Tài liệu Trầm cảm, lo âu, stress và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản 130
TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE
Nguyễn Thị Linh Huệ*, Phạm Phương Thảo**, Lê Minh Thuận***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trầm cảm, lo âu, stress là các rối loạn tâm thần thường gặp. Trầm cảm, lo âu, stress có
liên quan đến nhiều loại bệnh tật và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Các y văn cho
thấy rối loạn trầm cảm, lo âu, stress chiếm tỷ lệ cao ở những người đang điều trị nghiện các dạng thuốc
phiện bằng Methadone, tuy nhiên các yếu tố liên quan vẫn chưa được mô tả đầy đủ.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu, stress và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều
trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trong giai đoạn duy trì tại cơ sở điều trị Methadone
quận 4 TP.HCM năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trầm cảm, lo âu, stress và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản 130
TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE
Nguyễn Thị Linh Huệ*, Phạm Phương Thảo**, Lê Minh Thuận***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trầm cảm, lo âu, stress là các rối loạn tâm thần thường gặp. Trầm cảm, lo âu, stress có
liên quan đến nhiều loại bệnh tật và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Các y văn cho
thấy rối loạn trầm cảm, lo âu, stress chiếm tỷ lệ cao ở những người đang điều trị nghiện các dạng thuốc
phiện bằng Methadone, tuy nhiên các yếu tố liên quan vẫn chưa được mô tả đầy đủ.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu, stress và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều
trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trong giai đoạn duy trì tại cơ sở điều trị Methadone
quận 4 TP.HCM năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 241 bệnh nhân đang điều trị thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trong giai đoạn duy trì.
Kết quả: Bệnh nhân có rối loạn trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 22%, 22%, 14,1%. Bệnh nhân bị
cả ba rối loạn là 7,5%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm gồm: việc làm, tình trạng hôn nhân, kinh tế, tình
trạng nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị ARV, lao, viêm gan siêu vi C, nhận thức điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone và sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình. Các yếu tố liên quan đến lo âu gồm:
Việc làm, hôn nhân, kinh tế, tình trạng nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị ARV, lao, nhận thức điều trị
thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình. Các yếu tố liên
quan đến stress gồm: tình trạng nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị ARV, nhận thức điều trị thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
Kết luận: Trầm cảm: những bệnh nhân đang điều trị Methadone bị thất nghiệp/về hưu, sống độc
thân/ly hôn, kinh tế dưới mức trung bình, không có sự quan tâm hỗ trợ từ gia đình, nhận thức điều trị
nghiện khó và dễ tái nghiện, nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị ARV, mắc bệnh lao, bệnh viêm gan siêu vi
C có tỉ lệ trầm cảm cao hơn những bệnh nhân không có các đặc tính này. Lo âu: những bệnh nhân đang điều
trị Methadone bị thất nghiệp/về hưu, sống độc thân/ly hôn, kinh tế dưới mức trung bình, không có sự quan
tâm hỗ trợ từ gia đình, nhận thức điều trị nghiện khó và dễ tái nghiện, nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị
ARV, mắc bệnh lao có tỉ lệ lo âu cao hơn những bệnh nhân không có các đặc tính này. Stress: những bệnh
nhân đang điều trị Methadone nhận thức điều trị nghiện khó và dễ tái nghiện, nhiễm HIV/AIDS và đang
điều trị ARV có tỉ lệ stress cao hơn những bệnh nhân nhận thức điều trị nghiện bình thường, không bị
nhiễm HIV/AIDS.
Từ khóa: Trầm cảm, lo âu, stress, DASS-21.
*Bệnh viện Nguyễn Trãi TP.HCM, **Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM,
***Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Linh Huệ ĐT: 01288856569 Email: nguyenlinhhue.yds@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 131
ABSTRACT
DEPRESSION, ANXIETY, STRESS AND CORRELATES IN DRUG USERS RECEIVING
METHADONE MAINTENANCE TREAMENT
Nguyen Thi Linh Hue, Pham Phuong Thao, Le Minh Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 130 - 136
Introduction: Depression, anxiety, stress are common mental disorders. Depression, anxiety, stress
are associated with various diseases. Without being adequately treated, depression, anxiety, stress can
result in suicide. Literature showed that the prevalence of depression, anxiey, stress were high in drug users
receiving methadone maintenance treatment; however, factors associated with depression, anxiety, stress
have not been investigated.
