Tài liệu Tổng - Tích hợp lý thuyết, một trào lưu mới của tiến trình phát triển xã hội học: Xã hội học số 2 (86), 2004 15
Tổng - tích hợp lý thuyết,
một trào l−u mới
của tiến trình phát triển xã hội học
Tô Duy Hợp
Trong Tạp chí Xã hội học (số 1(65), 1999) có bài “Lý thuyết” của Anthony
Giddens do tiến sĩ Vũ Mạnh Lợi dịch và giới thiệu. ở cuối bài có đoạn viết: “Thực tế
rằng không có cách tiếp cận lý thuyết duy nhất nào thống trị toàn bộ xã hội học có
thể tỏ ra là dấu hiệu yếu kém trong ngành này. Nh−ng thực tế không phải nh− vậy.
Ng−ợc lại, sự ganh đua của các cách tiếp cận lý thuyết và các lý thuyết là đối thủ của
nhau, là một biểu hiện sức sống của hoạt động xã hội học. Trong việc nghiên cứu con
ng−ời - là bản thân chúng ta - sự đa dạng về lý thuyết giúp chúng ta tránh khỏi giáo
điều. Hành vi con ng−ời rất phức tạp và nhiều chiều cạnh, và rất khó có khả năng
rằng một quan điểm lý thuyết có thể bao trùm tất cả các khía cạnh của nó. Tính đa
dạng trong t− duy lý luận cung cấp nguồn ý t−ởng phong phú mà chúng ta có thể rút
ra trong nghiên cứu, và ...
10 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 716 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng - Tích hợp lý thuyết, một trào lưu mới của tiến trình phát triển xã hội học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xã hội học số 2 (86), 2004 15
Tổng - tích hợp lý thuyết,
một trào l−u mới
của tiến trình phát triển xã hội học
Tô Duy Hợp
Trong Tạp chí Xã hội học (số 1(65), 1999) có bài “Lý thuyết” của Anthony
Giddens do tiến sĩ Vũ Mạnh Lợi dịch và giới thiệu. ở cuối bài có đoạn viết: “Thực tế
rằng không có cách tiếp cận lý thuyết duy nhất nào thống trị toàn bộ xã hội học có
thể tỏ ra là dấu hiệu yếu kém trong ngành này. Nh−ng thực tế không phải nh− vậy.
Ng−ợc lại, sự ganh đua của các cách tiếp cận lý thuyết và các lý thuyết là đối thủ của
nhau, là một biểu hiện sức sống của hoạt động xã hội học. Trong việc nghiên cứu con
ng−ời - là bản thân chúng ta - sự đa dạng về lý thuyết giúp chúng ta tránh khỏi giáo
điều. Hành vi con ng−ời rất phức tạp và nhiều chiều cạnh, và rất khó có khả năng
rằng một quan điểm lý thuyết có thể bao trùm tất cả các khía cạnh của nó. Tính đa
dạng trong t− duy lý luận cung cấp nguồn ý t−ởng phong phú mà chúng ta có thể rút
ra trong nghiên cứu, và nó kích thích năng lực sáng tạo là vô cùng cần thiết đối với
tiến bộ trong công tác xã hội học”
Về tình trạng có nhiều (thậm chí quá nhiều) lý thuyết khác nhau, không cạnh
tranh hoặc cạnh tranh (thậm chí đối lập, loại trừ nhau) trong xã hội học xuyên suốt
lịch sử hình thành, phát triển của bộ môn khoa học xã hội này, đã đ−ợc ghi nhận
trong các sách giáo khoa xã hội học và sách chuyên khảo về lý thuyết xã hội học.
Chẳng hạn, trong sách Xã hội học1 của các tác giả D. Light, S.Keller, C.Calhoun đã
cho thấy rõ sự t−ơng phản, đối chọi nhau giữa các lý thuyết nền tảng trong xã hội
học qua hình 1.2.
Sự đối lập, loại trừ lẫn nhau giữa lý thuyết chức năng và lý thuyết xung đột
(quyền lực) chủ yếu tập trung ở vấn đề thực chất của sự liên kết xã hội, là dựa trên
cơ sở chức năng hay là xung đột (quyền lực) ? Còn sự đối lập, loại trừ nhau giữa lý
1 Xem, Donald Light, Suzanne Keller, Graig Calhoun. Sociology. Fifth Edition. Alferd A. Knopf, Inc. New
York, 1989, p.22.
