Tài liệu Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốc: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
8
TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG DA NẶNG DO THUỐC
Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TỔNG QUAN
Trong một thập kỉ vừa qua đã có những
bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu
con đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng
(severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do
thuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm
sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson
(Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng
bì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN),
phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan
trong máu và triệu chứng toàn thân (drug
reactions with eosinophilia and systemic
symptoms, DRESS), và phát ban mụn mủ toàn
thân cấp tính (acute generalised exanthematous
pustulosis, AGEP).
Tần suất của SJS và TEN là khoảng 2/1 triệu
dân, trong đó tần suất của DRESS đối với sử
dụng các thuốc kháng động kinh mới ước tính là
khoảng 1/1000-1/10 000 (14). Cập nhật các kiến
thức trong c...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
8
TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG DA NẶNG DO THUỐC
Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TỔNG QUAN
Trong một thập kỉ vừa qua đã có những
bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu
con đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng
(severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do
thuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm
sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson
(Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng
bì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN),
phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan
trong máu và triệu chứng toàn thân (drug
reactions with eosinophilia and systemic
symptoms, DRESS), và phát ban mụn mủ toàn
thân cấp tính (acute generalised exanthematous
pustulosis, AGEP).
Tần suất của SJS và TEN là khoảng 2/1 triệu
dân, trong đó tần suất của DRESS đối với sử
dụng các thuốc kháng động kinh mới ước tính là
khoảng 1/1000-1/10 000 (14). Cập nhật các kiến
thức trong chẩn đoán sớm sẽ giúp tối ưu hoá
điều trị và hạn chế biến chứng lâu dài.
PHÂN LOẠI LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN
Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng
bì độc tính
SJS và TEN là những biến thể khác nhau của
hoại tử thượng bì, tuỳ vào độ lan rộng của trợt
da mà phân chia thể lâm sàng. Có khoảng 30%
các trường hợp SJS và TEN mà không ghi nhận
có tiếp xúc với các thuốc có nguy cơ(1) và trong
15% các trường hợp thì thuốc dường như không
liên quan. Mycoplasma pneumoniae có liên quan
đến SJS và TEN chủ yếu là ở trẻ em. Những triệu
chứng tổng quát toàn thân bao gồm sốt, triệu
chứng giống cúm, triệu chứng ở mắt, tai mũi
họng là những chỉ điểm trong chẩn đoán sớm(2).
Phát ban xuất hiện ban đầu ở mặt, thân trên và
phần gần của chi, trong khi vùng xa của chi trên
và chi dưới thường không tổn thương. Tổn
thương ít nhất 2 niêm mạc gặp trong khoảng
80% các ca và thường có trước sang thương da(1).
Hồng ban, bóng nước hoặc trợt ở vùng mũi hầu,
mũi họng, mắt, sinh dục hoặc niêm mạc hậu
môn có thể xuất hiện trong giai đoạn sớm với
đau và rối loạn chức năng. Tổn thương trợt, chảy
máu và đóng mài máu có thể gặp ở viền môi,
sang thương trợt đóng giả mạc trắng xám trong
khoang miệng. Tổn thương mắt nặng có thể dẫn
đến loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước hoặc
viêm kết mạc mạc. Tổn thương nội tạng đi kèm
có thể gặp trong SJS và TEN bao gồm tăng men
gan, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu mô
phế quản(15). Hiện nay không có xét nghiệm nào
đặc hiệu cho chẩn đoán SJS và TEN mà chủ yếu
dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và mô học. Hình
ảnh mô học có sự hoại tử toàn bộ thượng bì và
miễn dịch huỳnh quang trực tiếp âm tính là bắt
buộc để cho chẩn đoán.
