Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên - Nguyễn Thu Quỳnh

Tài liệu Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên - Nguyễn Thu Quỳnh: Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 Tạp chí Khoa học và Công nghệ CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Mục lục Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9 Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21 Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...

pdf11 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên - Nguyễn Thu Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Môc lôc Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay 79 Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho học sinh trung học phổ thông 97 Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 183 Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên 201 Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 45 - 50 45 TỪ NGỮ CHỈ ĐỒ GIA DỤNG TRONG TIẾNG THÁI Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN Nguyễn Thu Quỳnh*, Vì Thị Hiền Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Dân tộc Thái là một dân tộc có vốn văn hóa truyền thống phong phú, mang nhiều nét bản sắc riêng biệt. Dựa vào tư liệu thu thập được trong quá trình điền dã, bài viết tìm hiểu các từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên, qua đó phân tích để thấy được đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của lớp từ ngữ này. Đồng thời, bài viết cũng muốn cung cấp thêm một số tư liệu có giá trị trong việc tìm hiểu, biện giải những nét văn hóa (đặc biệt là lối sống, phong cách sinh hoạt và làm việc) của người Thái ở tỉnh Điện Biên, góp phần vào việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Thái nói riêng và các dân tộc thiểu số của Việt Nam nói chung. Từ khóa: dân tộc thiểu số, ngôn ngữ dân tộc thiểu số, dân tộc Thái, tiếng Thái, từ ngữ chỉ đồ gia dụng, văn hóa truyền thống. ĐẶT VẤN ĐỀ * Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có những nét văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa đa sắc màu các dân tộc Việt Nam. Việc bảo tồn và phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là trong hoàn cảnh văn hóa và ngôn ngữ truyền thống của các dân tộc thiểu số đang có nguy cơ mai một như hiện nay. Điện Biên là một tỉnh miền núi ở vùng Tây Bắc của Việt Nam, có 33 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Thái là dân tộc có dân số đông nhất với 186.270 người, chiếm 38,4 % dân số toàn tỉnh [1]. Người Thái có hai nhóm: Thái đen và Thái trắng, phân biệt qua trang phục và cách vấn tóc của phụ nữ có chồng. Phụ nữ Thái đen khi lấy chồng phải tẳng cẩu còn phụ nữ Thái trắng thì không. Chữ viết cổ của người Thái có tự dạng Sanscrit, vốn được vay mượn từ Ấn Độ và được sáng tạo thành bộ chữ riêng. Theo các nhà Thái học Việt Nam, do tiếng Thái bao gồm nhiều thổ ngữ, phương ngữ, nên người Thái có tới 8 bộ kí tự [2]. Bài viết tìm hiểu về từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên - nơi có cả người Thái đen và Thái trắng cùng sinh sống nên tác giả đã lựa chọn tiếng Thái đen được sử dụng ở thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên để thu * Tel: 0975.459.119; Email: nguyenthuquynh@dhsptn.edu.vn thập tư liệu. Cũng do tiếng Thái có nhiều bộ chữ nên trong bài viết này, tác giả đã lựa chọn cách sử dụng bảng phiên âm quốc tế IPA để phiên âm các từ ngữ thu thập được. KHÁI QUÁT VỀ TỪ NGỮ CHỈ ĐỒ GIA DỤNG Đồ gia dụng là những tài sản hữu hình và thuộc loại động sản, mang tính cá nhân. Đó là những vật dụng, mặt hàng, công cụ được trang bị và sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình, giảm khối lượng công việc nhà, nâng cao chất lượng đời sống cho con người [3]. Từ ngữ chỉ đồ gia dụng là những từ ngữ chỉ những vật dụng, mặt hàng, công cụ được trang bị và sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ CHỈ ĐỒ GIA DỤNG CỦA NGƯỜI THÁI Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN Đặc điểm của từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên xét về mặt cấu tạo Để thực hiện đề tài này, tác giả đã tiến hành điền dã, thu thập được 159 từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên. Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng 1. Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 45 - 50 46 Bảng 1. Kết quả khảo sát từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên Từ Ngữ Tổng Từ đơn Từ ghép Từ láy Từ đơn đơn âm từ đơn đa âm C - P C - P - p C - P - p1 - p2 Số lượng 55 3 55 38 8 0 0 159 Tỉ lệ (%) 34,6 1,9 34,6 23,9 5,0 0 0 100 Từ ngữ chỉ đồ gia dụng có cấu tạo là từ đơn Kết quả khảo sát ở trên cho thấy, số lượng từ đơn đơn âm trong các từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên là 55/159 từ (chiếm 34,6%). Sau đây là một số ví dụ minh họa: să6 (chày), hip5 (kẹp nướng), hiṷ (xiên nướng), hai̭2 (đồ đựng xôi), hɯm2 (dụng cụ kê nấu xôi), ƭa6 (dụng cụ để đựng đảo nguội xôi), sɔn4 (cái trúm bắt lươn), ťai̭2 (cái cày), nai̭2 (guồng quay), pia2 (xa quay sợi), hu1 (khung dệt vải), lep5 (thúng đeo lên rừng)... Các từ đơn đa âm trong tiếng Thái chỉ đồ gia dụng có số lượng là 3/159 từ (chiếm 1,9%) .Đó là các từ: u5 pan5 (võng), mɔ4 xaŋ2 (chảo), kon1 ti2 (búa). So sánh cấu tạo của từ đơn đơn âm chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái với từ có nghĩa tương tự trong tiếng Việt chúng tôi nhận thấy, các từ này có thể cùng có cấu tạo là từ đơn đơn âm, ví dụ: mit6 (dao), ťu5 (đũa), mɔŋ1 (lưới),... cũng có thể trong tiếng Thái là từ đơn đơn âm, tiếng Việt là từ ghép, ví dụ: hip5 (kẹp nướng), hu1 (khung dệt vải), sa2 (vợt cá)... Như vậy, không phải từ đơn nào trong tiếng Thái cũng là từ đơn trong tiếng Việt. Điều này cũng cho thấy lối tri nhận trong cách định danh đồ vật của các dân tộc khác nhau là khác nhau. Từ ngữ chỉ đồ gia dụng có cấu tạo là từ ghép Mô hình C- P Từ ghép thuộc mô hình C-P là từ ghép chính phụ do 2 hình vị tạo nên trong đó có 1 yếu tố chính (C) và 1 yếu tố phụ (P). Có thể kể đến một số từ như: ťu5 hi1 (đũa cả), mit6 ƭăk6 (dao băm), pan1 mai̭1 (bàn gỗ), loŋ4 ťi5 (sàng), buŋ2 xă4 (thúng đựng gạo)... Hình thức thể hiện của từ ghép thuộc kiểu cấu tạo này luôn ở dạng yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau - phụ thuộc vào