tế về khoan dung (The
United Nations Years for Tolerance) từ năm 1995 mở đầu cho tiến tr nh hướng đến mục đ ch
trên. S khoan dung không ch là việc nắm lấy những nguyên tắc sống c ản mà còn là điều
kiện cho hòa bình, cho phát tri n kinh tế và s tiến bộ của xã hội. Mục đ ch của Lời kêu
gọi khoan dung do Tổng Giám đốc U ES O ông Fe erico Mayor nêu ra trước hết là làm
cho s khoan ung ăn s u không những trong tâm trí của mọi người như một thái độ ứng xử,
mà cả trong những cách bố trí của s vận hành xã hội và chính trị chi phối, tạo d ng những
mối quan hệ giữa con người với con người.
Khoan dung là s tôn trọng, chấp nhận và đề cao s đa ạng, là s hòa hợp trong s
khác biệt. Trên tinh thần đ Phật giáo với tư tưởng khoan ung đ ù đắp cho những mảnh
đời đau khổ, bất hạnh của con người. ác c sở thờ t là n i nư ng t a của những người già
neo đ n không người thân, trẻ em bị cha mẹ bỏ r i. Từ những việc làm thiết th c mà Phật
giáo ngày càng cần thiết đối với con người hiện đại trước những thách thức ngày càng nhiều
và phức tạp.
2.2. Tư tưởng khoan dung trong triết học Phật giáo
Khoan dung là một trong những tư tưởng cốt lõi của Phật giáo. được bi u hiện qua
nhiều phư ng iện như: yêu thư ng con người, tôn trọng phẩm hạnh ở mỗi người và khoan
hòa với các tôn giáo khác. òng yêu thư ng con người được th hiện thông qua giáo lý, giáo
luật của Phật giáo trong đ i u hiện rõ nhất ở t nh “Vị tha” “Từ i” “ ác ái” “ òng trắc
ẩn” và s khoan hòa với các tôn giáo khác.
Vị tha: Vị tha được hi u một cách đ n giản là v người khác, biết yêu thư ng nhường
nhịn, san sẻ với người khác, vốn là hình thức ứng xử “thư ng người như th thư ng th n” hay
“lá lành đùm lá rách” trong lối sống của người Việt nhưng cũng là yêu cầu c ản của giáo lý
đạo Phật. Một trong những con đường tu tập hoàn thiện bản th n đ là th c hiện lòng vị tha.
Thật vậy, vị tha là pháp hạnh vô cùng cần thiết mà hàng đệ tử Phật cần rèn luyện đ
tạo d ng cuộc hòa hợp, an vui, giải thoát mình và giải thoát mọi người. Nói cách khác, lòng vị
tha được xây d ng trên nền tảng từ i và vô ng nghĩa là xuất phát từ t nh yêu thư ng con
người biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác đ cảm nhận và chia sẻ cảm thông trước
nỗi buồn hay những kh khăn của mọi người trước hoàn cảnh đ nếu chúng ta có th giúp
được họ vượt qua kh khăn và c cuộc sống tốt đẹp h n th h y sẵn lòng mở rộng vòng tay
đ giúp dù có hy sinh lợi ích của bản th n m nh đ đổi lại hạnh phúc, niềm vui cho mọi người.
gười có lòng vị tha họ luôn suy nghĩ cho người khác, tha thứ những lỗi lầm của họ. Chính
phẩm chất tốt đẹp này là sợi dây gắn kết mọi người lại với nhau tạo nên một đoàn th . Vị tha
không ch đ n giản th hiện qua cách thức hay hành vi ứng xử mà còn th hiện trong lời nói.
Ch ng hạn như những lời chúc th n t nh trong ngày đầu năm mới cũng th hiện lòng vị tha, ở
đ người ta dành cho nhau những ước muốn chân thành, có th là tiền tài, danh vọng, sức khỏe.