Hội chứng DRESS
Chẩn đoán hội chứng DRESS gặp nhiều khó
khăn do biểu hiện lâm sàng phức tạp. Giai đoạn
khởi bệnh bao gồm sốt, hạch to, triệu chứng
giống cúm, cảm giác đau bỏng rát hoặc ngứa có
thể đi trước phát ban da đến 2 tuần. Tổn thương
nội tạng đặc hiệu trong hội chứng DRESS là hậu
quả của thâm nhiễm mô những tế bào bạch cầu
đơn nhân hoặc bạch cầu ái toan. Tiên lượng xấu
liên quan đến những tổn thương cơ quan ít gặp
như thần kinh, cơ, thực bào máu hoặc tuỵ. Để
giảm thiểu chẩn đoán sót cần thực hiện rất nhiều
các xét nghiệm để kiểm tra bao gồm bất thường
về máu chỉ điểm tổn thương nội tạng, tái hoạt
virus, tăng bạch cầu ái toan ngoại vi, có tế bào
lympho không điển hình, giảm gammaglobulin
trong máu trong giai đoạn cấp tính(9).
Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính
AGEP được cho là thể nhẹ hơn các thể lâm
sàng kể trên bao gồm SJS, TEN và hội chứng
* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan
9
DRESS. Sang thương da xuất hiện cùng lúc với
biểu hiện sốt cao, đặc trưng là sự xuất hiện của
rất nhiều mụn mủ nhỏ, không phải ở nang lông
trên diện tích lớn của nền hồng ban phù nề, có
thể dẫn đến đỏ da toàn thân. Vị trí đầu tiên sang
thương xuất hiện là nếp (nách, bẹn), thân và chi
trên. Trong giai đoạn đầu mụn mủ rộp lên có thể
cho dấu hiệu Nikolsky’s dương tính và trợt bề
mặt trong khi tróc vảy chỉ thấy trong giai đoạn
muộn. Mụn mủ hoặc trợt niêm mạc xuất hiện
trong dưới 20% các trường hợp, thường là ở
miệng. Xét nghiệm máu thấy có tăng bạch cầu
đa nhân trung tính ở hầu hết các bệnh nhân và
tăng bạch cầu ái toan ở khoảng 1/3 các trường
hợp. Tổn thương nội tạng thì hiếm, bao gồm
viêm gan, viêm thận, viêm phổi. Hình ảnh mô
học của chủ yếu là thấm nhập tế bào bạch cầu đa
nhân trung tính, mụn mủ dưới sừng hoặc trong
thượng bì, kèm hoặc không kèm theo phù vùng
bì(13). Trong điều kiện thiếu xét nghiệm đặc hiệu,
chẩn đoán SCARs chủ yếu dựa vào lâm sàng và
hình ảnh mô học.
Sinh bệnh học
SCARs được coi là phản ứng quá mẫn không
tức thì (non-immediate hypersensitivity
reactions) với 4 phân nhóm nhỏ: nhóm IVa, qua
trung gian lympho T giúp đỡ týp 1 (T helper 1,
Th1); IVb, qua trung gian lympho T giúp đỡ týp
2 (Th1) và interleukins 5, 4, và 13, và eotaxin
cytokines (trong hội chứng DRESS); IVc, qua
trung gian lympho T gây độc (trong SJS và TEN);
và IVd, qua trung gian lympho T và bạch cầu đa
nhân trung tính thông qua vai trò của chemokine
(C-X-C motif) ligand 8 (CXCL-8) và yếu tố kích
thích tăng trưởng bạch cầu hạt và đại thực bào
(granulocyte-macrophage colony-stimulating
factor cytokines, GMCSF) (trong AGEP)(19).