yếu tố chính. Yếu tố chính thường là các yếu tố chỉ loại lớn như: mit6(dao), pan1 (bàn), mɔ4 (nồi), ťu5(đũa)... Yếu tố phụ thường là các yếu tố kết hợp với yếu tố thứ nhất với mục đích phân loại từ thành các tiểu trường nhỏ hơn, ví dụ từ yếu tố chính là mit6 (dao) kết hợp với các yếu tố phụ như: ƭăk6 (băm), ʂoi1(thái)...; yếu tố chính là pan1 (bàn) kết hợp với các yếu tố phụ như: mai̭1 (gỗ), ŋɯɤ̆6 (nhựa),... Mô hình C- P- p Từ ghép chính phụ mô hình C-P-p do 3 hình vị tạo nên trong đó có 1 yếu tố chính (C), một yếu tố phụ bậc 1 (P) và 1 yếu tố phụ bậc 2 (p). Yếu tố phụ bậc 2 (p) sẽ làm rõ nghĩa cho cả hai yếu tố C - P đứng trước nó. Những từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái có cấu tạo như mô hình trên là 38/159 từ (chiếm 23,9%). Có thể kể đến các từ như: pan1 kin2xaṷ5 (bàn ăn cơm), koŋ2 hap5 ƭai̭4 (cán bông), za5 bai̭1 zɤ̆2 (giá đựng giầy dép),... Yếu tố chính của các từ ghép này thường là các yếu tố như: mit6 (dao), pan2 (bàn), xăn2 (khăn),... Đó là các yếu tố chỉ loại đồ dùng mang nét nghĩa lớn (khái quát). Yếu tố phụ bậc 1 (P) kết hợp với yếu tố chính nhằm mục đích phân loại từ thành các tiểu trường nhỏ hơn, và thành tố phụ bậc hai (p) sẽ làm rõ nghĩa cho cả hai yếu tố C - P đứng trước nó. Mô hình C-P-p1-p2 Từ ghép thuộc mô hình C-P-p1-p2 là từ ghép chính phụ do 4 hình vị tạo nên, trong đó 1 yếu tố chính (kí hiệu là C), 1 yếu tố phụ bậc 1 (kí hiệu là P) và 2 yếu tố phụ bậc 2 (kí hiệu p1 - p2). Hai yếu tố phụ p1, p2 có quan hệ bình đẳng hoặc quan hệ chính phụ. Chúng có vai trò làm rõ nghĩa cho cả hai yếu tố C - P, hoặc làm rõ nghĩa cho yếu tố phụ bậc 1(P). Những từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên có cấu tạo C - P - p1 - p2 chiếm số lượng không nhiều: 8/159 từ (chiếm 5,0%). Có thể kể đến một số từ như: hop6 bai̭1 cɳ1 kin2 (hộp đựng thức ăn), mai̭5 tăm2 hɔm2 kip5 (dụng cụ giã tỏi), ʂaṷ4 ta1 sin4 ʂɯɤ4 (giá phơi quần áo)... Yếu tố phụ bậc 2 (p1 - Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 45 - 50 47 p2) là các yếu tố đẳng lập hoặc chính phụ: Các yếu tố phụ bậc 2 với quan hệ đẳng lập: cɳ1 kin2 (thức ăn), ɛp5 sɯ2 (học hành), păp6 sɯ2 (sách vở), sin4 ʂɯɤ4(quần áo); Yếu tố phụ bậc 2 với quan hệ chính phụ: hɔm2 kip5 (tỏi- hɔm2 là chỉ gia vị nói chung - kip5 là chỉ tép tỏi, hɔm2 kip5: củ tỏi). Như vậy, từ các phân tích ở trên ta có thể gọi tên đồ dùng tương ứng là: hop6 bai̭1 cɳ1 kin2 (hộp đựng thức ăn), pan1 năŋ1 ɛp5 sɯ2 (bàn học), tu4 bai̭1 păp6 sɯ2 (tủ bày sách vở), za5 bai̭1 pặp6 sɯ2 (giá để sách vở), tu4 bai̭1 sin4 ʂɯɤ4 (tủ quần áo), ʂaṷ4 ta1 sin4 ʂɯɤ4 (giá phơi quần áo), mai̭5 tăm2 hɔm2 kip5 (dụng cụ giã tỏi)... Đặc điểm của từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên xét về mặt ngữ nghĩa Trường nghĩa chỉ đồ dùng đựng, chế biến thức ăn Ngoài việc tạo ra được những món ăn ngon, việc bày biện đồ ăn cũng được người Thái chú trọng. Đồng bào Thái đã sáng tạo ra nhiều loại đồ dùng phù hợp với nhu cầu và thẩm mĩ của cộng đồng. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy trường nghĩa chỉ đồ dùng đựng, chế biến thức ăn có thể chia thành hai tiểu trường: tiểu trường chỉ đồ dùng chế biến thức ăn và tiểu trường chỉ đồ dùng đựng thức ăn. Các từ ngữ thuộc tiểu trường chỉ đồ dùng để chế biến thức ăn như: ƭa6 (đồ dùng làm nguội xôi), kok6 (cối), sa6 (chày), vi4 nɯɤŋ5 (vỉ nướng), hip5 (kẹp nướng), hiu1 (xiên nướng)... Các đồ dùng trong tiểu trường này có thể chia nhỏ thành các tiểu trường nghĩa bậc 2 bằng cách thêm các nét nghĩa để phân biệt đồ vật: tiểu trường nghĩa (chế biến thức ăn): (kê, chặt, cố định thức ăn), (múc, gắp thức ăn). Từ các tiểu trường bậc 2 có thể chia nhỏ thành các tiểu trường: (kê, chặt thái thức ăn); (múc, gắp thức ăn). Tiểu trường (dùng để kê, chặt thái thức ăn) bao gồm các từ: хieŋ2mai̭1 (thớt gỗ), хieŋ2 ŋɯɤ6 (thớt nhựa), hip5 (kẹp nướng), hiu1 (xiên nướng), vi4 nɯɤŋ5 (vỉ nướng). Chúng ta có thể tách các từ thành nhiều tiểu trường nghĩa bậc 2 để phân biệt tên các đồ dùng, ví dụ từ хieŋ2 mai̭1 (thớt gỗ) cũng nằm trong tiểu trường (chế biến thức ăn) nhưng хieŋ2 mai̭1 lại có thể chia nhỏ hơn thành các tiểu trường bậc 3 để phân biệt với các từ khác như: (dùng kê thức ăn), (chặt thức ăn dễ dàng hơn), (được làm từ gỗ). Còn từ hip5 (kẹp nướng) sẽ có thêm các nét nghĩa (dùng để cố định thức ăn khi nướng), (được làm từ các thanh tre), (sử dụng khi nướng cá hoặc thịt). Tiểu trường nghĩa chỉ đồ dùng để đựng đồ vật gồm các từ: hop6 bai̭1 kɯɤŋ1 kin2 (hộp đựng thức ăn), lo1 ɯɤt5 (lọ đựng ớt bột), kan6 ťuoi4 (chạn bát), хai̭1 năm6 (khay đựng nước), ɛp5 хaṷ4 (đồ đựng xôi), mɤ̆m kin2 хaṷ4 (mâm cơm), ťuoi4 ŋo2 (bát tô), ťuoi4 noi1 (bát ăn cơm), ťuoi4 năm6 kăm4 (bát đựng nước chấm), hop6 chuông kuoŋ1 mit1 (hộp, giá đựng dao), hop6 kuoŋ1 lo1 (hộp đựng lọ gia vị), kăp6 loŋ2 (cặp lồng), lɛ2 (đĩa). Các từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiểu trường nghĩa này có thể chia ra thành các tiểu trường nghĩa bậc 2 (đựng đồ vật): (đựng gia vị), (bày, cất đồ vật, thức ăn), (sử dụng trong bữa ăn), (đựng thức ăn). Như vậy, có thể thấy, trong một trường nghĩa ta có thể tiếp tục phân ra các tiểu trường nghĩa nhỏ hơn để dễ dàng phân biệt các đồ dùng. Trường nghĩa chỉ đồ dùng sinh hoạt cá nhân Khi tìm hiểu các từ ngữ chỉ đồ dùng sinh hoạt cá nhân của người Thái ở tỉnh Điện Biên, chúng tôi nhận thấy tiểu trường này bao gồm các từ như: ƭa1 (chăn), mɔn2 (gối), man1 (rèm cửa), zien5 (màn), ʂɯɤ5(đệm nằm), tăŋ5 (đệm ngồi), bi2 (lược), bɛn1 (gương), kia4 ket6 mɯ1 (khăn giấy), bon2 ʂuoi5 na4 (bồn rửa mặt), bon2 kɤ̆u2(bồn cầu), bon2 ap5 (bồn tắm), mai̭5 zăt6 (máy giặt), aŋ5 ʂăk6 sin4 ʂɯɤ4 (chậu giặt quần áo), ka2 tăk5 năm6 (gáo múc nước)... Các đồ dùng trong tiểu trường này có thể chia nhỏ thành các tiểu trường bậc 1 bằng cách thêm các nét nghĩa để phân biệt: tiểu trường (chỉ đồ dùng sinh hoạt cá nhân): (sử dụng trong phòng ngủ), (sử dụng trong nhà tắm). Dựa vào các nét nghĩa bậc 1 ở trên có thể chia thành các tiểu trường nghĩa bậc 2 (sử dụng trong phòng ngủ): (dùng để làm đẹp), (dùng để treo, phơi đồ), (dùng để nghỉ ngơi); (sử dụng trong phòng tắm): (làm sạch cơ thể), (làm khô cơ thể), (phụ giúp con người giặt đồ). Từ các tiểu trường nghĩa bậc 2 ta có thể Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 45 - 50 48 chia