Tuy nhiên đ tha thứ cho một người nào đ c t m hại mình là một điều không dễ
18
chút nào nhưng với phật tính vị tha chúng ta sẽ làm được tất cả. Nếu người nào không th tha
thứ cho người mắc lỗi mà cứ nuôi ưỡng s hận thù thì tâm xấu này sẽ ảnh hưởng đến bản
th n người đ . khiến cho bản th n luôn căng th ng, khó chịu, bất an và tất nhiên nó sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe, công việc của bạn. hư vậy chúng ta nên suy nghĩ một cách đ n giản
h n một cách mà ch nh tôi thường làm và tôi thường nghĩ khi gặp vấn đề như thế là: trong
cuộc đời này người nào cũng từng mắc sai lầm, không ai hoàn hảo. Họ nói điều ác, hành
động không tốt, chắc có lẽ vì họ không biết hay vô ý. Nếu biết hậu quả nghiêm trọng chắc họ
không dám làm. ghĩ như vậy bạn sẽ dễ bỏ qua những sai lầm của người khác h n. hờ có
phật tính vị tha mà chúng ta có th sống tốt h n c lối ứng xử văn h a h n giúp cuộc sống
chúng ta c ý nghĩa h n. ếu không có vị tha sẽ không có phật pháp và đạo Phật. Nếu không
có vị tha con người khó trở nên hoàn thiện chính mình và xã hội khó mà hòa hợp.
Từ bi: Từ là làm cho vui, Bi là cứu khổ diệt khổ. Nói một cách khái quát từ bi là tạo ra
niềm vui, niềm hạnh phúc, đồng thời diệt trừ những ác tính, khổ đau cho tất cả mọi loài chúng
sinh, làm cho cuộc sống khoan hòa h n. V thế, trong cuộc sống, nếu một cá nhân nào gặp
kh khăn hay chuyện không may xảy ra thì mọi người ra tay giúp đỡ đ họ vượt qua khó
khăn thoát khỏi vòng khổ ải không c thái độ thờ hay làm ng trước s đau khổ của người
khác. Nếu không làm như vậy sẽ đánh mất tinh thần cứu thế của đạo Phật. Có th nói, Bi là
nhân và Từ là quả của Bi. Bởi vậy tư tưởng “đồng th đại i” c ý nghĩa rất nh n văn. Do đ
thấy người khác chết đuối như ch nh m nh ị chết đuối, thấy người khác đ i như ch nh m nh
bị đ i thấy người khác khổ như ch nh m nh ị khổ. Vì thế, chúng ta cần mở rộng tấm lòng
với tất cả mọi người, không phân biệt giàu nghèo, bé lớn đ ng cấp và tôn giáo “Thư ng
người như th thư ng th n” niềm hạnh phúc của người khác cũng là niềm vui của mình. Làm
được như thế, mọi người sẽ cảm thấy lòng mình nhẹ nhàng, thanh thản, vui mừng nhưng làm
xong một việc tốt đ th chúng ta nên quên n đi không nên lưu giữ trong tâm thức bởi khi
chúng ta lưu giữ lại trong tâm thức thì chúng ta cảm thấy m nh đ hoàn hảo đ tốt rồi và sẽ
không làm tốt ở những việc sau.
Phật giáo ch rõ, tính sân giận, oán hờn của con người là một nguyên nhân lớn gây ra
khổ đau cho ch nh họ. S oán giận có th đánh mất hạnh phúc giữa những người th n như vợ
chồng, anh em, họ hàng, bạn S chém giết, khủng bố và chiến tranh giữa các phe phái,
các nước v màu a tôn giáo tất cả đều do sân hận mà ra, nó tồn tại trong tiềm thức ở trong
mỗi con người, có dịp là nó bùng nổ. Vì thế, từ thời xa xưa đến bây giờ, giết chóc, chiến tranh
luôn luôn xảy ra không ở n i này th ở n i khác không sao ứt được cảnh khổ; Phật giáo có
phư ng cách dùng lòng từ i đ x a đi iệt đi lòng s n hận oán hờn đ là phư ng thuốc diệt
khổ. Vì thế, chúng ta cần “quán Từ i” tức là quan sát khắp vạn loài chúng sinh đ tìm mọi
cách đem đến cho họ niềm vui đồng thời giúp họ diệt trừ nghiệp chướng và dẫn họ đến con
đường giác ngộ. Nếu ai còn chấp nhất mà không quên được s sân hận của mình thì không
phải là t n đồ của Phật giáo.
Bác ái: Phật giáo quan niệm rằng ác ái là yêu thư ng tất cả mọi người, không phân
biệt người thiện hay người ác. Trong tư tưởng Phật giáo, t nh yêu thư ng con người được
chảy đều cho tất cả mọi người không phân biệt và đối xử đối tượng này hay đối tượng khác.