Bảng 1: Các gien được báo cáo có liên quan đến phản ứng da do thuốc
Thuốc liên quan HLA allele SCARs Chủng tộc, năm báo cáo
Abacavir B*57:01 Quá mẫn Người da trắng, 2008; Thái Lan và Campuchia, 2013
Nevirapine DRB1*01:01
B*14:02 (hoặc Cw*08:02)
B*35:05
Cw*08:01 hoặc Cw*08:02
CYP2B6
MPE/DIHS
Quá mẫn
DIHS/MPE
Quá mẫn
SJS/TEN
Úc 2005; Pháp 2008
Sardinian, 2006
Thái Lan, 2009
Sardinian, 2006; Nhật Bản, 2007
Người Mỹ ở Mozambique, 2013
Allopurinol B*58:01
SJS/TEN/DIHS
Trung Quốc 2005; Thái Lan 2009; Nhật Bản 2008; Hàn
Quốc 2011; Châu Âu 2008
Carbamazepine B*15:02
B*15:11
B*59:01
A*31:01
A*31:01
SJS/TEN
SJS/TEN
SJS/TEN
SJS/TEN/DIHS
MPE/DIHS
Trung Quốc 2004, 2007; Thái Lan 2008; Indian 2009;
Malaysian, 2013
Nhật Bản 2010; Korean 2011; Trung Quốc 2012, 2013
Nhật Bản 2010, Nhật Bản 2011, 2012
Trung Quốc 2006, 2014; Châu Âu 2011, 2014; Hàn
Quốc 2011
Phenytoin B*15:02
CYP2C9*3
SJS/TEN
SJS/TEN/DIHS
Trung Quốc, 2010, 2013; Thái Lan, 2008
Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, 2014
Oxcarbazepine B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc, 2010
Oxicam B*73, A*2, B*12 TEN Châu Âu, 1987, 2008
Dapsone B*13:01 DIHS Trung Quốc, 2013
Sulfonamide A29, B12, DR7 TEN Châu Âu, 1987
Sulfamethoxazole B*38 SJS/TEN Châu Âu, 2008
Methazolamide B*59:01, CW*01:02 SJS/TEN Hàn Quốc và Nhật Bản, 2010
Hội chứng quá mẫn do thuốc (DIHS, drug-induced hypersensitivity syndrome); Phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu
ái toan trong máu và triệu chứng toàn thân (DRESS, drug rash with eosinophilia and systemic symptoms); Kháng
nguyên bạch cầu người (HLA, human leukocyte antigen); Thuốc kháng viêm không streroid (NSAID, non-steroidal
anti-inflammatory drug); Phát ban dát sẩn (MPE, maculopapular exanthema); Phản ứng da nặng do thuốc (SCAR,
severe cutaneous adverse drug reactions); Hội chứng Stevens-Johnson (SJS, Stevens–Johnson syndrome); Hoại tử
thượng bì độc tính (TEN, toxic epidermal necrosis).
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
10
Hiện nay, rất nhiều yếu tố liên quan đến
gien được báo cáo là yếu tố nguy cơ cao của
SCARs (Bảng 1)(6).
Cơ chế miễn dịch học của SCARs
Cơ chế miễn dịch của SCARs bao gồm hoạt
hoá tế bào T độc đặc hiệu, tế bào viêm, hoặc tế
bào T điều hoà và sự chế tiết ra rất nhiều các
cytokine viêm. Trong hội chứng SJS và TEN,
những tế bào T gây độc có thể không phải là cơ
chế duy nhất gây hoại tử thượng bì, tác dụng của
những tế bào này bị khuếch đại bởi sự sản xuất
của lượng lớn hoá chất gây chết, thay đổi con
đường chống hiện tượng tự chết theo chương
trình, hoặc rối loạn sự ức chế âm tính đối với
phản ứng miễn dịch do thuốc(7,20). Tế bào T đặc
hiệu thuốc (drug-specific T cells) hoạt hoá ở da
và tạng đóng vai trò quan trọng trong hội chứng
DRESS. Một lượng cao tế bào T CD8+ biểu hiện
granzyme B được tìm thấy trong mẫu da của
bệnh nhân có hội chứng DRESS nặng(17). Trong
AGEP, sự thấm nhập của tế bào T độc CD8+ gợi
ý sự hướng động và hoạt hoá thông qua trung
gian tế bào T đặc hiệu thuốc và IL-8. Tăng
interleukin-22 ngoại biên, và Th17 kích thích tế
bào sừng tiết IL-8 hướng động bạch cầu đa nhân
trung tính đã được báo cáo trong AGEP(10).
Tiếp cận chẩn đoán SCARs
Bảng 2: Những xét nghiệm cần làm và các chẩn đoán phân biệt chính(11)
Loại phản ứng Xét nhiệm chẩn đoán
xác định
Chẩn đoán phân biệt
Lâm sàng Xét nghiệm
SJS và TEN Mô học Hồng ban đa dạng nặng, nhiễm Mycoplasma
pneumoniae*, nhiễm coxsackievirus, bệnh da
bóng nước IgA, phát ban bóng nước do thuốc
cố định lan toả (generalised bullous fixed-drug
eruption), ngộ độc methotrexate, hội chức tróc
da do tụ cầu, lupus đỏ hệ thống, pemphigus
Huyết thanh chẩn đoán
Mycoplasma pneumoniae và PCR,
huyết thanh chẩn đoán
coxsackievirus và PCR, miễn dịch
huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp,
kháng thể kháng màng đáy, kháng
thể kháng liên bào, nồng độ MTX
trong máu, ANA, anti-Ro-SSA
antibodies.