ra thành các tiểu trường nghĩa nhỏ hơn ở bậc 3 (dùng để làm đẹp): (sử dụng làm tóc), (sử dụng soi chiếu); (dùng để nghỉ ngơi): (làm ấm), (làm êm), (che chắn); (làm sạch cơ thể): (làm sạch tóc), (làm sạch thân người), (làm sạch răng miệng). Như vậy, từ các tiểu trường bậc 1 ta có thể chia ra thành các tiểu trường nghĩa nhỏ hơn, mang những nét ý nghĩa riêng biệt để giúp con người có thể phân biệt được các đồ dùng gia dụng trong cuộc sống. Trường nghĩa chỉ đồ dùng lao động Dân tộc Thái ở tỉnh Điện Biên hầu hết sinh sống gần sông, suối và thường làm nương rẫy nên vật dùng phục vụ cho quá trình lao động của họ khá phong phú. Khi tìm hiểu về từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên, chúng tôi thu thập được các từ như: hɛ2 (chài), mɔŋ1(lưới), muoŋ2 (cái nơm), xa2 (cái vợt cá), sum5 (cái rộng cá), mai̭1 haŋ2 pa2 (cái đăng), sɔn4 (cái trúm bắt lươn), muoŋ2 hiu4 (cái đụt), muoŋ2ŋɤ5 (cái bung), pɯn2 na4 (cái nỏ), xɛ2 quoi̯ (xe trâu), ťai̭2(cái cày), ƭɯɤ1 (cái bừa), xɛ1 kut5 kit5(xe đẩy), kon1 ti2 (cái búa), хu̯an2 (cái khoan), mai̭1 kaṷ2 (bồ cào rơm), kɯɤ1 (cưa), kop5 (cuốc), pɛn1 (xẻng), xiem2 (cái thuổng)... Các đồ dùng thuộc tiểu trường nghĩa này có thể chia nhỏ thành các tiểu trường nghĩa bậc 1 bằng cách thêm các nét nghĩa để phân biệt: tiểu trường nghĩa (chỉ đồ dùng lao động): (dùng để đựng, chứa), (dùng để săn bắt), (dùng để làm nông), (dùng để chở hàng), (dùng sửa chữa). Tiểu trường nghĩa bậc 1 ở trên có thể chia tiếp ra thành các tiểu trường nghĩa bậc 2 (nghĩa hẹp hơn), ví dụ nét nghĩa (dùng để đựng, chứa): (có dây treo), (có nắp đậy); nét nghĩa (dùng để săn bắt): (trên cạn), (dưới nước); nét nghĩa (dùng để làm nông): (làm vườn), (làm đồng); nét nghĩa (dùng để chở hàng): (chở đất, cát), (chở thóc, lúa); nét nghĩa (dùng để sửa chữa): (cố định đồ dùng), (cắt đồ dùng). Các tiểu trường nghĩa bậc 2 lại có thể chia ra thành các tiểu trường nghĩa hẹp hơn ở bậc 3, ví dụ nét nghĩa (dùng để săn bắn), (ở dưới nước): (đan thủ công bằng tre), (đan bằng sợi dây cước); nét nghĩa (đồ dùng làm nông), (làm vườn): (để xới đất), (để xúc đất), (để đào)... Trường nghĩa chỉ đồ dùng thủ công Trường nghĩa chỉ đồ dùng thủ công bao gồm các từ như: nai̭1 (guồng quay), pia2 ( xa quay sợi), hu5(khung dệt), koŋ2 hap5 ƭai4 (cán bông), kuɤ̆i̯2 (quang gánh), loŋ4 ťi5 (mẹt), loŋ4 haŋ5 (sàng), muoŋ2 kɯɤ6 (giỏ), buŋ2 хaṷ4 (thúng đựng gạo), lep5 (gùi), хem2 (kim), mai̭2 (chỉ)... Các đồ dùng trong tiểu trường này có thể chia ra thành các tiểu trường bậc 2 (nghĩa hẹp hơn) bằng cách thêm các nét nghĩa để phân biệt: tiểu trường nghĩa đồ dùng thủ công: (đan lát thủ công), (khâu vá), (cố định). Trong đó, các tiểu trường bậc 2 lại có thể chia ra các tiểu trường nghĩa bậc 3, ví dụ nét nghĩa (đan lát thủ công): (sử dụng làm đồ thổ cẩm), (sử dụng trong chế biến đồ ăn), (đựng đồ). Trường nghĩa chỉ đồ dùng làm lạnh, làm mát, chiếu sáng, làm sạch Trường nghĩa chỉ đồ dùng làm lạnh, làm mát, chiếu sáng, làm sạch bao gồm các từ như: bi1 (quạt), bi1dien4 (quạt điện), bi1 mai̭1 (quạt đan tay), bi1 ʂɯɤi4 (quạt sưởi), dɛn1 non1 (đèn ngủ), đɛn1 hoi4 tɯɤŋ2 (đèn treo tường), mai̭5 ket6 