Tài liệu Triển vọng ứng dụng vật liệu tổ hợp cấu trúc nano oxit sắt từ - Than sinh học để xử lý nguồn nước bị ô nhiễm - Nguyễn Thị Luyến: Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
119
TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG VẬT LIỆU TỔ HỢP CẤU TRÚC NANO OXIT SẮT
TỪ-THAN SINH HỌC ĐỂ XỬ LÝ NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM
Nguyễn Thị Luyến*, Hà Minh Việt, Vũ Tiến Thành
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Gần đây, tình trạng nguồn nước ở Việt Nam bị ô nhiễm ion kim loại nặng và/hoặc chất màu hữu
cơ là vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Trong khi các phương pháp xử lý nguồn nước thông
thường có một số hạn chế, công nghệ nano kết hợp các hạt nano oxit sắt từ - than sinh học có khả
năng thu hồi sản phẩm sau khi xử lý hấp phụ để tái sử dụng và tiết kiệm được chi phí, đồng thời
còn làm tăng cường khả năng hấp phụ. Trong bài này, chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về tình
hình nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4 – than sinh học để xử lý nguồn nước
bị ô nhiễm. Trong đó, vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4 – than sinh học được chế tạo bằng
phương pháp biến đổi đồng kết tủa, ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triển vọng ứng dụng vật liệu tổ hợp cấu trúc nano oxit sắt từ - Than sinh học để xử lý nguồn nước bị ô nhiễm - Nguyễn Thị Luyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
119
TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG VẬT LIỆU TỔ HỢP CẤU TRÚC NANO OXIT SẮT
TỪ-THAN SINH HỌC ĐỂ XỬ LÝ NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM
Nguyễn Thị Luyến*, Hà Minh Việt, Vũ Tiến Thành
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Gần đây, tình trạng nguồn nước ở Việt Nam bị ô nhiễm ion kim loại nặng và/hoặc chất màu hữu
cơ là vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Trong khi các phương pháp xử lý nguồn nước thông
thường có một số hạn chế, công nghệ nano kết hợp các hạt nano oxit sắt từ - than sinh học có khả
năng thu hồi sản phẩm sau khi xử lý hấp phụ để tái sử dụng và tiết kiệm được chi phí, đồng thời
còn làm tăng cường khả năng hấp phụ. Trong bài này, chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về tình
hình nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4 – than sinh học để xử lý nguồn nước
bị ô nhiễm. Trong đó, vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4 – than sinh học được chế tạo bằng
phương pháp biến đổi đồng kết tủa, nguồn than sinh học được tạo ra từ các nguồn phế phụ phẩm
nông nghiệp như rơm rạ, thân lõi cây ngô, vỏ trấu, mùn cưa, vỏ trai hến, bùn đỏ,... Cơ chế và quá
trình hấp phụ các ion kim loại nặng, chất màu hữu cơ của hệ vật liệu này cũng được thảo luận.