Hội chứng
DRESS
Công thức máu, men
gan, ure máu, creatinine
máu, đạm niệu, độ bão
hoà oxy trong máu, khí
máu, X-quang ngực, CT
scan, kiểm tra tim
(troponin I, ECG, siêu
âm tim)
Lymphoma tế bào T, giả lymphoma
(pseudolymphoma), phát ban siêu vi
Tế bào Sézary, huyết thanh chẩn
đoán siêu vi
AGEP Mô học Vảy nến mủ, biểu hiện da của nhiễm trùng hệ
thống do nấm hoặc vi trùng, bệnh da tăng bạch
cầu đa nhân trung tính, viêm mạch mụn mủ
Tìm vi trùng, nấm trong mụn mủ,
cấy máu
SJS=Stevens-Johnson syndrome. TEN=toxic epidermal necrolysis. SSA=Sjögren’s-syndrome-related antigen A.
DRESS=drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms. AGEP=acute generalised exanthematous pustulosis.
*Mycoplasma pneumoniae có thể khởi phát SJS và TEN, hồng ban đa dạng, và 1 dạng tổn thương da đặc hiệu kèm theo
tổn thương niêm mạc
ĐIỀU TRỊ
Điều trị triệu chứng
Phát hiện và ngưng thuốc nghi ngờ là
nguyên nhân là bước đầu tiên và bắt buộc đối
với tất cả các trường hợp. Trong SJS và TEN,
ngưng thuốc nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh
sớm có liên quan đến dự hậu tốt hơn, và thuốc
nào có thời gian bán huỷ dài thì có liên quan đến
tăng tỷ lệ tử vong. Trong giai đoạn cấp tính cần
chăm sóc đặc biệt đối với các trường hợp SCARs
vì nguy cơ suy đa cơ quan và mất dịch do tổn
thương da(8). Bệnh nhân mất phần lớn diện tích
da do trợt thượng bì hoặc đỏ da toàn thân có
nguy cơ mất dịch, mất đạm, giảm thể tích, suy
thận, rối loạn thân nhiệt và nhiễm trùng huyết.
Nhiệt độ phòng nên duy trì mức 28°C. Chế độ
dinh dưỡng giàu năng lượng cho bệnh nhân SJS
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan
11
và TEN thường được thực hiện qua ống thông
dạ dày. Thông khí hệ thống xâm lấn là không
cần thiết vì có liên quan đến tăng nguy cơ tử
vong trong bệnh viện. Kháng sinh phòng ngừa
là không cần thiết, việc kê toa những thuốc
không cần thiết cần tuyệt đối nên tránh.
Chăm sóc da
Chăm sóc vết thương trong SJS và TEN với
buồng tắm kháng khuẩn hoặc dạng phun sương
kháng khuẩn pha loãng. Cần hạn chế tuyệt đối
việc di chuyển bệnh nhân. Không cần loại bỏ lớp
da trợt rộng và tiến triển vì có thể làm chậm quá
trình tái biểu mô. Kháng sinh thoa tại chỗ không
được khuyến cáo. Trong giai đoạn cấp tính, duy
trì độ ẩm cho những vùng tổn thương là rất
quan trọng để duy trì chức năng. Chảy máu
niêm mạc thì chăm sóc với giảm đau thoa tại
chỗ, súc miệng, thoa tại chỗ adrenaline. Chăm
sóc mắt với nước muối sinh lý nhằm làm sạch
mắt mỗi ngày bằng dụng cụ mềm và ẩm. Đối với
hội chứng DRESS và AGEP, chăm sóc da chủ
yếu là giữ ẩm cho da(5).