hɯɤn1 (cây lau nhà), mai̭1 ket6 hɯɤn1 (cây lau nhà), mai̭5 bɤm2 năm6 (máy bơm nước), ťuŋ1 ket6 hɯɤn1 (thùng đựng nước lau nhà), ŋu1 (chổi chít), ŋu1 mai̭1 (chổi rễ), mai̭5 ta1 sin4 ʂɯɤ4 (máy sấy khô quần áo). Xã hội càng phát triển, nhu cầu đời sống của con người càng cao, những đồ dùng chạy bằng điện, bằng pin có thể giúp người Thái đỡ vất vả hơn trong sinh hoạt hàng ngày. Chính vì vậy, khi khảo sát các từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên, chúng tôi có xếp một số từ ngữ vào loại trường nghĩa chỉ đồ dùng làm lạnh, làm mát, chiếu sáng và làm sạch như trên. Các từ ngữ chỉ đồ dùng trong tiểu trường nghĩa này có thể chia ra thành các tiểu trường bậc 1 bằng cách thêm nét nghĩa để phân biệt: tiểu trường nghĩa chỉ đồ dùng làm lạnh, làm mát, chiếu sáng, làm sạch: (làm lạnh), (làm mát), (chiếu sáng), (làm sạch). Trong các tiểu trường nghĩa bậc 1 ở trên có thể phân ra thêm các tiểu trường nghĩa bậc 2, nét nghĩa (làm lạnh): (bằng điện); (làm mát), (bằng tre đan); nét nghĩa (làm sạch): (thiết bị dùng bằng điện), (đồ dùng). Trong tiểu trường nghĩa bậc 2 lại có Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 45 - 50 49 thể phân ra thành các tiểu trường nghĩa bậc 3, ví dụ các nét nghĩa (làm sạch), (thiết bị dùng bằng điện): (lau), (bơm), (hong khô). Trường nghĩa chỉ đồ dùng chặt, thái, băm, cắt Ẩm thực được coi là thế mạnh của dân tộc Thái với nhiều món ăn hấp dẫn và độc đáo. Vì vậy, để phục vụ cho quá trình chế biến thức ăn, người Thái đã chế tạo ra nhiều đồ dùng phù hợp với cách làm từng món. Tiểu trường này bao gồm các từ như: mit6 ŋɤ5(dao to), mit6 noi1 (dao nhỏ), mit6 soi1 (dao thái), mit6 хieu4haŋ5 (dao răng cưa), mit6(dao), mit6 ƭăk6 (dao băm), mit6 хɔ2 (dao quắm), mai̭1 pɔ1 ma1 (dụng cụ cắt gọt hoa quả), kieu4 (kéo), kieu5 (liềm). Các đồ dùng trong tiểu trường này có thể chia nhỏ thành các tiểu trường nghĩa bậc 1 (mang nét nghĩa hẹp hơn) bằng cách thêm các nét nghĩa để phân biệt: (chặt): (củi), (cây); (thái): (thịt), (rau củ); (cắt): (đồ ăn), (cỏ). Trường nghĩa chỉ đồ dùng trang trí nội thất Dân tộc Thái có một số đồ dùng đặc trưng riêng của dân tộc mình như tăŋ5 bai2 (ghế mây), bɛm2 (hòm đựng đồ vật). Người Thái thường sử dụng bɛm2 để cất các loại vải thổ cẩm, khăn phiêu. bɛm2 được người Thái tạo ra từ việc đan các thanh tre hoặc làm bằng gỗ. Các từ ngữ thuộc tiểu trường này gồm: pan1 kin2 năm6 (bàn uống nước), tăŋ5 bai2 (ghế mây), tăŋ5 bɔm4 (ghế gỗ), zaa bai̭1 păp6 sɯ2 (giá đựng sách), bɛm2 (hòm đựng đồ vật), za5 bai̭1 zɤ̆i̭2 (giá đựng giầy)... Có thể chia trường nghĩa này thành các tiểu trường bằng cách thêm các nét nghĩa để phân biệt: (đồ dùng trang trí nội thất): (đặt đồ), (ngồi), (đựng đồ). Trường nghĩa chỉ đồ dùng đựng đồ uống Đồ dùng để đựng nước uống là những đồ không thể thiếu trong mỗi gia đình. Tùy vào chất liệu, chức năng sử dụng chính của chúng mà ta nhận biết và gọi tên. Nhóm tiểu trường nghĩa đựng đồ uống có thể chia ra thành các tiểu trường nghĩa bậc 2 (đựng, sử dụng nhanh), (đựng, cất giữ). Tiểu trường thuộc bậc 2 lại có thể chia ra thành các tiểu trường bậc 3 (đựng, sử dụng ngay): (pha trà), (để uống