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn
Tổng - tích hợp lý thuyết, một trào l−u mới của tiến trình phát triển xã hội học 16
thuyết cấu trúc và lý thuyết hành động chủ yếu xoay quanh vấn đề quyết định luận
khi xử lý quan hệ giữa cá nhân và xã hội (nhóm, cộng đồng, tập thể, tổ chức, thiết
chế, v,v). Nghĩa là, xét cho cùng, ai quyết định ai? Xã hội quyết định cá nhân hay
cá nhân quyết định xã hội ?
Hành động
(Action)
Quyền lực
(Power)
Chức năng
(Function)
Cấu trúc
(Structure)
Sách “Nhập môn xã hội học”2 của các tác giả Tony Bilton, Kenvin Bonnett,
ghi nhận thêm rằng, sự đối đầu giữa các tr−ờng phái lý thuyết xã hội học là khá
triệt để, không chỉ trên bình diện bản thể luận mà còn cả trên bình diện ph−ơng
pháp luận nghiên cứu khoa học. Hình 12.3 (trang 490) cho ta thấy rõ nguyên tắc lý
thuyết nào thì ph−ơng pháp đó nh− sau:
(2) Xem, Tony Bilton, Kenvin Bonnett, Nhập môn xã hội học, NXB khoa học xã hội, Hà Nội, 1993, tr
456 và 490.
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn
Tô Duy Hợp 17
Xã hội học Tác động qua lại3 Dân tộc ph−ơng4
Thực chứng cấu trúc t−ợng tr−ng pháp luận Phản
luận thực chứng luận
Ph−ơng pháp Điều tra Quan sát5
th−ờng sử dụng trong cuộc
Bảng câu hỏi đóng/ Nghiên cứu dân tộc học
phỏng vấn cấu trúc phỏng vấn mở không cấu
trúc, phân tích trong
trò chuyện.
Số liệu định l−ợng6 Số liệu định tính7
(Nh−: thống kê) (Nh−: ý nghĩa chủ thể)
Giả định
Thực tế có thể đ−ợc định l−ợng Thực tế không thể định l−ợng
các biến số t−ơng liên nh− tỷ lệ nh−: không có tỷ lệ tự tử
tự tử thực thực
Xem xét một cách đầy đủ hơn ta thấy sự đụng độ giữa các lý thuyết nền tảng
xã hội học tập trung xung quanh những nan đề8 lý thuyết cơ bản, đó là:
1. Cấu trúc xã hội ↔ hành động xã hội
2. Vĩ mô ↔ vi mô
3. Chức năng xã hội ↔ Xung đột (quyền lực) xã hội
4. Tiến hóa xã hội ↔ Cách mạng xã hội
5. Kinh tế quyết định ↔ Văn hóa quyết định
6. Giải thích nhân quả (định l−ợng, khách quan) ↔ Giải thích ý nghĩa
(định tính, chủ quan)
Sự đối đầu giữa thực chứng luận và phản thực chứng luận, giữa cấu trúc luận
và hành vi luận, chức năng luận và xung đột luận, tiến hóa luận và cách mạng luận
v.v là kết quả của những quan điểm, tiếp cận duy vị cực đoan, cố chấp theo lôgích
bài trung với công thức t− duy “hoặc là hoặc là”, không có tr−ờng hợp thứ ba.
Trong khuôn khổ t− duy lý luận nh− thế này, mọi sự tìm tòi theo quan điểm, tiếp cận
hoà giải nan đề đều bị xếp vào loại chiết trung, ba phải, mất lập tr−ờng.