Objectives: To identify prevalence of depression, anxiety, stress and its associated factors in drug users
receiving methadone maintenance treatment.
Methods: A cross-sectional study was conducted in 241 drug users receiving methadone maintenance
treament users in the Center for Preventve Medicine in District 4.
Results: The prevalence of depression, anxiety, stress in drug users receiving methadone maintenance
treatment was 22%, 22% and 14%, respectively. Marital status, personal income, HIV/AIDS, ARV
treatment, tuberculosis, Hepatitis C, support from the family, awareness of treatment were associated with
depression. Marital status, personal income, HIV/AIDS and ARV treatment, tuberculosis, support from the
family, awareness of treatment wereassociated with anxiety and HIV/AIDS, ARV treatment, awareness of
treatment were associated with stress.
Conclusion: Depression: Findings showed that those who are unemployed/ retired, single/ divorced,
low income, without family support, cognitive drug treatment is difficult and easy to relapse, HIV/ AIDS
and ARV treatment, tuberculosis, hepatitis were more likely to have depression. Anxiety: Patients on
methadone treatment who are unemployed/ retired, single/ divorced, low income, without family support,
cognitive drug treatment is difficult and easy to relapse, HIV/ AIDS and ARV treatment, tuberculosis have
higher rates of anxiety than patients without these characteristics. Stress: Findings showed that those who
are cognitive drug treatment is difficult and easy to relapse, HIV / AIDS and ARV treatment were more
likely to have stress.
Keywords: Depression, anxiety, stress, DASS-21.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm, lo âu, stress là các rối loạn tâm
lý phổ biến hiện nay gây ảnh hưởng tiêu cực
đến cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của con
người, tạo nên một gánh nặng bệnh tật rất lớn
cho cả bản thân, gia đình và xã hội(9). Trầm
cảm là một loại rối loạn tâm lý thường gặp có
đặc điểm là buồn bã, mất hứng thú, mặc cảm
tội lỗi, ngủ ít, cảm giác mệt mỏi và tập trung
kém(19). Lo âu được đặc trưng bởi cảm giác
căng thẳng, suy nghĩ lo lắng và thay đổi về thể
chất. Các rối loạn lo âu như rối loạn hoảng
loạn và chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế gây
ra những suy nghĩ và lo lắng liên tục hay
những triệu chứng thể chất như đổ mồ hôi,
run rẩy, chóng mặt, nhịp tim nhanh(1). Stress là
phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu,
áp lực hay một yếu tố tác động nào đó đe dọa
đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về
thể chất lẫn tinh thần(2).
Trầm cảm, lo âu, stress đang được quan
tâm trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng
đồng(18), với tỉ lệ mắc của mỗi bệnh từ 17% đến
25% và ngày càng tăng lên(5,9). Tại Mỹ, hằng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản 132
năm chi phí cho từng rối loạn trầm cảm, lo âu
và stress từ 42 tỉ đến 53 tỉ đô la Mỹ(7,9,16), bao
gồm chi phí điều trị tâm lý, điều trị các thương
tật do nguyên nhân từ các rối loạn tâm lý,
năng suất làm việc giảm và tử vong(7,16). Năm
2008, Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) ước tính
nhóm bệnh do tâm lý gây ra gánh nặng bệnh
tật nhiều hơn các nhóm khác, kể cả ung thư
hay bệnh tim mạch ở tất cả các lứa tuổi(4,9).
Các nghiên cứu trên thế giới về bệnh nhân
phụ thuộc các chất dạng thuốc phiện đang
điều trị thay thế bằng Methadone trong giai
đoạn duy trì, cho thấy có khoảng 13% - 67%
bệnh nhân biểu hiện rối loạn tâm thần trong
đó trầm cảm, lo âu và stress chiếm ưu
thế(3,10,11). Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của
tác giả Huỳnh Ngọc Vân Anh và Nguyễn Thị
Thu Trang cho kết quả bệnh nhân đang điều
trị Methadone có nguy cơ rối loạn tâm thần từ
14%- 42,4%, với tỉ lệ này thì trầm cảm có
khoảng 25,2%-29,4%, lo âu là 34% và stress là
21,5%(8,14). Quận 4 là một trong những quận
được chọn để thí điểm chương trình điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone của bộ y tế và đạt được hiệu quả
nhất định(12). Tuy nhiên, chưa có một báo cáo
nào về tỉ lệ và mức độ bị stress, lo âu, trầm
cảm cùng các yếu tố liên quan ở bệnh nhân
đang điều trị bằng Methadone. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi sẽ góp phần đánh
giá hiệu quả của chương trình cai nghiện.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Trầm cảm, lo âu, stress và các yếu tố liên
quan ở bệnh nhân đang cai nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone trong giai
đoạn duy trì tại phòng khám Methadone quận
4, TP.HCM.”