Từ khóa: Oxit sắt từ, than sinh học, công nghệ nano, ion kim loại nặng, chất màu hữu cơ
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nước sạch đã trở thành một nhu cầu của toàn
xã hội và là chìa khóa quan trọng để bảo vệ
sức khỏe của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay
các chất gây ô nhiễm môi trường đang là mối
đe dọa nghiêm trọng đối với nguồn nước
ngọt, sinh vật sống và sức khỏe của cộng
đồng, đặc biệt là các ion kim loại nặng như
Hg
2+
, Pb
2+
, Cr
3+
, Cr
6+
, Ni
2+
, Co
2+
, Cu
2+
, Cd
2+
,
Ag
+
, As
5+
và chất màu hữu cơ. Theo số liệu
thống kê của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, trung bình mỗi năm có khoảng 9.000
người tử vong vì nguồn nước ô nhiễm, trên
200.000 trường hợp được phát hiện ung thư
mà một trong những nguyên nhân là do sử
dụng nguồn nước bị ô nhiễm [1]. Theo số liệu
thống kê, toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có
khoảng 250 mỏ, điểm khoáng sản trong đó
chủ yếu sử dụng các phương pháp khai thác
thủ công và bán thủ công, gây tổn thất và thất
thoát tài nguyên đặc biệt là vấn đề ô nhiễm
môi trường đất và nước. Kết quả khảo sát tại
suối Thác Lạc (huyện Đồng Hỷ), suối Nghinh
Tường - Sảng Mộc (huyện Võ Nhai), mỏ Núi
Pháo cho thấy môi trường nước xung quanh
các mỏ than và mỏ kim loại đã có dấu hiệu ô
nhiễm, có nơi ô nhiễm trầm trọng. Môi trường
*
Email: luyennt@tnus.edu.vn
xung quang các bãi chứa chất thải ở các khu
vực khai thác khoảng sản chưa được quan
tâm, xử lý nên mùa mưa nước kéo theo chất ô
nhiễm trong bãi thải tràn ra môi trường ảnh
hưởng xấu đến đời sống của người dân và sản
xuất nông nghiệp.
Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật khác nhau để
làm sạch nguồn nước như hấp phụ, lắng đọng,
thẩm thấu ngược, trao đổi ion, điện hóa, màng
lọc, bốc hơi, oxi hóa,[2,3]. Trong đó, hấp
phụ là một kỹ thuật được sử dụng rộng rãi
mang lại hiệu quả kinh tế cao để loại bỏ các
ion kim loại nặng, chất màu hữu cơ và các vi
khuẩn gây bệnh từ nước. Với sự phát triển
của công nghệ nano với giá thành thấp đã thu
hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học trong các lĩnh vực ứng dụng khác
nhau, trong đó phải kể đến lĩnh vực xử lý môi
trường bị ô nhiễm. Đã có nhiều công bố chỉ ra
rằng chất lượng của nước được cải thiện bằng
cách sử dụng các hạt nano, màng lọc nano,
Sự tổng hợp các hạt nano từ Fe3O4 đã được
phát triển mạnh mẽ không chỉ cho nghiên cứu
cơ bản mà còn có nhiều ứng dụng trong công
nghệ như hình ảnh cộng hưởng từ, dẫn truyền
thuốc, thiết bị ghi từ, vv Đặc biệt, việc sử
dụng các hạt nano từ như là chất hấp phụ
trong xử lý nước để tách và loại bỏ các ion
kim loại nặng bằng cách sử dụng từ trường
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
120
ngoài đang được quan tâm nghiên cứu. Thông
thường, các hạt nano từ dễ bị oxi hóa trong
không khí và kết tụ lại trong hệ thống nước
[4]. Vì vậy, việc chức năng hóa bề mặt của
các hạt nano từ để ổn định bề mặt là điều cần
thiết. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các
hạt nano từ có kích thước < 30 nm thường có
diện tích bề mặt lớn, thể hiện tính chất siêu
thuận từ [5–7], những tính chất này rất hữu
ích trong việc tách các ion kim loại nặng. Tuy
nhiên, các công bố cho thấy [5–17] việc chức
năng hóa bề mặt các hạt nano từ để xử lý môi
trường thường cho hiệu quả hấp phụ các ion
kim loại nặng không cao, hơn nữa công nghệ
chế tạo lại phức tạp và không hiệu quả về
kinh tế.
Gần đây, việc nghiên cứu vật liệu tổ hợp cấu
trúc nano Fe3O4 - than sinh học (MBC) [18–
24] với công nghệ đơn giản, giá thành rẻ, đặc
biệt tăng cường khả năng hấp phụ các ion kim
loại nặng và tái sử dụng chúng trong xử lý
môi trường đã được quan tâm. Trong bài tổng
quan này, chúng tôi tập trung tìm hiểu về
công nghệ chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc
nano Fe3O4 – than sinh học với nguồn nguyên
liệu từ phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ,
thân lõi cây ngô, vỏ trấu, mùn cưa, vỏ trai
hến, bùn đỏ, Đây là một hướng nghiên cứu
mới về xử lý nguồn nước bị ô nhiễm, có khả
năng hấp phụ cao, dễ dàng tái sử dụng, giá
thành thấp, mang lại triển vọng kinh tế cao.