3. T−ơng tác t−ợng tr−ng
4. Ph−ơng pháp luận dân tộc học (trong xã hội học)
5. Quan sát thâm nhập, tham dự, tham gia.
6. Dữ liệu định l−ợng
7. Dữ liệu định tính
8. Nan đề: vấn đề nan giải
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn
Tổng - tích hợp lý thuyết, một trào l−u mới của tiến trình phát triển xã hội học 18
Thế nh−ng, cái gì đến thì nó tất yếu phải đến. Lôgích bài trung, thực chất là
lôgích l−ỡng trị chân lý: “hoặc là đúng, hoặc là sai” tỏ ra quá đơn giản mặc dù rất căn
bản, phải bổ sung thêm vào đó lôgích chấp trung, thực chất là lôgích tam trị chân lý,
không chỉ hoặc là đúng hoặc là sai mà còn có thể nửa đúng nửa sai9. Phép biện chứng
còn đi xa hơn nữa, chấp nhận lôgích đa trị, mà về nguyên tắc là vô hạn trị, bởi vì
giữa đúng (=1) và sai (=0) là một continuum vô số giá trị trung gian nh− rất đúng,
gần đúng, gần sai, rất sai
Trong vài chục năm cuối cùng của thế kỷ XX và cho đến hiện nay trong xã hội
học thế giới đã xuất hiện và tăng tr−ởng rất nhanh trào l−u tổng - tích hợp lý thuyết,
thúc đẩy tiến trình chuyển đổi từ thế đối đầu loại trừ nhau chuyển sang thế đối
thoại, hợp tác, bổ sung cho nhau và hội nhập với nhau của các lý thuyết xã hội học
nền tảng và chuyên biệt. Các sách chuyên khảo về lý thuyết xã hội học đ−ơng đại
đều ghi nhận tình hình mới này.
Chẳng hạn, trong sách “Lý thuyết xã hội học đ−ơng đại”10 của G. Ritzer đã ghi
nhận có 10 tr−ờng phái lý thuyết lớn trong xã hội học đ−ơng đại, đó là:
1. Lý thuyết chức năng - cấu trúc
2. Lý thuyết xung đột
3. Lý thuyết macxít mới
4. Lý thuyết t−ơng tác t−ợng tr−ng
5. Hiện t−ợng luận trong xã hội học
6. Ph−ơng pháp luận dân tộc học trong xã hội học
7. Lý thuyết trao đổi
8. Lý thuyết hành vi
9. Lý thuyết vị nữ
10. Lý thuyết cấu trúc (hậu cấu trúc luận, phản cấu trúc luận)
Quá trình tổng - tích hợp lý thuyết xã hội học diễn ra theo các tuyến sau đây:
1. Tích hợp vi mô - vĩ mô11 (Micro - Macro Integration) với những đóng góp
của nhiều tác giả, điển hình là:
1.1. G. Ritzer (1979) với khung mẫu xã hội học tích hợp (Integrated
Sociological Paradigm)
1.2. J.Alexander (1987) với xã hội học đa chiều cạnh (Multidimensional
Sociology)
1.3. N.Wiley (1988) với các cấp độ phân tích (Levels of Analysis)
1.4. J. Coleman (1987) với mô hình vi mô đến vĩ mô và cơ sở của lý thuyết xã
9 Nếu ký hiệu giá trị chân thực là số 1, giá trị không chân thực là số 0, thì giá trị trung gian này là số 1/2
10 Xem George RitZer. Contemporary Sociological Theory. Third Edition, MC Graw - Hill, Inc, Newyork, 1992.
11 Xem, G. Ritzer, sđd, ch−ơng 10.
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn
Tô Duy Hợp 19
hội (Micro - to - Macro model and Foundations of social theory)
1.5. R. Collins (1981) với cơ sở vi mô của xã hội học vĩ mô (The Micro
Foundations of Macro Sociology)
1.6. J. Berger, D.P. Eyre, M. Zelditch (1989) - lý thuyết t−ơng tác liên chủ
thể (Interactor Theory)
1.7. A. Liska (1990) - Mô hình vĩ mô đến vi mô và vi mô đến vĩ mô (Macro - to
- Micro and Micro - to - Macro model)
Tuy cách tiếp cận riêng là khá đa dạng, có tác giả đề cao vĩ mô trong tích hợp
vi mô - vĩ mô (nh− J. Alexander), có tác giả ng−ợc lại, đề cao vi mô (nh− J. Coleman),
thậm chí, quy giản cái vĩ mô về cái vi mô (R. Collins) nh−ng khuynh h−ớng chung là
kết hợp hai quan điểm, hai cách tiếp cận Vĩ mô và Vi mô trong một hệ quan điểm,
tiếp cận thống nhất, có tính đến sự liên kết với các quan điểm, tiếp cận khác nh−
khách quan và chủ quan, cấu trúc và tác nhân hành động G. Ritzer đã xây dựng
một sơ đồ tích hợp vi mô - vĩ mô nh− sau 12 :