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực
hiện tại phòng khám Methadone Quận 4. Sử
dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện các
bệnh nhân đang điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone với
liều duy trì. Sau khi được giải thích rõ ràng về
mục tiêu của nghiên cứu và sẵn sàng tham gia
nghiên cứu thì đối tượng tham gia sẽ được
phỏng vấn mặt đối mặt và hồi cứu hồ sơ bệnh
án với bộ câu hỏi soạn sẵn.
Thang đo DASS-21
Thang đo DASS21 đã được kiểm tra về độ
tin cậy và tính giá trị. Kết quả các nghiên cứu
đã báo cáo các ước tính tốt về độ tin cậy
(coefficient-α) khoảng từ 0,82 đến 0,97 trong
các mẫu thực nghiệm và lâm sàng (Henry &
Crawford, 2005; Lovibond & Lovibond, 1995).
Trong nghiên cứu mới nhất “Thang đo căng
thẳng, lo âu, trầm cảm DASS-21”, kiểm tra thêm
kích thước, độ tin cậy và mối tương quan của
tác giả Osman. A cùng cộng sự cho thấy hệ số
coefficient-α đối với lo âu là 0,81. Tính giá trị
omega(ω) cũng khá tốt: kết quả cho cả thang
đo DASS-21 là 0,89(15).
Xử lý và phân tích số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1; xử
lý thống kê, phân tích bằng Stata 13.1.
KẾT QUẢ
Tỉ lệ trầm cảm, lo âu, stress
Nghiên cứu thực hiện trên 241 bệnh
nhân,kết quả số bệnh nhân có rối loạn trầm
cảm, lo âu, stress lần lược là 53 bệnh nhân
(22%), 53 bệnh nhân (22%), 34 bệnh nhân
(14,1%), bệnh nhân bị cả ba rối loạn là 18 bệnh
nhân (7,5%), (biểu đồ 1). Mức độ của từng rối
loạn được thể hiện qua biểu đồ 2.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ trầm cảm, lo âu, stress
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 133
Biểu đồ 2. Mức độ Trầm cảm, lo âu, stress
Các yếu tố liên quan
Bảng 1: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm (n=53)
Đặc tính Trầm
cảm
n (%)
Giá trị
p
PR
(KTC 95%)
Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi 14(15,9)
0,084
1
< 35 tuổi 39(25,5) 1,60
(0,92-2,78
Trình độ học
vấn
Từ trung học
phổ thông trở
lên
8 (14,0)
0,097
1
Dưới trung
học phổ thông
45(24,5) 1,74
(0,87-3,48)
Tình trạng
nghề nghiệp
Có nghề
nghiệp
25(16,5)
0,008
1
Thất ngiệp/về
hưu
28 (31,1 1,88
(1,17-3,01)
Tình trạng
hôn nhân
Lập gia đình 10(10,1)
<0,001
1
Độc thân/ ly
hôn
43(30,3) 3,00
(1,58-5,68)
Tình trạng
kinh tế
Từ mức trung
bình trở lên
17(14,4)
0,005
1
Dưới trung
bình
36(29,3) 2,03
(1,21-3,41)
Sự quan tâm,
hỗ trợ từ gia
đình
Chăm sóc/ hỗ
trợ
35(17,8)
0,001
1
Bỏ mặc 18(40,9) 2,50
(1,41-3,70)
Nhận thức
điêu trị
Methadone
Khó điều trị,
dễ tái nghiện
29(29,0)
0,027
1
Điều trị bình
thường
24(17,0) 0,6
(0,4-0,9)
Nhiễm
HIV/AIDS,
điều trị ARV
Không 8 (8,4)
0,001
1
Có 45(30,8) 2,03
(1,27-3,25
Lao Không 34(18,0)
0,004
1
Có 19(36,5) 2,03
(1,27-3,25)
Bệnh viêm
gan B
Không 45(20,7)
0,157
1
Có 8 (33,3) 1,61
(0,86-3,00)
Bệnh viêm
gan C
Không 24(16,2)
0,006
1
Có 29(31,2) 1,92
(1,20-3,09)
Tình trạng việc làm,tình trạng hôn nhân,
kinh tế, sự tuân thủ điều trị, bệnh HIV/AIDS
và điều trị ARV, lao, viêm gan siêu vi C, nhận
thức điều trị Methadone, sự quan tâm và hỗ
trợ từ gia đình liên quan đến tỉ lệ trầm cảm.
Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến lo âu (n=53)
Đặc tính Lo âu
n (%)
Giá trị
P
PR
(KTC 95%)
Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi 20(22,7)
0,834
1
< 35 tuổi 33(21,6) 0,95
(0,58-1,55)
Trình độ học
vấn
Từ trung học
phổ thông trở
lên
12(21,1)
0,845
1
Dưới trung
học phổ thông
41(22,3) 1.06
(0,60-1,87)
Tình trạng
nghề nghiệp
Có nghề
nghiệp
26(17,2)
0,020
1
Thất ngiệp/về
hưu
27(30) 1,74 (1,09-
2,79)
Tình trạng
hôn nhân
Lập gia đình 13(13,1)
0,006
1
Độc thân/ ly
hôn
40(28,2) 2,15
(1,21-3,80)
Tình trạng
kinh tế
Từ mức trung
bình trở lên
18(15,3)
0,013
1
Dưới trung
bình
35(28,5) 1,87
(1,12-3,10)
Sự quan tâm,
hỗ trợ từ gia
đình
Chăm sóc/ hỗ
trợ
38(19,3)
0,032
1
Bỏ mặc 15(34,1) 1,70
(1,10-3,30)
Nhận thức
điêu trị
Methadone
Khó điều trị,
dễ tái nghiện
32(32,0)
0,002
1
Điều trị bình
thường
21(14,5) 0,51
(0,30-0,80)
Nhiễm
HIV/AIDS,
điều trị ARV
Không 11(11,6)
0,002
1
Có 42 (28,8 2,48
(1,35-4,58)
Lao Không 11(11,6)
<0,001
1
Có 42(28,8) 3,00
(1,93-4,70)
Bệnh viêm
gan B
Không 49(22,6)
0,507*
1
Có 4 (16,7) 0,74
(0,29-1,87
Bệnh viêm
gan C
Không 29(19,6)
0,257
1
Có 24(25,8) 1,32
(0,82-2,13)
*kiểm định chính xác fisher
Tình trạng việc làm, hôn nhân, kinh tế,
tình trạng nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị
ARV, bệnh lao, nhận thức điều trị Methadone,
sự quan tâm và hỗ trợ từ gia đình liên quan
đến tỉ lệ lo âu.
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến stress (n = 34)
Đặc tính Stress
n (%)
Giá trị
P
PR
(KTC 95%)
Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi 12(13,6)
0,873
1
< 35 tuổi 22(14,4) 1,05
(0,55-2,03)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản 134
Đặc tính Stress
n (%)
Giá trị
P
PR
(KTC 95%)
Trình độ học
vấn
Từ trung học
phổ thông trở
lên
28(15,2)
0,374
1
Dưới trung học
phổ thông
6(10,5) 0,69
(0,30-1,59)
Tình trạng
nghề nghiệp
Có nghề
nghiệp
17(11,3)
0,100
1
Thất ngiệp/về
hưu
17(18,9) 1,68
(0,90-3,12)
Tình trạng
hôn nhân
Lập gia đình 9(9,1)
0,062
1
Độc thân/ ly
hôn
25(17,6) 1,94
(0,95-3,97)
Tình trạng
kinh tế
Từ mức trung
bình trở lên
16(13,6)
0,811
1
Dưới trung
bình
18(14,6) 1,08
(0,58-2,01)
Sự quan
tâm, hỗ trợ
từ gia đình
Chăm sóc/ hỗ
trợ
25(12,7)
0,181
1
Bỏ mặc 9 (20,5) 1,61
(0,81-3,21)
Nhận thức
điêu trị
Methadone
Khó điều trị, dễ
tái nghiện
20(20,0)
0,027
1
Điều trị bình
thường
14(9,9) 0,50
(0,26-0,93)
Nhiễm
HIV/AIDS,
điều trị ARV
Không 8 (8,4)
0,041
1
Có 26
(17,8)
2,11
(1,01-4,47)
Lao Không 25
(13,2)
0,454
1
Có 9 (17,3) 1.31
(0,65-2,63)
Bệnh viêm
gan B
Không 29(13,4)
0,319
1
Có 5 (20,8) 1,55
(0,67-3,65)
Bệnh viêm
gan C
Không 17(11,5)
0,140
1
Có 17(18,3) 1,59
(0,86-2,96)
Những bệnh nhân đang điều trị
Methadone bị nhiễm HIV/AIDS và điều trị
ARV, nhận thức điều trị Methadone khó, dễ
tái nghiện có tỉ lệ trầm cảm cao hơn những
bệnh nhân không nhiễm HIV/AIDS và nhận
thức điều trị bình thường.