19
được th hiện qua việc làm của Đức Phật như: nộp mình cho con hổ đ i ăn thịt vì nó sắp
ăn thịt con của nó dù biết nó là một loài mãnh thú hung hãn nó sẽ ăn thịt Ngài. Và một lần
người nhìn thấy một số người trong đạo àlamôn đ i th Đức Phật đ nướng mình làm thức
ăn giúp họ qua c n đ i khát. Điều này chứng tỏ rằng, khi chúng ta yêu thư ng mọi người tức
c lòng ác ái th đem lại hạnh phúc cho mọi người và chính bản thân chúng ta, từ đ tránh
được những hận thù, mâu thuẫn. Lòng bác ái là sợi dây gắn kết mọi người lại gần nhau, yêu
thư ng nhau h n tránh ph n iệt giữa người này với người kia, giữa tôn giáo này với tôn giáo
khác gây chia rẽ phái đấu tranh và sát hại lẫn nhau. Nhờ có tinh thần bác ái mà Phật giáo
chung sống một cách hòa hợp được với các tôn giáo khác.
Lòng trắc ẩn: Là một phẩm chất đáng quý của con người được hình thành qua quá
trình giáo dục và th hiện nếp sống của cá nhân trong phạm trù đạo đức. Theo đạo Phật quan
niệm thì lòng trắc ẩn là s cảm thông sâu sắc đối với mọi người, sẵn sàng đặt mình vào vị trí
của người khác, là tạm thời quên m nh đ hi u người khác và học cách yêu thư ng họ. Lòng
trắc ẩn không ch th hiện ở những việc làm lớn lao mà còn được th hiện qua những việc làm
đ n giản hằng ngày như giúp đỡ một người ăn xin gọi xe cứu thư ng cho người gặp nạn
Những việc làm này tưởng chừng rất nhỏ nhưng lại c ý nghĩa rất lớn, vì thế chúng ta không
nên do d trước một việc làm tốt c ý nghĩa. Khi gặp những người có hoàn cảnh kh khăn
bất hạnh, chúng ta tìm hi u nguyên nhân, hoàn cảnh của họ đ giúp đỡ, nếu ngoài khả năng
thì có th kêu gọi s giúp đỡ của các tổ chức xã hội, của cộng đồng. Nhờ có lòng trắc ẩn
chúng ta sẽ phần nào hi u h n về những kh khăn nỗi khổ đau và ất hạnh cũng như những
tuyệt vọng của người khác, từ đ c s cảm thông, chia sẻ đ cùng nhau vư n tới cuộc sống
an vui, hạnh phúc.
Sự khoan hòa giữa đạo Phật với các tôn giáo khác: Phật giáo là một tôn giáo lớn và có
số lượng t n đồ đông song với tư tưởng khoan dung của m nh đạo Phật luôn tôn trọng các tôn
giáo khác, không xem tôn giáo mình là trên hết. Xem giáo lý, giáo luật và tư tưởng của các
tôn giáo khác điều là hữu ch đều đáng tr n trọng. Không có s kỳ thị, phân biệt mà luôn
dung hòa với các tôn giáo bản địa. Khi du nhập vào Việt am th tư tưởng khoan dung của
đạo Phật còn được th hiện qua tinh thần “Tam giáo đồng nguyên” với ho giáo và Đạo giáo.
S khoan dung của Phật giáo còn được th hiện ở chỗ, cổng chùa luôn là n i mà ai c đau
khổ, có bức xúc đều được tiếp đ n không k thành phần xuất thân, không phân biệt nguồn
gốc tôn giáo.
Tư tưởng khoan dung của Phật giáo không ch được th hiện ở lòng vị tha, từ bi, bác ái
và lòng trắc ẩn mà còn được th hiện ở s khoan hòa với các tôn giáo khác. Khoan dung của
Phật giáo ch nh là yêu thư ng tất cả mọi người không phân biệt xuất thân, thành phần xã hội,
chấp nhận cùng tồn tại và phát tri n bên cạnh các tôn giáo khác. Việt Nam là một quốc gia có
đa tôn giáo t n ngưỡng khác nhau nhưng trong lịch sử chưa từng xảy ra chiến tranh tôn giáo.
được điều đ là nhờ truyền thống khoan dung của người Việt và đặc đi m đan xen hòa
đồng, khoan dung của tôn giáo t n ngưỡng ở Việt Nam. Khoan dung sẽ tạo ra s ổn định, hòa
bình, một môi trường sống an toàn cho nhân loại. Đồng thời, khoan dung giúp cho mỗi cá
nh n gia đ nh và x hội ngày càng có s gắn kết, phát tri n, hoàn thiện. on người sống tốt
h n yêu thư ng và chung tay x y ng một thế giới hòa bình, phồn vinh và hạnh phúc.