nước), (để uống bia), (để uống rượu); (đựng, cất giữ): (giữ ấm), (đựng nước), (đựng rượu). Đồ dùng thuộc các nhóm tiểu trường trên là: (pha trà): ɤ̆m5 (ấm); (uống nước): li1 (li); (uống bia): kok5 (cốc); (uống rượu): kɛn5 (chén); (giữ ấm): ƭik5 năm6 (phích nước); (đựng nước): ka2 năm6 (ca đựng nước), biŋ2 năm6 (bình nước); (đựng rượu): kan1 laṷ4 (can rượu). Trường nghĩa chỉ đồ dùng đựng đồ uống bao gồm 8 từ, trong đó có đến 4 từ vay mượn của ngôn ngữ tiếng Việt: ɤ̆m5 (ấm); li1 (li); kok5 (cốc); kɛn5(chén). Xếp các vật dụng này vào cùng một trường nghĩa vì chúng đều có các nét nghĩa chung sau (đồ dùng), (sử dụng để đựng đồ uống), (có miệng, thân, đáy). Tuy nhiên, mỗi đồ vật lại được sử dụng với chức năng riêng, ví dụ: kok5 là vật hình trụ, có miệng, có thân và có đáy, có kích thước lớn hơn so với li1 và kɛn2 nên kok5 thường được sử dụng để uống bia. ɤ̆m5 là vật hình trụ, có miệng, có thân, có đáy, có quai cầm và có nắp đậy, thường làm bằng sứ nên có thể giữ nhiệt tốt, thích hợp khi dùng pha trà. Dân tộc Thái có tục lệ là trong các bữa ăn hay lễ hội nào đó thường uống rượu, chính vì thế mà kɛn5 ra đời phục vụ cho nhu cầu đó. kɛn5 giống như kok5 và li1 tuy nhiên kɛn5 lại có kích thước nhỏ hơn. KẾT LUẬN Tìm hiểu từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên giúp ta hiểu thêm về văn hóa truyền thống của dân tộc Thái, từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về lối sống, có cách ứng xử phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của đồng bào. Bài viết đã khảo sát, phân tích có hệ thống lớp từ ngữ chỉ đồ dùng gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên trên các phương diện: cấu tạo, ngữ nghĩa. Qua phân tích chúng tôi nhận thấy, các từ ngữ chỉ đồ dùng gia dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên khá phong phú. Nhóm từ ngữ chỉ đồ dùng gia dụng có thể cấu tạo dưới dạng từ đơn (đơn âm, đa âm), từ ghép chính phụ (có cấu tạo từ 2, 3 hoặc 4 hình vị). Trừ một số từ đơn, từ ghép chính phụ đều được tạo nên trên quan hệ phân nghĩa. Kiểu cấu tạo này gồm một yếu tố chính (C) - là yếu tố chỉ loại, các yếu tố còn lại thường là các hình vị bổ sung ý nghĩa cho các yếu tố chính về chức năng, hình dáng, chất liệu tạo thành... Lớp từ ngữ trên cũng được phân thành 8 nhóm trường nghĩa. Mỗi tiểu trường đều thể hiện một vài nét đặc trưng riêng của các Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 45 - 50 50 nhóm đồ dùng. Bài viết cũng đã bước đầu khai thác những đặc điểm văn hóa ẩn chứa qua lớp từ ngữ chỉ đồ gia dụng. Lớp từ ngữ này đã góp phần thể hiện phương thức sinh tồn của người Thái ở tỉnh Điện Biên trong quan hệ với tự nhiên, với các dân tộc anh em khác trong các hoạt động văn hóa tinh thần. Những kết quả thu nhận được và sự lí giải trong bài viết hi vọng đã góp phần soi sáng mối quan hệ giữa các ngôn ngữ cùng thuộc nhóm Tày Thái nói chung và sự vay mượn từ ngữ trong tiếng Thái với các ngôn ngữ khác (đặc biệt là tiếng Việt) nói riêng; đồng thời bài viết cũng hi vọng cung cấp thêm một số tư liệu giá trị trong việc tìm hiểu, biện giải những nét văn hóa (đặc biệt là lối sống, lối sinh hoạt và làm việc) của người Thái ở tỉnh Điện Biên, từ đó góp phần vào việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Thái cũng như các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. https://vi.wikipedia.org/wiki/ Điện Biên 2. Hoàng Lương (2005), Văn hóa các dân tộc vùng Tây Bắc Việt Nam, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội. 3. Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, Hà Nội. SUMMARY HOUSEHOLD VOCABULARY OF THAI LANGUAGE IN DIEN BIEN PROVINCE Nguyen Thu Quynh*, Vi Thi Hien TNU - University of Education Thai people has a rich traditional culture with various unique characteristics. Based on the data collected in the fieldwork, the paper aims to study the household vocabulary of Thai language in Dien Bien province and analyze the structural and semantic characteristics of the household vocabulary. In this paper, we provide documents and data supporting to understand cultural values such as lifestyle and workstyle of Thai people in Dien Bien that help to preserve and develop traditional culture of Thai people as well as the culture of other ethnic minorities in Vietnam. Keywords: ethnic minorities, ethnic minority languages, Thai people, Thai language, household vocabulary, traditional culture Ngày nhận bài: 10/5/2018; Ngày phản biện: 23/5/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 * Tel: 0975.459.119; Email: nguyenthuquynh@dhsptn.edu.vn oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content Page Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal sentiments in the Vietnam medieval literature 15 Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 1954 – 1975 and some lessons learned 51 Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village convention in Thai Nguyen province 57 Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and "commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 general offensive 69 Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non- examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 2013 to 2017 91 Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics to high school 97 Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai district, Thai Nguyen province 105 Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy 111 Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai Nguyen Medical College and some solutions 129 Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development for students at Thai Nguyen University of Technology 159 Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching and learning 165 Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors through intensive reading 177 Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac Kan province 183 Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on exploitative abuses 189 Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource Center of Thai Nguyen University 201 Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the business efficiency of Vietnam banks 239

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf343_371_1_pb_629_2127095.pdf
Tài liệu liên quan