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VẬT LIỆU TỔ
HỢP CẤU TRÚC NANO OXIT SẮT TỪ-
THAN SINH HỌC
Than sinh học được tạo ra bằng quá trình
carbon hóa từ các phế phụ phẩm nông nghiệp
như: rơm rạ, vỏ trấu, thân lõi cây ngô, mùn
cưa, vỏ trai hến, bùn đỏ,Đây là nguồn phế
phẩm rất dồi dào trong nông nghiệp, có giá
thành thấp tại Việt Nam. Do diện tích bề mặt
lớn nên than sinh học có khả năng hấp phụ các
ion kim loại và chất màu hữu cơ. Trên Hình 1
trình bày minh họa quá trình tạo ra than sinh
học từ các phế phụ phẩm nông nghiệp.
Hình 1. Quá trình chế tạo than sinh học từ các
phế phụ phẩm nông nghiệp [25].
Mặc dù than sinh học có khả năng hấp phụ
các ion kim loại nặng và chất màu hữu cơ
cao, tuy nhiên, chúng vẫn còn có hạn chế
trong việc tái sử dụng đó là phải ly tâm, lọc
rửa. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà
khoa học đã nghiên cứu kết hợp hạt nano oxit
sắt từ với than sinh học để làm tăng cường
khả năng hấp phụ và dễ dàng đưa vào tái sử
dụng bằng cách sử dụng một từ trường ngoài
mà không cần ly tâm và lọc rửa. Trên Hình 2 và
Hình 3 tương ứng trình bày mô hình công nghệ
chế tạo MBC, trong đó than sinh học được tạo
ra từ nguồn phế phẩm trong nông nghiệp là vỏ
lạc và lá bạch đàn. MBC được chế tạo bằng
phương pháp biến đổi đồng kết tủa.
Hình 2. Mô hình minh họa công nghệ chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4 – than sinh học [24].
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
121
Hình 3. (a) Mô hình minh họa công nghệ chế tạo MBC, với nguồn than sinh học được sử dụng từ lá bạch
đàn; (b) Mô hình tách MBC từ dung dịch nước lọc [26]
Bảng 1. So sánh khả năng hấp phụ một số ion kim loại của MBC
Chất hấp phụ Ion kim loại bị
hấp phụ
Dung lượng hấp phụ
qe (mg/g)
TLTK
Hạt nano Fe3O4 Cr
6+
20,2 [27]
Hạt nano Fe3O4-đất sét Cr
6+
13,88 [28]
Hạt nano α-Fe2O3-đất sét-than sinh học từ
vỏ cây thông
Cr
6+
81,7 [21]
Hạt nano α-Fe2O3+Fe3O4 – than sinh học
từ vỏ óc chó
As
5+
1,91 [29]
Hạt nano γ – Fe2O3 than sinh học
As
5+
3,147 [30]
Hạt nano Fe3O4-than sinh học từ xương
lạc đà
Pb
2+
Cd
2+
Co
2+
344,8
322,6
294,1
[31]
Hạt nano α-Fe2O3 – than sinh học từ rơm rạ Cd
2+
49,3 [32]
Cơ chế hình thành các hạt nano từ Fe3O4 bằng
phương pháp đồng kết tủa được giải thích
theo phương trình (1) đến (4) [27]:
Fe
3+
+3OH
-Fe(OH)3(s) (1)
Fe(OH)3(s)FeOOH(s)+H2O (2)
Fe
2+
+2OH
-Fe(OH)2(s) (3)
2FeOOH(s)+Fe(OH)2(s)Fe3O4+H2O (4)
Hay phương trình (1) đến (4) được viết lại:
2Fe
3+
+Fe
2+
+8OH
-2Fe(OH)3+Fe(OH)2
Fe3O4(s)+4H2O (5)
Cơ chế hình thành MBC theo phương pháp
biến đổi đồng kết tủa có thể được lý giải theo
các bước sau:
- Fe
2+
và Fe
3+
được khuấy trộn trong nước cất
dưới điều kiện khuấy từ
- Fe(OH)2 và Fe(OH)3 được hình thành bằng
cách thêm vào hỗn hợp dung dịch NH4OH
- Trong suốt quá trình bốc bay dung môi,
Fe(OH)2 và Fe(OH)3 bị mất nước để tạo ra hạt
nano từ Fe3O4
- Sau khi than sinh học được xử lý với axit,
chúng được bơm vào các hạt nano từ Fe3O4
để bao phủ lên bề mặt của hạt.
KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION KIM LOẠI
NẶNG VÀ CHẤT MÀU HỮU CƠ CỦA
MỘT SỐ VẬT LIỆU
Một thông số quan trọng để đánh giá khả
năng hấp phụ các ion kim loại nặng hoặc chất
màu hữu cơ (chất bị hấp phụ) có trong nguồn
nước bị ô nhiễm đó là dung lượng hấp phụ
cân bằng (qe). Dung lượng hấp phụ cân bằng
là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị
khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng
trong điều kiện xác định về nồng độ và nhiệt
độ [18–21] :
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
122
qe = (6)
Trong đó: qe là dung lượng hấp phụ cân bằng
(mg/g); V là thể tích dung dịch chất bị hấp
phụ (lít); m là khối lượng chất bị hấp phụ (g);
C0 là nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời
điểm ban đầu (mg/l); Ccb là nồng độ của chất
bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l).
CƠ CHẾ HẤP PHỤ
Để đánh giá hiệu quả loại bỏ các chất gây ô
nhiễm từ vật liệu tổ hợp cấu trúc nano oxit sắt
từ - than sinh học, việc xác định cơ chế của
quá trình hấp phụ là rất cần thiết. Các đặc
trưng hấp phụ của MBC với các chất gây ô
nhiễm như các ion kim loại nặng, các chất
màu hữu cơ là khác nhau. Ngoài ra, cơ chế
hấp phụ cũng còn phụ thuộc vào các đặc
trưng khác nhau của MBC như nhóm chức bề
mặt, diện tích bề mặt cụ thể, cấu trúc xốp.
Đối với các ion kim loại nặng, cơ chế hấp phụ
thường liên quan đến hiệu ứng tích hợp của
một vài loại tương tác bao gồm: tương tác hút
tĩnh điện, trao đổi ion, hấp phụ vật lý, sự phức
hợp bề mặt hoặc sự kết tủa. Hình 4 minh họa
sự đa dạng các cơ chế hấp phụ của MBC đối
với ion kim loại.
Các ion kim loại khác nhau, cơ chế hấp phụ
khác nhau và phụ thuộc vào đặc tính của bề
mặt của MBC. Các nhóm chức trên bề mặt
của MBC bao gồm: carboxylate – COOH,
hydroxyl – OH, chúng có thể tương tác mạnh
với các ion kim loại nặng thông qua tương tác
hút tĩnh điện, trao đổi ion hay phức hợp bề
mặt. Những ảnh hưởng này có thể được
chứng minh thông qua sự thay đổi nhóm chức
của MBC trước và sau khi hấp phụ ion kim
loại nặng [20,26-31]. Hơn nữa, các thành
phần khoáng chất trong MBC, diện tích bề
mặt, cấu trúc xốp cũng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình hấp phụ.