20
2.3. Ảnh hưởng tư tưởng khoan dung Phật giáo trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh
à con người của dân tộc Việt am được tổ quốc Việt am sinh ra và nuôi ưỡng,
Hồ h Minh đ trở thành mẫu m c của s khoan dung trong thời đại mới. Các l c lượng tiến
bộ trên thế giới giành những tình cảm trân trọng cho Nhà văn hóa lớn Hồ Chí Minh - nhà văn
hóa của tinh thần khoan dung. Tư tưởng khoan dung của gười đặt trên nền tảng của chủ
nghĩa yêu nước khát khao lý tưởng độc lập, t do và phát tri n của dân tộc. gười phân biệt
rõ giá trị cần được tiếp thu, hoặc cần được đối xử một cách cởi mở, với những thế l c xuyên
tạc các giá trị ấy. gười cũng ch rõ rằng những giá trị sâu lắng, lâu bền, phổ biến, mang tầm
nhìn nhân loại cần phải được hiện th c hóa bằng những tiêu chí cụ th , phù hợp với từng giai
đoạn lịch sử của dân tộc.
Mục đ ch của tu hành là “kết tinh bằng từ bi, trí tuệ ũng m nh hướng dẫn chúng
sinh đạt tới mục đ ch giác ngộ và giải thoát, chuy n cõi sa bà này thành cõi Tịnh độ và cuộc
đời c c c này thành nếp sống c c lạc” [7]. Từ triết lý đ từ lời giáo huấn của gia đ nh trước
nỗi đau của dân tộc ưới ách đô hộ của chế độ th c dân phong kiến người thanh niên Nguyễn
Tất Thành đ quyết t m ra đi t m đường cứu nước.
Trải qua nhiều năm ôn a thế giới gười đ t m ra con đường đúng đắn l nh đạo
nh n n đấu tranh, giải phóng dân tộc ước lên đài vinh quang là con đường cách mạng vô
sản. gười kh ng định: “Tôi ch có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập n ta được hoàn toàn t o đồng ào ai cũng c c m ăn áo mặc, ai
cũng được học hành” [6]. Ngày 5/1/1946, tại chùa à Đá gười đ n i: “Trước Phật đài tôn
nghiêm trước quốc n đồng bào có mặt tại đ y tôi xin thề hy sinh đem th n phấn đấu đ giữ
vững nền độc lập cho Tổ quốc. Hy sinh, nếu cần đến hy sinh cả tính mạng tôi cũng không
từ”. Giáo lý đạo Phật kh ng định: “ h n thị tối thắng” - con người cao h n tất cả; với Hồ Chí
Minh: “Trong ầu trời không có gì tốt đẹp vẻ vang bằng phục vụ lợi ch cho nh n n” [7],
việc gì có lợi cho nhân dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Triết lý
đ đ giúp gười vượt qua “t ng ” không ch là t nh thư ng cho n tộc mà trải rộng tình
thư ng cho toàn nh n loại. Khi tr c tiếp l nh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc gười
luôn nghĩ cách sao đ t đổ máu hy sinh nhất, k cả ta và địch. gười đ vận động mọi thế l c
chính trị, quân s trên thế giới hãy vì hòa bình, hợp tác đẩy lùi chiến tranh; không muốn
những người l nh người dân vô tội phải chết vì mục đ ch ch kỷ phi nghĩa. gười kh ng
định, một ngày mà Tổ quốc chưa thống nhất đồng bào còn chịu khổ là một ngày tôi ăn không
ngon, ngủ không yên; điều này giống với “Hạnh vô ng ” của đạo Phật không nghĩ đến bản
thân mình, luôn quên mình vì mọi người. Cả cuộc đời mình, Hồ h Minh đ hy sinh v độc
lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Tư tưởng khoan dung Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống khoan dung, nhân
nghĩa hòa hiếu của dân tộc Việt Nam, từ s tiếp thu tinh hoa của các nền văn h a trên thế
giới. Tinh thần này bi u hiện rõ nét thông qua ứng xử của gười đối với các tôn giáo, với các
tầng lớp nhân dân ta, k cả những người lầm đường lạc lối, những người đối lập hay đứng
trong hàng ngũ kẻ thù x m lược. Đ y cũng là nét đặc trưng trong truyền thống văn hóa Việt
21
am văn hóa phư ng Đông lại được bổ sung kết hợp với những gì tinh hoa của văn hóa
phư ng T y tạo nên một thứ văn hóa ường như chưa hề có từ cổ chí kim.