Vĩ mô
Chủ quan
(III) Vi mô - khách quan
thí dụ: các khuôn
mẫu hành vi, hành
động, t−ơng tác giữa
các chủ thể
Khách
quan
(I) Vĩ mô - khách quan
thí dụ: xã hội,luật
pháp, hệ thống quan
liêu, kiến trúc, công
nghệ, ngôn ngữ
(II) Vĩ mô - chủ quan
thí dụ: Văn hóa, các
chuẩn mực, và các
giá trị
(IV) Vi mô - chủ quan
thí dụ: những khía cạnh
khác nhau của sự kiến
tạo thực tế xã hội
Vi mô
12 Xem, G. Ritzer, sđd, trang 404, hình 10. 2.
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn
Tổng - tích hợp lý thuyết, một trào l−u mới của tiến trình phát triển xã hội học 20
2. Tích hợp tác nhân - cấu trúc13 (Agency - Structure Integration).
Theo nhận xét của G. Ritzer, nếu tích hợp vi mô - vĩ mô đặc tr−ng cho trào l−u
tích hợp lý thuyết trong xã hội học đ−ơng đại Mỹ thì tích hợp tác nhân - cấu trúc là
thành tích chủ yếu của xã hội học đ−ơng đại châu Âu. Có nhiều đóng góp quan trọng
vào sự phát triển xã hội học đ−ơng đại theo khuynh h−ớng này, đáng kể nhất là các
tác giả sau đây:
2.1. A. Giddens (1984) với lý thuyết cấu trúc hóa (Structuration theory)
2.2. M. Archer (1988) với văn hóa và tác nhân (Culture and Agency)
2.3. P. Bourdieu (1984) với cấu trúc tâm thức và tr−ờng (Habitus and Field)
2.4. J. Habermas (1987) với sự xâm thực thế giới đời sống (Colonization of
the life - World)
Tuy gặp nhau ở ch−ơng trình tích hợp tác nhân - cấu trúc, nh−ng tích hợp
kiểu gì và nh− thế nào thì rất khác nhau. Chẳng hạn nh− A.Giddens chủ tr−ơng từ
bỏ nhị nguyên luận (dualism), nghĩa là từ bỏ lôgích bài trung giản đơn theo công
thức hoặc là cấu trúc luận, hoặc là hành động luận để thay thế vào đó là nhị phân
(duality) theo lôgích l−ỡng phân - l−ỡng hợp. Mối quan hệ mâu thuẫn thống nhất
biện chứng giữa tác nhân (cá nhân) với cấu trúc (xã hội ) đ−ợc cấu trúc hóa, nghĩa là
các cấu trúc chỉ tồn tại trong và thông qua các hoạt động của các tác nhân (cá nhân).
M. Archer thì cho rằng không có vấn đề xoá bỏ nhị nguyên luận để thay thế bằng nhị
phân luận mà vấn đề là ở chỗ phải biết sử dụng cả hai quan điểm, cách tiếp cận đó
phù hợp tình huống cụ thể. Nói khác đi, nhị nguyên luận cũng có hạt nhân hợp lý
của nó, không thể từ bỏ hoàn toàn, vô điều kiện. A. Giddens thiên về hành động
luận, đề cao tự do cá nhân của chủ thể hành động; trong khi đó P. Bourdieu lại thiên
về cấu trúc luận, đề cao kiềm chế xã hội
3. Tổng hợp trong lý thuyết xã hội học - kiểu I14 (Syntheses in
Sociological Theory - I)
Bản thân mỗi lý thuyết không nhất thành bất biến; hơn thế nữa, do sức ép
của trào l−u tích hợp các lý thuyết đối lập nhau; cho nên các lý thuyết xã hội học đều
biến đổi (hoặc là tự biến đổi hoặc là bị biến đổi thì cũng thế).