Đối với các chất màu hữu cơ, cơ chế hấp phụ
của MBC cũng thường là sự kết hợp của các
loại tương tác khác nhau [8,17,32-33]. Nhìn
chung, tương tác tĩnh điện, hiệu ứng kị nước,
liên kết hyđro, sự làm đầy lỗ có thể là cơ chế
hấp phụ chính của MBC đối với các chất màu
hữu cơ. Các cơ chế khác nhau cho sự tương
tác của MBC đối với các chất màu hữu cơ
được chỉ ra trên Hình 5. Cơ chế hấp phụ các
chất hữu cơ khác nhau và chúng liên quan đến
đặc trưng của MBC. Thứ nhất, đặc trưng bề
mặt của MBC đóng vai trò quan trọng trong
hấp phụ các chất màu hữu cơ. Bề mặt của
MBC là không đồng nhất do cùng tồn tại cả
carbon hóa và không carbon hóa, và các giai
đoạn của carbon hóa và không carbon hóa của
MBC thường đại diện cho các cơ chế hấp phụ
khác nhau.
Bảng 2. So sánh khả năng hấp phụ một số chất màu hữu cơ của MBC
Chất hấp phụ
Chất màu hữu cơ bị hấp
phụ
Dung lượng hấp phụ qe
(mg/g)
TLTK
Hạt nano Fe3O4
Thuốc nhuộm màu 111,8 [9]
Hạt nano Fe3O4 – than sinh học từ cây
dương xỉ
Thuốc nhuộm màu 30,21 [18]
Hạt nano Fe3O4 – than sinh học từ lá vả Thuốc nhuộm màu 53,47 [18]
Hạt nano Fe3O4 – than sinh học từ vỏ lạc Thuốc nhuộm màu 58,69-64,12 [33]
Hạt nano Fe3O4 – than sinh học từ bã chè Thuốc nhuộm màu 113,64 [34]
Hạt nano Fe3O4 – than sinh học từ cây
dương xỉ
Xanh methylene 25 [18]
Hạt nano Fe3O4 – than sinh học từ lá vả Xanh methylene 61,72 [18]
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
123
Hình 4. Sơ đồ minh họa cơ chế hấp phụ ion kim loại nặng của MBC [35]
Hình 5. Sơ đồ minh họa cơ chế hấp phụ các chất màu hữu cơ của MBC [35].
KẾT LUẬN
Bài tổng quan này đã cho thấy, sử dụng vật liệu tổ hợp cấu trúc nano của các hạt nano oxit từ -
than sinh học, trong đó than sinh học được tạo ra từ các nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để xử lý nguồn nước bị ô nhiễm đang là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm. Chúng không
những mang lại hiệu quả hấp phụ các ion kim loại nặng và chất màu hữu cơ cao, mà còn có thể
dễ dàng tái sử dụng, có giá trị kinh tế cao.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương trình Nghị định thư Việt Nam – Italia, mã số nhiệm vụ:
NĐT.05.ITA/15.
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
kien-moi-truong/9-000-nguoi-tu-vong-moi-nam-
vi-nguon-nuoc-18577.htm.
2. Y. Chen, B. Pan, H. Li, W. Zhang, L. Lv, J.
Wu, Selective removal of Cu(II) ions by using
cation-exchange resin-supported
polyethyleneimine (PEI) nanoclusters, Environ.
Sci. Technol. 44 (2010) 3508–3513.
doi:10.1021/es100341x.
3. S. Chen, Y. Zou, Z. Yan, W. Shen, S. Shi, X.
Zhang, H. Wang, Carboxymethylated-bacterial
cellulose for copper and lead ion removal, J.
Hazard. Mater. 161 (2009) 1355–1359.
doi:10.1016/j.jhazmat.2008.04.098.
4. D. Maity, D.C. Agrawal, Synthesis of iron
oxide nanoparticles under oxidizing environment
and their stabilization in aqueous and non-aqueous
media, J. Magn. Magn. Mater. 308 (2007) 46–55.
doi:10.1016/j.jmmm.2006.05.001.