Khoan dung Hồ Chí Minh bi u hiện ở lòng yêu thư ng s u sắc đối với con người, ở cái
nhìn rộng lượng đối với những giá trị khác biệt, ở s tôn trọng niềm tin của người khác, không
áp đặt ý kiến của m nh lên người khác, rất xa lạ với mọi thái độ kỳ thị, cuồng t n giáo điều.
Khoan dung Hồ Chí Minh bi u hiện ở niềm tin của gười vào phần tốt đẹp, phần thiện trong
mỗi con người, dù nhất thời họ có lầm lạc, nhỏ nhen, thấp kém... gười đã truyền cho chúng ta
một cách nhìn lạc quan về con người: “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải
biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xu n và phần xấu bị mất dần đi
đ là thái độ của người cách mạng” [6]. gười tin rằng, với sức cảm hóa của giáo dục, những
con người nhất thời lầm lạc vẫn có th cải tạo vư n lên trở thành có ích cho xã hội như gười
quan niệm: “Hiền dữ phải đ u là t nh sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Tư tưởng khoan dung Hồ Chí Minh d a trên nguyên tắc công lý ch nh nghĩa t do,
nh đ ng, không chấp nhận thỏa hiệp vô nguyên tắc với tội ác và bất công xã hội, với tất cả
những g chà đạp lên “quyền sống, quyền t do và quyền hạnh phúc” của mỗi con người và
mỗi dân tộc. Khi chủ nghĩa th c dân đ ùng ạo l c của kẻ mạnh đi x m lược đàn áp kẻ yếu
thì không có cách nào khác là phải dùng bạo l c cách mạng đ giành và giữ lấy chủ quyền,
độc lập dân tộc.
Bác quý trọng nh n cách con người ù đ là ai tầng lớp nào. Bác tôn trọng từ các
hiền tài, ch sĩ các nhà khoa học, cho tới người lao công quét rác, những chị phục vụ, những
anh nấu bếp. Đối với Bác, từ Chủ tịch nước tới người lao động nh thường, nếu hoàn thành
tốt nhiệm vụ đều được coi trọng đều được vẻ vang như nhau.
Giáo sư Trần Văn Giàu từng kh ng định: “Tầm cỡ của một hiền triết chung quy là ở
mức quan t m đến con người con người thật đang phải sống trên quả đất này và chắc còn
sống l u ài đến vô tận thời gian, lấy đ làm trung t m của mọi suy tư và chủ đ ch của mọi
hành động. Cụ Hồ thuộc loại hiền triết đ ; v đ mà ụ lớn” [10].
Trong Di chúc, Bác viết: “Đầu tiên là công việc đối với con người”. òng khoan ung
nhân ái của Hồ Chí Minh luôn dành hết m c cho mọi kiếp người. gười cảm thấy rất đau khổ
khi nhìn thấy những thanh niên Mỹ chết một cách vô ích ở Việt Nam. Hiếm có một lãnh tụ
nào trong chiến tranh mà lại thấy được máu nào cũng là máu người nào cũng là người đều
quý như nhau. gay đối với kẻ x m lược đ g y nên ao đau thư ng cho n tộc mình, gây ra
bao tội ác đối với nhân n nhưng khi ị bắt gười vẫn căn ặn cán bộ, chiến sĩ ta phải đối
xử với họ một cách khoan hồng, phải làm cho thế giới thấy rằng, dân tộc Việt Nam là một dân
tộc văn minh tiến bộ văn minh h n ọn đi giết người cướp nước.
2.4. Ý nghĩa của tư tưởng khoan dung trong công cuộc đổi mới hiện nay
Đối với cá nhân: gười có lòng khoan dung sẽ cảm thấy hạnh phúc, có lối ứng xử
thông minh, hòa nhập với xã hội tạo thêm mối quan hệ giúp cho việc ngoại giao dễ dàng và
khả năng thành công trong công việc là rất cao. gười có lòng khoan dung luôn vui vẻ, không
hận thù và luôn nghĩ cho lợi ích của tập th h n lợi ích của bản thân. gười có lòng khoan
22
ung luôn được mọi người coi trọng và kh ng định giá trị bản thân của họ. Khoan dung giúp
cho thân th con người khỏe mạnh, dễ dàng làm nên việc lớn và đưa con người trở về với bản
chất của ch nh m nh khoan ung làm cho con người ta có nhiều niềm vui, hạn chế những hận
thù, thân thiện với nhau h n mà ớt đi s cô đ n và tẻ nhạt trong cuộc sống.