G. Ritzer đã xếp các khuynh h−ớng lý thuyết sau đây vào kiểu I của sự tổng
hợp trong lý thuyết xã hội học đ−ơng đại:
3.1. Lý thuyết tân chức năng (neofunctionalism)
3.2. Lý thuyết xung đột (conflict Theory)
3.3. Lý thuyết tân macxít (neo - Marxian Theory)
3.4. Lý thuyết t−ơng tác t−ợng tr−ng (Symbolic Interactionism)
13 Xem, G. Ritzer, sđd, ch−ơng 11
14 Xem G. Ritzer, sđd, ch−ơng 12.
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn
Tô Duy Hợp 21
3.5. Hiện t−ợng luận và ph−ơng pháp luận dân tộc học (Phenomenology and
Ethnothodology).
Khuynh h−ớng chủ đạo của trào l−u tổng hợp trong lý thuyết xã hội học - kiểu
I này là tiến hành đổi mới lý thuyết cũ (cổ điển) để tạo ra diện mạo tân cổ điển thích
hợp. Chẳng hạn, nh− lý thuyết chức năng cổ điển của T. Parsons, nhờ những đóng
góp của J. Alexander (1985) và P. Colomy (1980) đã trở thành lý thuyết chức năng
mới (tân cổ điển) với các quan điểm, cách tiếp cận rộng mở và mềm dẻo hơn với lý
thuyết chức năng cũ (cổ điển). Một là, từ bỏ quyết định luận đơn nguyên nhân,
chuyển sang quyết định luận đa nguyên nhân. Hai là, quan tâm nh− nhau đối với
vấn đề trật tự và hành động, khắc phục thiên lệch cũ về cấu trúc vĩ mô bằng cách bổ
sung thêm khuôn mẫu hành động ở cấp độ vi mô. Ba là, khắc phục quan niệm giản
đơn về cân bằng tĩnh tại, bổ sung thêm cân bằng động. Bốn là, các hệ thống chức
năng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội có thể tạo ra căng thẳng và đó là nguồn gốc
của kiểm soát xã hội và biến đổi xã hội. Năm là, sự biến đổi không nhất thiết dẫn tới
trật tự và hài hoà mà có thể đ−a tới cá thể hóa và căng thẳng thể chế.
4. Tổng hợp trong lý thuyết xã hội học - kiểu II15 (Syntheses in
Sociological Theory - II)
Cũng theo G.Ritzer thì trào l−u tổng hợp trong lý thuyết xã hội học - kiểu II
bao gồm các khuynh h−ớng lý thuyết sau đây:
4.1. Lý thuyết trao đổi (Exchange Theory)
4.2. Lý thuyết mạng l−ới (Network Theory)
4.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý (Rational choice Theory)
4.4. Lý thuyết xã hội học vị nữ (Feminist Sociological Theory)
4.5. Lý thuyết hậu hiện đại (Post modernism)
4.6. Lý thuyết hậu mácxít (Post - Marxist Theory)
Tổng hợp trong lý thuyết xã hội học - kiểu II thực chất là tiếp tục đổi mới các
lý thuyết tân cổ điển để đạt tới trình độ phi cổ điển. Kết quả là mỗi một tr−ờng phái
lý thuyết cơ bản đều trải qua 3 giai đoạn chính: cổ điển - tân cổ điển và phi cổ điển.
1. Chủ nghĩa thực chứng cũ - chủ nghĩa thực chứng mới - chủ nghĩa hậu
thực chứng.
2. Chủ nghĩa phản thực chứng cũ - chủ nghĩa phản thực chứng mới - chủ
nghĩa hậu phản thực chứng.