BÀN LUẬN
Trong nghiên của chúng tôi Theo thang đo
DASS-21 với điểm cắt cho trầm cảm là 7, lo âu
là 6 và stress là 10 thì tỉ lệ trầm cảm, lo âu,
stress lần lược là 22%, 22%, 14,1%. Bệnh nhân
vừa bị trầm cảm vừa bị lo âu vừa bị stress là
7,4%. So sánh về tỉ lệ thì kết quả này thấp hơn
so với các nghiên cứu khác trên cùng bệnh
nhân. Cụ thể tỉ lệ trầm cảm, lo âu, stress của
nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Trang (2016) là
25,2%, 34,4%, 21,5%(14). Tỉ lệ trầm cảm của
Huỳnh Ngọc Vân Anh (2016) là 29,4%(8),
nghiên cứu của W.Yin (2015) là 38,35(20),
nghiên cứu của FHI (2014) là 44,87%(6). Có sự
chênh lệch nhau về tỉ lệ trầm cảm, lo âu, stress
giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu
của tác giả Trần Thị Thu Trang vì tác giả chọn
mẫu là các bệnh nhân điều trị Methadone
không phân biệt giai đoạn, còn nghiên cứu của
chúng tôi chọn bệnh nhân đang điều trị
Methadone ở liều duy trì để tránh tác động
ảnh hưởng từ thuốc phiện mà bệnh nhân mới
sử dụng, tránh các triệu chứng khi bệnh nhân
mới làm quen sử dụng Methadone.
Việc làm có liên quan đến tỉ lệ trầm cảm, lo
âu của bệnh nhân, tỉ lệ trầm cảm ở nhóm thất
nghiệp/ hưu trí cao gấp 1,9 lần so với nhóm
người có việc làm với khoảng tin cậy 95% từ
1,2 đến 3 (p<0,01), tỉ lệ lo âu ở nhóm thất
nghiệp/ hưu trí so với nhóm người có việc làm
là cao hơn 1,7 lần, khoảng tin cậy 95% từ1,1
đến 2,8 (p=0,02). Những người điều trị
methdone có trình độ học vấn thấp, dễ bị cộng
đồng kì thị, phải đến trung tâm uống thuốc
đúng giờ mỗi ngày làm cho bệnh nhân khó xin
được công việc. Bệnh nhân không có việc làm
đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những
người lao động khác, tiêu tốn thời gian vô
nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật
dụng cần thiết cho sinh hoạt hằng ngày. Kết
quả gây khó khăn nhiều hơn cho những người
gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả phí
chữa bệnh. Phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Cao (2012) là gia tăng thất
nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ
tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe. Người
thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là
người thừa, tự ti, nhạy cảm rất dễ bị rối loạn
tâm lý như buồn phiền, mất ngủ, trầm cảm, lo
âu và đôi khi còn dẫn đến hành vi tự sát(13).
Tình trạnghôn nhân có liên quan đến tỉ lệ
trầm cảm, lo âu: tỉ lệ trầm cảm ở người thuộc
nhóm độc thân nguy cơ cao gấp 3 lần so với
những người hiện đang lập gia đình dao động
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 135
trong khoảng tin cậy 95% từ 1,6 đến 5,7(
p=0,03). Tỉ lệ lo âu ở người thuộc nhóm độc
thân/ ly hôn so với những người hiện đang lập
gia đình là cao gấp 2,1 lần, khoảng tin cậy 95%
là 1,2 đến 3,8 (p < 0,01). Kết quả này có thể
hiểu rằng những người lập gia đình thường có
sự quan tâm, chia sẻ, động viên từ vợ/ chồng.