Đối với gia đình: Gia đ nh là tế bào của xã hội gia đ nh ổn định và phát tri n thì xã
hội mới ổn định và phát tri n. Khoan dung giúp cho mọi người sống với nhau một cách hòa
thuận không h n thua ganh ghét lẫn nhau. Không vì lợi ích nhỏ mà bỏ đi t nh th n c như
thế mới là một gia đ nh văn minh hạnh phúc. ác thành viên trong gia đình biết chấp nhận s
khác biệt về tính cách, thói quen của các thành viên khác, bỏ qua những lỗi lầm và cho họ c
hội đ sửa chữa những sai lầm mà họ phạm phải. Tha thứ những lỗi lầm nhưng đồng thời phải
g p ý ph n t ch đúng sai đ các thành viên trong gia đ nh hoàn thiện bản thân. Đứng trên lập
trường giáo dục thì hạn chế cảnh chồng đánh vợ cha đánh con và cả s thù hằn lẫn nhau.
Thay vào đ ằng s tha thứ, lòng khoan dung và cả những lời dạy bảo hết sức ân cần của
người chồng dành cho vợ, của các bậc phụ huynh ành cho con cái và ngược lại con cái cũng
phải biết kính trọng, biết nghe lời và phải hiếu thảo giúp đời sống gia đ nh trở nên tốt đẹp,
gắn và yêu thư ng lẫn nhau “một con ng a đau cả tàu bỏ cỏ”, vì thế khoan dung là nền
tảng của một gia đ nh hạnh phúc.
Đối với xã hội: Khoan dung là sợi dây gắn kết mọi người lại với nhau từ đ thấu hi u
t m tư t nh cảm và hoàn cảnh củanhau đ cùng sẽ chia giúp đỡ và cùng tiến bộ. Ngày nay, tư
tưởng khoan dung của Phật giáo được mọi người vân dụng làm c sở đ đối xử với nhau.
Điều đ được th hiện thông qua các chư ng tr nh như: “Trái tim nhân ái” “ hắp cánh ước
m ” “ ục lạc vàng” “ huyến xe nh n ái’’ “Vượt lên ch nh m nh” Điều đ chứng minh
được con người luôn yêu thư ng lẫn nhau. Không những thế, khoan dung còn là cầu nối giúp
cho việc giao lưu văn h a thuận lợi giữa các quốc gia trong khu v c, hợp tác giữa các nước
trên thế giới d a trên nguyên tắc: hợp tác, hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia. Giải quyết
các xung đột bằng biện pháp hòa bình, chuy n từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng phát
tri n. Khoan ung còn là điều kiện là phư ng tiện và cũng là nền tảng đ các doanh nghiệp,
các quốc gia có th chấp nhận s khác biệt đ gần nhau h n hợp tác và phát tri n bền vững.
Một lần nữa, giá trị khoan ung đang giúp đất nước phát huy mọi nguồn l c đ đưa Việt Nam
“sánh vai cùng cường quốc năm ch u” phát tri n kinh tế, bảo vệ Tổ quốc trước mọi xâm
lược. i đ u c lòng yêu thư ng con người, lòng nh n ái lòng nh n đạo, lòng từ bi, thì
n i đ c khoan ung. tr c tiếp hay gián tiếp tác động đến con người và xã hội. Thúc đẩy
s đi lên đi đến cái tốt đẹp, cái hoàn thiện nhất.