3. Chủ nghĩa Mác kinh điển - tân mácxít - hậu mácxít.
4. Lý thuyết chức năng cũ - lý thuyết chức năng mới - lý thuyết hậu chức năng.
5. Lý thuyết cấu trúc cũ - lý thuyết cấu trúc mới - lý thuyết hậu cấu trúc, v.v
15 Xem, G. Ritzer, sđd, ch−ơng 13
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn
Tổng - tích hợp lý thuyết, một trào l−u mới của tiến trình phát triển xã hội học 22
Trong trào l−u tổng hợp này, đáng chú ý là sự chuyển dịch từ chủ nghĩa hiện
đại (modernism) đến hậu hiện đại (Post - modernism) với sự tham gia đóng góp của
hầu hết các nhà xã hội học đ−ơng đại, mà đứng đầu bảng có thể kể ra là D. Harvey
(1989), Kellner (1990), Jean Bandrillard (1983), Jean - Fransois Lyotard (1984),
Fredric Jameson (1984) v,v Chủ thuyết hậu hiện đại đề cao quan điểm phi duy lý
(irrationalism) và tiếp cận linh hoạt thay thế cho quan điểm duy lý (rationalism) và
tiếp cận cứng nhắc của chủ thuyết hiện đại. Chủ thuyết hậu hiện đại bảo vệ 4 quan
điểm có lợi cho tiến trình tổng hợp mới trong xã hội học đ−ơng đại. Đó là:
1. Không khuyến khích việc tìm kiếm một lý thuyết tổng hợp vĩ đại, duy nhất.
2. Chấp nhận phạm vi hẹp hơn của những nỗ lực tổng hợp.
3. Phá vỡ ranh giới cứng nhắc giữa các bộ môn, tiến tới đẩy mạnh tổng hợp
liên nghành.
4. Giải thiêng lối hùng biện lý thuyết, khuyến khích các nhà xã hội học tự do
vay m−ợn, trao đổi ý t−ởng, quan điểm, tiếp cận để xây dựng các lý thuyết
tổng hợp mới.
Nh− vậy, thực chất của trào l−u tổng - tích hợp lý thuyết xã hội học đ−ơng đại
là hóa giải (với lý t−ởng hòa giải) các nan đề (ở đây chủ yếu là các song đề) lý thuyết
xã hội.
Triết lý của sự hóa giải nan đề lý thuyết xã hội chính là phép biện chứng
(Dialectics). Trong sách “Nhân học. Một quan điểm về tình trạng nhân sinh”16 của
các tác giả Emily A. Shultz và Robert H. Lavenda ta thấy có quan điểm toàn diện
biện chứng là quan điểm của Nhân học đ−ơng đại dùng để hóa giải các nan đề lý
thuyết về bản chất con ng−ời xã hội. Hình 11.1 những quan điểm về tình trạng sinh
tồn của con ng−ời (Sđd, tr. 41).
Nh− vậy không đơn giản là quan điểm biện chứng mà là quan điểm toàn diện
biện chứng hay nói chính xác hơn là quan điểm toàn thể biện chứng18. Đó mới chính
là cơ sở triết học hiện đại của sự hóa giải các nan đề lý thuyết xã hội.
Quan điểm của G. Ritzer tác giả sách “Lý thuyết xã hội học đ−ơng đại” thực
chất cũng là cách tiếp cận toàn thể biện chứng. Ông viết: “khung mẫu tích hợp không
hề loại trừ các khung mẫu hiện hữu mà chỉ bổ sung thêm vào các quan điểm cực đoan
vốn có một quan điểm tích hợp hơn”19. Thực ra, nói chính xác hơn là tổng - tích hợp
toàn thể biện chứng bao hàm các quan điểm cực đoan vốn có nh− những tr−ờng hợp
đặc biệt. Đúng nh− A. Einstein đã từng thực hiện khi xây dựng thành công lý thuyết
t−ơng đối trong vật lý học hiện đại, đó là theo nguyên lý t−ơng ứng: lý thuyết mới (chân
lý mới) bao hàm các lý thuyết cũ (chân lý cũ) nh− những tr−ờng hợp đặc biệt, tới hạn.
16 Xem, E. A. Schultz & R.H. Lavenda. Nhân học. Một quan điểm về tình trạng nhân sinh. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001
18 Dialectical Holism = toàn thể biện chứng
Holistic Dialectics = biện chứng toàn thể
19 Xem, G. Ritzer, sđd, trang 509.
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn
Tô Duy Hợp 23
Lý thuyết về bản chất con ng−ời
Định h−ớng về bản
chất con ng−ời
Nhị nguyên Toàn diện Định h−ớng khác
T−ơng quan nhân quả
giữa các thành phần
Giản đơn hóa17 Biện chứng
Tên gọi các lý thuyết
Duy vật Duy tâm Toàn diện biện chứng
Quá trình tổng - tích hợp lý thuyết xã hội học đ−ơng đại cho tới nay đang đi
tới một toàn thể biện chứng xã hội. Thực chất là toàn thể biện chứng hệ thống xã hội,
chí ít bao gồm các nguyên lý (quy luật) cơ bản sau đây:
1. Xã hội loài ng−ời là một hệ thống mở, tự tổ chức, tự biến hóa t−ơng đối.
2. Đa dạng văn hóa - văn minh.