Tương tác giữa vợ và chồng giúp đỡ nhau
vượt qua những giai đoạn khó khăn trong
cuộc sống làm cho tinh thần cảm thấy thoải
mái hơn, trong việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
thì vợ/chồng có mức hỗ trợ cao nhất 77,3% ở
mức độ thường xuyên(17).
Tình trạng kinh tế có liên quan đến tỉ lệ
trầm cảm, cụ thể tỉ lệ trầm cảm, lo âu ở người
có kinh tế dưới trung bình cao gấp 2-3 lần so
với người có kinh tế từ trung bình trở lên. Kết
quả này có thể hiểu rằng những người có kinh
tế thấp thường bị áp lực do thiếu tiền trong chi
tiêu điều trị bệnh theo nghiên cứu của tác giả
Tiêu Thị Thu Vân (2012)(17), thiếu tiền mua sắp
những vật dụng thiết yếu trong cuộc sống dễ
dẫn đến tình trạng trầm cảm.
Ngoài ra, những người cai nghiện
metathadone bị nhiễm HIV/AIDS, điều trị
ARV và bệnh lao cũng liên quan đến trầm
cảm, lo âu, stress. Trầm cảm, lo âu , stress
trong nhóm những người bị HIV/AIDS, điều
trị ARV cao gấp 2-4 lần so với những người
không bị nhiễm HIV/AIDS (p < 0,01), trong
nhóm bị lao cao gấp 1,5-2 lần so với những
người không bị lao (p<0,01). Khi mắc nhiều
bệnh cùng lúc bệnh nhân dễ bị trầm cảm, phù
hợp với nghiên cứu của chúng tôi là những
người bị bệnh lao, viêm gan siêu vi C cao hơn
người không bị bệnh lao, không bị viêm gan
siêu vi C. Cụ thể những người bị bệnh lao có tỉ
lệ trầm cảm cao gấp 2 lần so với người không
bị bệnh lao, khoảng tin cậy 95% dao động từ
1,3 đến 3,2 (p < 0,01). Những bệnh nhân mắc
bệnh viêm gan C có tỉ lệ trẩm cảm cao gấp 1,9
lần so với những bệnh nhân không mắc bệnh
viêm gan C, khoảng tin cậy 95% dao động từ
1,2 đến 3,2 (p < 0,01).
Có mối liên quan giữa trầm cảm, lo âu,
stress và nhân thức về điều trị. Tỉ lệ trầm cảm,
lo âu, stress ở những bệnh nhân có nhận thức
điều trị nghiện khó, dễ tái phát nghiện cao
hơn 40%-60% so với bệnh nhân cho rằng điều
trị bình thường (p < 0,05). Giữatrầm cảm, lo âu
và sự hỗ trợ gia đình có mối liên quan với
nhau. Tỉ lệ trầm cảm, lo âu ở bệnh nhân bị bỏ
mặc, không sự quan tâm của gia đình cao gấp
1,7-2,5 lần so với người nhận được sự quan
tâm từ gia đình với khoảng tin cậy 95% dao
động trong khoảng 1,4 đến 3,7 (p=0,03). Sự hỗ
trợ từ gia đình giúp bệnh nhân sẽ hiểu rõ
được tình trạng hiện tại của mình, tin tưởng
vào hiệu quả điều trị bệnh nhân có được sức
mạnh về tinh thần để an tâm cai nghiện. Đồng
thời gia đình hỗ trợ kinh tế, giúp bệnh nhân có
kinh phí điều trị(17).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân có rối loạn trầm cảm, lo âu và
stress lần lược là 22%, 22%, 4,1%, bệnh nhân bị
cả ba rối loạn là 7,4%. Những bệnh nhân đang
điều trị Methadone bị thất nghiệp/về hưu,
sống độc thân/ly hôn, kinh tế dưới mức trung
bình, không có sự quan tâm hỗ trợ từ gia đình,
nhận thức điều trị nghiện khó và dễ tái
nghiện, nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị
ARV, mắc bệnh lao có tỉ lệ trầm cảm, lo âu cao
hơn những bệnh nhân không có các đặc tính
này. Những bệnh nhân mắc bệnh viêm gan
siêu vi C có tỉ lệ trầm cảm cao hơn những
bệnh nhân không mắc bệnh viêm gan siêu vi
C. Những bệnh nhân đang điều trị Methadone
có nhận thức điều trị nghiện khó và dễ tái
nghiện, nhiễm HIV/AIDS và đang điều trị
ARV có tỉ lệ stress cao hơn những bệnh nhân
nhận thức điều trị nghiện bình thường, không
bị nhiễm HIV/AIDS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Psychological Association (2017) Anxiety,
1/5/2017.