5. I.Y. Goon, C. Zhang, M. Lim, J.J. Gooding, R.
Amal, Controlled fabrication of polyethylenimine-
functionalized magnetic nanoparticles for the
sequestration and quantification of free Cu 2+,
Langmuir. 26 (2010) 12247–12252.
doi:10.1021/la101196r.
6. C.-M. Chou, H.-L. Lien, Dendrimer-conjugated
magnetic nanoparticles for removal of zinc (II) from
aqueous solutions, J. Nanoparticle Res. 13 (2011)
2099–2107. doi:10.1007/s11051-010-9967-5.
7. A.Z.M. Badruddoza, A.S.H. Tay, P.Y. Tan, K.
Hidajat, M.S. Uddin, Carboxymethyl-??-
cyclodextrin conjugated magnetic nanoparticles as
nano-adsorbents for removal of copper ions:
Synthesis and adsorption studies, J. Hazard.
Mater. 185 (2011) 1177–1186.
doi:10.1016/j.jhazmat.2010.10.029.
8. J. Wang, S. Zheng, Y. Shao, J. Liu, Z. Xu, D.
Zhu, Amino-functionalized Fe3O4@SiO2core-
shell magnetic nanomaterial as a novel adsorbent
for aqueous heavy metals removal, J. Colloid
Interface Sci. 349 (2010) 293–299.
doi:10.1016/j.jcis.2010.05.010.
9. S. Singh, K.C. Barick, D. Bahadur, Surface
engineered magnetic nanoparticles for removal of
toxic metal ions and bacterial pathogens, J.
Hazard. Mater. 192 (2011) 1539–1547.
doi:10.1016/j.jhazmat.2011.06.074.
10. B. An, Q. Liang, D. Zhao, Removal of
arsenic(V) from spent ion exchange brine using a
new class of starch-bridged magnetite
nanoparticles, Water Res. 45 (2011) 1961–1972.
doi:10.1016/j.watres.2011.01.004.
11. R. Chen, C. Zhi, H. Yang, Y. Bando, Z.
Zhang, N. Sugiur, D. Golberg, Arsenic (V)
adsorption on Fe3O4nanoparticle-coated boron
nitride nanotubes, J. Colloid Interface Sci. 359
(2011) 261–268. doi:10.1016/j.jcis.2011.02.071.
12. Y. Wang, G. Morin, G. Ona-Nguema, F.
Juillot, G. Calas, G.E. Brown, Distinctive
arsenic(V) trapping modes by magnetite
nanoparticles induced by different sorption
processes, Environ. Sci. Technol. 45 (2011) 7258–
7266. doi:10.1021/es200299f.
13. M.R. Shishehbore, A. Afkhami, H. Bagheri,
Salicylic acid functionalized silica-coated
magnetite nanoparticles for solid phase extraction
and preconcentration of some heavy metal ions
from various real samples, Chem. Cent. J. 5
(2011) 17–20. doi:10.1186/1752-153X-5-41.
14. M. Zhang, G. Pan, D. Zhao, G. He, XAFS
study of starch-stabilized magnetite nanoparticles
and surface speciation of arsenate, Environ. Pollut.
159 (2011) 3509–3514.
doi:10.1016/j.envpol.2011.08.017.
15. W. Yantasee, C.L. Warner, T. Sangvanich,
R.S. Addleman, T.G. Carter, R.J. Wiacek, G.E.
Fryxell, C. Timchalk, M.G. Warner, Removal of
heavy metals from aqueous systems with thiol
functionalized superparamagnetic nanoparticles,
Environ. Sci. Technol. 41 (2007) 5114–5119.
doi:10.1021/es0705238.
16. W. Yang, A.T. Kan, W. Chen, M.B. Tomson,
PH-dependent effect of zinc on arsenic adsorption
to magnetite nanoparticles, Water Res. 44 (2010)
5693–5701. doi:10.1016/j.watres.2010.06.023.