Phư ng ch m Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển đ th hiện rõ tư tưởng của Việt Nam trong xu
hướng chung của thời đại. Đ th c hiện được phư ng ch m này Việt Nam không những biết
lắng nghe, chấp nhận s khác biệt với m nh đ hòa nhập, mà còn nhận thức rõ đ là cách tốt
nhất đ bảo vệ nền văn hóa của chính mình. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X Đảng ta chủ trư ng th c hiện một “ch nh sách đối ngoại rộng mở đa phư ng hoá đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích c c hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời mở
23
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh v c Việt Nam là bạn đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế, tham gia tích c c vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu v c” [2]. Điều này
th hiện rõ s kế thừa tinh thần khoan ung trong văn hóa Việt am. Đại hội XII của Đảng
tiếp tục kh ng định: “ ảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc trên c sở các nguyên tắc
c ản của luật pháp quốc tế nh đ ng và cùng có lợi, th c hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, t chủ, hòa bình, hợp tác và phát tri n; đa ạng h a đa phư ng h a trong quan
hệ đối ngoại; chủ động và tích c c hội nhập quốc tế; là bạn là đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế” [3].
Văn kiện Đại hội đại bi u toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng ch rõ: “Phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn l c, mọi tiềm năng sáng tạo của nh n n đ xây d ng và bảo vệ Tổ
quốc; lấy mục tiêu xây d ng một đất nước Việt am hòa nh độc lập, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ “ n giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh” làm đi m tư ng đồng; tôn
trọng những đi m khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống yêu nước nh n nghĩa khoan ung đ tập hợp đoàn kết mọi người
Việt Nam ở trong và ngoài nước tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà
nước, tạo sinh l c mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc” [3].
3. Kết luận
Tư tưởng khoan dung của Phật giáo là một tư tưởng c ý nghĩa s u sắc đối với các tín
đồ và các tầng lớp khác trong xã hội. Bác Hồ đ khéo léo khi kế thừa và phát tri n sáng tạo tư
tưởng khoan dung của Phật giáo kết hợp với truyền thống của dân tộc Việt Nam trong quá
trình sáng tạo tư tưởng của mình. Nhờ c khoan ung mà con người sống tốt h n iết đoàn
kết yêu thư ng mọi người cho ù đ không phải là người thân của m nh. Đặc biệt, trong xã
hội toàn cầu hóa hiện nay, khoan dung tôn giáo nói chung, khoan dung Phật giáo và trong tư
tưởng Hồ h Minh n i riêng được xem như một nguyên tắc đ cùng hội nhập trong thế giới
đa tôn giáo hiện nay.
Bài viết đ hệ thống một số nội ung c ản về tư tưởng khoan dung trong triết học
Phật giáo và s ảnh hưởng của n trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đ ch ra ý nghĩa quan
trọng của tư tưởng khoan dung trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Bài viết góp phần nghiên
cứu tư ng đối có hệ thống từ g c độ triết học văn h a về tư tưởng khoan dung trong triết học
Phật giáo và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu có th dùng làm tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm nghiên cứu về triết học Phật giáo và triết học Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đào Duy Anh 1957) Hán Việt từ điển giản yếu, x Trường Thi, Sài Gòn.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[4] Hội đồng Quốc gia ch đạo biên soạn Từ đi n Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển
Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ đi n Bách khoa, Hà Nội.
24
[5] Bửu Kế (1999), Từ điển Hán Việt từ nguyên, Nxb Thuận Hoá, Thừa Thiên Huế.
[6] Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[7] Hồ Chí Minh (1960), Phát huy tinh thần cầu học cầu tiến, Nxb S Thật, Hà Nội.
[8] Th ch Đức Nghiệp (1995), Hồ Chủ tịch, một biểu trưng nhân bản Việt Nam, trong Đạo
Phật Việt Nam, Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
[9] Hoàng Phê (Chủ biên) (2000), Từ điển Tiếng Việt, x Đà ẵng và Trung tâm Từ đi n
học, Hà Nội - Đà ẵng.
[10] Trung tâm Khoa học Xã hội và h n văn quốc gia (1995), Chủ tịch Hồ Chí Minh - dân
tộc, nhà văn h a lớn (Kỷ yếu Hội thảo quốc tế), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
TOLERANCE - FROM BUDDHIST THOUGHT
TO THE THOUGHT OF HO CHI MINH
Le Duc Tho
Da Nang Vocational Training College
Abstract: On the basis of defining the concept of tolerance, the article initially analyzes the expressions
of Buddhist tolerance through virtues of "Selflessness", "Pity", "Charity”, "Compassion" and especially the
harmony between Buddhism and other religions. Thereby, it points out the influences of Buddhist tolerance on
the birth of Ho Chi Minh thought and clarifies the meaning of Buddhist tolerance for individual, family and
society in the present process of integration and development.
Keywords: Ho Chi Minh thought, Buddhism, tolerance thought.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17_3296_2145490.pdf