2. American Psychological Association (2016) stress,
7/04/2017.
3. Astals M, Domingo SA Diaz L, Martin SR, Bulbena A,
Torrens M, (2009) "Impact of co-occurring psychiatric
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản 136
disorders on retention in a methadone maintenance
program: an 18-month follow-up study". Int J Environ Res
Public Health, 6 (11): 2822-2832.
4. Belfer ML (2008) "Child and adolescent mental disorders:
the magnitude of the problem across the globe". J Child
Psychol Psychiatry, 49 (3): 226-236.
5. Blazer DG, McGonagle KA Kessler RC, Swartz MS, (1994)
"The prevalence and distribution of major depression in a
national community sample: the National Comorbidity
Survey". Am J Psychiatry, 151 (7): 979-86.
6. Family Health International (2014) "Đánh giá hiệu quả
của chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng và TPHCM".
Family Health International, 22 (5): 1-24.
7. Greenberg PE, Kessler RC Sisitsky T, Finkelstein SN,
Berndt ER, Davidson JR, Ballenger JC, Fyer AJ, (1999)
"The economic burden of anxiety disorders in the 1990s". J
Clin Psychiatry, 60 (7): 427-35.
8. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Nguyễn Thị Hoàng
Mai, Tô Gia Quyền, (2016) "Trầm cảm và các yếu tố liên
quan ở những người đang điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng methadone ". Tạp chí nghiên cứu y học
TP.HCM, 20 (5): 1-9.
9. Lecrubier Y (2001) "The burden of depression and anxiety
in general medicine". J Clin Psychiatry, 62 (8):1-6.
10. Mason BJ, Melia D, Kocsis JH, Khuri ET, Sweeney J, Wells
A, Borg L, Millman RB, Kreek MJ, (1998) "Psychiatric
comorbidity in methadone maintained patients". J Addict
Dis, 17 (3): 75-89.
11. Mingxu J, Huifang X, Jing G, Chun H, Joseph TFL,
Phoenix M, (2016) "Resilience associated with mental
health problems among methadone maintenance
treatment patients in Guangzhou, China". AIDS Care, 29
(5):660-650.
12. Nguyen TMT (2012) "Methadonee maintenance therapy in
Vietnam: an overview and scaling-up plan. Advances in
Preventive Medicine, 2012". Advances in Preventive
Medicine, 2012 (732484): 2-4.
13. Nguyễn Thanh Cao (2012) Thực trạng trầm cảm và một số
yếu tố nguy cơ đến trầm cảm ở người trưởng thành tại phường
Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn năm 2011, Luận án bác sĩ chuyên
khoa II, Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, tr. 1-20.
14. Nguyễn Thu Trang, Văn Đình Hòa, Nguyễn Bích Hiệp,
Bùi Nguyên Hồng, Lê Minh Giang (2016) "Nguy cơ rối
loạn tâm thần ở bệnh nhân điều trị methadone và các yếu
tố liên quan". Tạp chí nghiên cứu y học, 99 (1):147-152.
15. Osman A, Bagge CL Wong JL, Freedenthal S, Gutierrez
PM, Lozano G, (2012) "The Depression Anxiety Stress
Scales-21 (DASS-21): further examination of dimensions,
scale reliability, and correlates". J Clin Psychol, 68 (12):
1322-1338.
16. Ronald C, Greenberg PE, Kessler RC (2002), "The
economic burden of anxiety and stress disorders".
Scientific American, pp.1-12.
17. Tiêu Thị Thu Vân (2012) Khảo sát khả năng chi trả chi phí
điều trị Methadone của bệnh nhân chuẩn bị tham gia mô hình
xã hội hóa Methadone tại TP.HCM, Luận án bác sĩ chuyên
khoa I, Ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM, Đại học y
dược TP.HCM, tr.27-70.
18. World Health Organization (2008) "Integrating mental
health into primary care". World Health Organization,
9789241563680 (WM 140 2008IN), pp.1-124.
19. World Health Organization (2014) Mental disorders,
27/03/2017.
20. Yin W, et al. (2015) "Factors associated with depression
and anxiety among patients attending community-based
methadone maintenance treatment in China". Addiction,
110 Suppl 1: 51-60.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tram_cam_lo_au_stress_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_da.pdf