17. Y. Wu, J. Zhang, Y. Tong, X. Xu, Chromium
(VI) reduction in aqueous solutions by Fe3O4-
stabilized Fe0nanoparticles, J. Hazard. Mater. 172
(2009) 1640–1645.
doi:10.1016/j.jhazmat.2009.08.045.
18. N. Alizadeh, S. Shariati, N. Besharati,
Adsorption of Crystal Violet and Methylene Blue
on Azolla and Fig Leaves Modified with
Magnetite Iron Oxide Nanoparticles, Int. J.
Environ. Res. 11 (2017) 197–206.
doi:10.1007/s41742-017-0019-1.
19. P. Sun, C. Hui, R.A. Khan, X. Guo, S. Yang,
Y. Zhao, Mechanistic links between magnetic
nanoparticles and recovery potential and enhanced
capacity for crystal violet of nanoparticles-coated
kaolin, J. Clean. Prod. 164 (2017) 695–702.
doi:10.1016/j.jclepro.2017.07.004.
20. P. Sun, C. Hui, R. Azim Khan, J. Du, Q.
Zhang, Y.-H. Zhao, Efficient removal of crystal
violet using Fe3O4-coated biochar: the role of the
Fe3O4 nanoparticles and modeling study their
adsorption behavior, Sci. Rep. 5 (2015) 12638.
doi:10.1038/srep12638.
21. Z.H. Ruan, J.H. Wu, J.F. Huang, Z.T. Lin,
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
125
Y.F. Li, Y.L. Liu, P.Y. Cao, Y.P. Fang, J. Xie,
G.B. Jiang, Facile preparation of rosin-based
biochar coated bentonite for supporting α-
Fe2O3nanoparticles and its application for Cr(vi)
adsorption, J. Mater. Chem. A. 3 (2015) 4595–
4603. doi:10.1039/c4ta06491g.
22. H. Wang, Y. Liu, M. Li, H. Huang, H.M. Xu,
R.J. Hong, H. Shen, Multifunctional
TiO2nanowires-modified nanoparticles bilayer
film for 3D dye-sensitized solar cells,
Optoelectron. Adv. Mater. Rapid Commun. 4
(2010) 1166–1169. doi:10.1039/b000000x.
23. J. Ifthikar, T. Wang, A. Khan, A. Jawad, T.
Sun, X. Jiao, Z. Chen, J. Wang, Q. Wang, H.
Wang, A. Jawad, Highly Efficient Lead
Distribution by Magnetic Sewage Sludge Biochar:
Sorption Mechanisms and Bench Applications,
Bioresour. Technol. 238 (2017) 399–406.
doi:10.1016/j.biortech.2017.03.133.
24 .Y. Han, X. Cao, X. Ouyang, S.P. Sohi, J. Chen
(2016), Adsorption kinetics of magnetic biochar
derived from peanut hull on removal of Cr (VI)
from aqueous solution: Effects of production
conditions and particle size, Chemosphere. 145
336–341. doi:10.1016/j.chemosphere.2015.11.050.
25. M.J. Ahmed, Potential of Arundo donax L.
stems as renewable precursors for activated
carbons and utilization for wastewater treatments:
Review, J. Taiwan Inst. Chem. Eng. 63 (2016)
336–343. doi:10.1016/j.jtice.2016.03.030.
26. S.Y. Wang, Y.K. Tang, K. Li, Y.Y. Mo, H.F.
Li, Z.Q. Gu, Combined performance of biochar
sorption and magnetic separation processes for
treatment of chromium-contained electroplating
wastewater, Bioresour. Technol. 174 (2014) 67–
73. doi:10.1016/j.biortech.2014.10.007.
27. S. Rajput, C.U. Pittman, D. Mohan, Magnetic
magnetite (Fe3O4) nanoparticle synthesis and
applications for lead (Pb2+) and chromium (Cr6+)
removal from water, J. Colloid Interface Sci. 468
(2016) 334–346. doi:10.1016/j.jcis.2015.12.008.