3. L−ỡng tính mâu thuẫn thống nhất cấu trúc - hành động xã hội.
4. L−ỡng tính mâu thuẫn thống nhất chức năng - xung đột xã hội.
5. Biến hóa kép: cải cách hoặc/và cách mạng; tiến bộ hình thái kinh tế -
xã hội hoặc/và tiến bộ khuôn mẫu văn hóa - văn minh.
6. ứng xử mâu thuẫn thống nhất thích nghi môi tr−ờng - chinh phục
môi tr−ờng.
7. Định h−ớng phát triển bền vững hoặc/và không bền vững.
Quan điểm toàn thể biện chứng khi trở thành lôgích của t− duy lý luận thì
lôgích đó không thể chỉ là lôgích l−ỡng trị chân lý, theo công thức giản đơn “hoặc là
hoặc là ” của nguyên lý bài trung (loại trừ cái thứ ba), mà phải bổ sung thêm
lôgích tam trị, theo công thức “vừa là vừa là”. Nh−ng không dừng lại ở đó. Để
tránh hạn chế của chiết trung, ba phải phải đạt tới lôgích đa trị, phức hợp bao hàm
yếu tố tích hợp.
Lôgích đa trị, phức hợp bao hàm yếu tố tích hợp của t− duy lý luận quán triệt
quan điểm toàn thể biện chứng dựa trên công thức sau đây:
17Reductionism = quy giản
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn
Tổng - tích hợp lý thuyết, một trào l−u mới của tiến trình phát triển xã hội học 24
1. Hoặc là Hoặc là
2. Vừa là Vừa là
3. Vấn đề không phải thế, mà là: Toàn thể biện chứng có phân biệt
(hoặc/và không có phân biệt), điều chỉnh (hoặc/và không điều chỉnh), thay đổi
(hoặc/và không thay đổi) Khinh - Trọng20.
L−ợc đồ thao tác rõ ràng là theo Tam đoạn thức Hegel: (1) Chính đề -
(2) Phản đề - (3) Hợp đề, nh−ng đã đ−ợc cải tiến để khắc phục những hạn chế. Nh−
vậy là, toàn thể biện chứng khi thao tác trở thành toàn đồ biện chứng. Và toàn đồ
biện chứng có phân biệt (hoặc/và không phân biệt), điều chỉnh (hoặc/và không điều
chỉnh), thay đổi (hoặc/và không thay đổi) Khinh - Trọng là ph−ơng thức hóa giải (với
lý t−ởng hoà giải) với các nan đề lý thuyết xã hội.
Cũng trong bài “lý thuyết” của A. Giddens đã dẫn ở trên, ta thấy có một nhận
định rất quan trọng: “Một lý thuyết tốt không chỉ là lý thuyết tỏ ra đúng đắn. Đó còn
là một lý thuyết nhiều triển vọng hiểu theo nghĩa, nó tạo ra những ý t−ởng mới và
kích thích những nghiên cứu tiếp theo đến mức nào”.
Đúng vậy, một quan điểm lý thuyết mới ra đời do trào l−u tổng - tích hợp lý
thuyết xã hội học đ−ơng đại tạo ra - quan điểm toàn thể biện chứng Khinh - Trọng
muốn trở thành chân lý thật sự thì, đúng nh− A. Einstein đã từng nói và đã từng
thực hiện khi xây dựng thành công lý thuyết t−ơng đối trong vật lý học hiện đại,
phải vừa hoàn thiện lôgích nội tại vừa thể nghiệm sự vận động trong thực nghiệm
khoa học nói riêng, trong thực tiễn xã hội nói chung. Thực tiễn vẫn là tiêu chuẩn tối
cao của mọi chân lý lý thuyết.
Sự thử thách đối với qua điểm toàn thể biện chứng Khinh - Trọng đang ở phía
tr−ớc
20 Khinh là thứ yếu, coi nhẹ, coi th−ờng, hạ thấp
Trọng là chủ yếu, đề cao, nhấn mạnh, −u tiên
Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so2_2004_toduyhop_0375.pdf