28. P. Yuan, M. Fan, D. Yang, H. He, D. Liu, A.
Yuan, J.X. Zhu, T.H. Chen, Montmorillonite-
supported magnetite nanoparticles for the removal
of hexavalent chromium [Cr(VI)] from aqueous
solutions, J. Hazard. Mater. 166 (2009) 821–829.
doi:10.1016/j.jhazmat.2008.11.083.
29. X. Duan, C. Zhang, C. Srinivasakannan, X.
Wang, Waste walnut shell valorization to iron
loaded biochar and its application to arsenic
removal, Resour. Technol. 3 (2017) 29–36.
doi:10.1016/j.reffit.2017.01.001.
30. M. Zhang, B. Gao, S. Varnoosfaderani, A.
Hebard, Y. Yao, M. Inyang, Preparation and
characterization of a novel magnetic biochar for
arsenic removal, Bioresour. Technol. 130 (2013)
457–462. doi:10.1016/j.biortech.2012.11.132.
31. A.A. Alqadami, M.A. Khan, M. Otero, M.R.
Siddiqui, B.H. Jeon, K.M. Batoo, A magnetic
nanocomposite produced from camel bones for an
efficient adsorption of toxic metals from water, J.
Clean. Prod. 178 (2018) 293–304.
doi:10.1016/j.jclepro.2018.01.023.
32. Z. Tan, Y. Wang, C. Huang, P. Ai, Cadmium
removal potential by rice straw-derived magnetic
biochar, 2 (2016). doi:10.1007/s10098-016-1264-2.
33. K.P. Singh, S. Gupta, A.K. Singh, S. Sinha,
Optimizing adsorption of crystal violet dye from
water by magnetic nanocomposite using response
surface modeling approach, J. Hazard. Mater. 186
(2011) 1462–1473.
doi:10.1016/j.jhazmat.2010.12.032.
34. T. Madrakian, A. Afkhami, M. Ahmadi,
Adsorption and kinetic studies of seven different
organic dyes onto magnetite nanoparticles loaded
tea waste and removal of them from wastewater
samples, Spectrochim. Acta - Part A Mol. Biomol.
Spectrosc. 99 (2012) 102–109.
doi:10.1016/j.saa.2012.09.025.
35. X. Tan, Y. Liu, G. Zeng, X. Wang, X. Hu, Y.
Gu, Z. Yang, Application of biochar for the
removal of pollutants from aqueous solutions,
Chemosphere. 125 (2015) 70–85.
doi:10.1016/j.chemosphere.2014.12.058.
Nguyễn Thị Luyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 119 - 126
126
ABSTRACT
PERSPECTIVE OF IRON OXIDE-BIOCHAR NANOCOMPOSITE MATERIALS
NANOSTRUCTURES FOR WASTE WATER TREATMENT
Nguyen Thi Luyen
*
, Ha Minh Viet, Vu Tien Thanh
University of Sciences – TNU
Recently, heavy metal ions and organic dyes in waste water are a matter of concern in Vietnam.
While conventional treatment methods have some drawbacks, nanotechnology incorporates iron
oxide- biochar capable of recovering products after adsorption treatment for reuse and saving
costs, also enhancing the adsorption capacity. In this article, we present an overview of research on
fabrication of Fe3O4-biochar nanocomposite for the wastewater treatment. In there, the Fe3O4-
biochar nanocomposite is synthesized by co-precipitation, the biochar is generated from
agricultural products such as straw, corn stalks, rice husk shell, mud shell, red mud ... The
mechanism and process of adsorption of heavy metal ions, dyes are also discussed.
Keywords: iron oxide, biochar, nanotechnology, heavy metal ions, dyes
Ngày nhận bài: 14/11/2018; Ngày hoàn thiện: 27/11/2018; Ngày duyệt đăng: 15/12/2018
*
Email: luyennt@tnus.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111_141_1_pb_7866_2125084.pdf