Điều trị đặc hiệu
Song song với điều trị hỗ trợ, các điều trị đặc
hiệu cho bệnh nhân bị SJS và TEN vẫn còn đang
bàn cãi. Corticosteroids hệ thống (ví dụ như
methylprednisolone đường tĩnh mạch) với liều
nạp là 1−2 mg/kg lên đến 600−1000 mg/ngày có
thể coi là 1 phương thức điều trị trong nhiều
năm nay tại một số trung tâm. Trong một nghiên
cứu tiền cứu ở những bệnh nhân bị SJS và TEN
cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tử
vong giữa bệnh nhân dùng immunoglobulin
đường tĩnh mạch (IVIg) và không dùng IVIg, gợi
ý rằng chăm sóc hỗ trợ đơn thuần vẫn là tối
ưu(11). Ciclosporin là thuốc ức chế lympho T
CD8+, được báo cáo là giúp giảm tỉ lệ tử vong ở
bệnh nhân SJS và TEN khi so sánh với IVIg.
Không ghi nhận tác dụng phụ, tái phát hoặc tử
vong trên 29 bệnh nhân điều trị với ciclosporin
uống, mặc dù SCORTEN, một thang điểm giúp
đánh giá tỉ lệ tử vong – tiên lượng 3 bệnh nhân
có thể chết. Tỉ lệ tử vong ghi nhận tăng hơn ở
những bệnh nhân dùng thalidomide trong thử
nghiệm RCT với các bệnh nhân TEN. Trong một
báo cáo 10 bệnh nhân với TEN, liều đơn
etanercept giúp đẩy nhanh tiến trình lành sang
thương (trung bình là 8,5 ngày) mà không có
biến chứng xảy ra(18).
Hiện chưa có RCT nào được thực hiện cho
hội chứng DRESS syndrome hoặc AGEP.
Corticosteroids uống hoặc tiêm truyền đã được
dùng cho bệnh nhân có hội chứng DRESS(4,16).
Đối với AGEP thể giới hạn thì ngưng thuốc là tác
nhân có thể là đủ, và corticoids thoa tại chỗ có
thể dùng mà không cần dùng đến corticoids hệ
thống trong 1 nghiên cứu hồi cứu(12).
Tiên lượng và dự hậu
Trong giai đoạn cấp tính của SJS và TEN, tổn
thương nội tạng là những biến chứng chính.
Nhiễm trùng huyết là nguyên nhân chính dẫn
đến tử vong trong SJS và TEN. Di chứng ở da (ví
dụ như tăng sắc tố, tăng nhạy cảm ánh sáng,
rụng tóc lan toả, mất móng, dính âm đạo) và di
chứng ở mắt (nhạy cảm ánh sáng, chảy nước mắt
mạn tính, viêm kết mạc) là thường gặp nhất. Tổn
thương đường tiêu hoá liên quan đến SJS/TEN
thường nhất là ảnh hưởng thực quản và có thể
dẫn đến hẹp thực quản. Nội soi kiểm tra trong
giai đoạn sớm giúp phát hiện và điều trị những
bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng này.
Đối với hội chứng DRESS, tỉ lệ tử vong trong giai
đoạn cấp tính là từ 5% đến 10%(3,4,14) và chủ yếu
liên quan đến sang thương ở phổi hoặc cơ tim,
và thực bào máu(9). AGEP có tiên lượng tốt và
chưa có ghi nhận biến chứng(8,12).
KẾT LUẬN
Chẩn đoán sớm và có những xử trí thích hợp
đối với những trường hợp SCARs là vô cùng
quan trọng để phòng ngừa và giới hạn các biến
chứng. Các bác sĩ lâm sàng cần lưu ý nguy cơ
SCARs ở những thuốc có khả năng gây dị ứng,
đặc biệt là những trường hợp có yếu tố thuận lợi
kèm theo trước đó.
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Auquier-Dunant A, Mockenhaupt M, Naldi L, Correia O,
Schroder W, Roujeau JC (2002). Correlations between clinical
patterns and causes of erythema multiforme majus, Stevens-
Johnson syndrome, and toxic epidermal necrolysis: results of an
international prospective study. Arch Dermatol, 138(8):1019-1024.
2. Bequignon E, Duong TA, Sbidian E, Valeyrie-Allanore L, Ingen-
Housz-Oro S, Chatelin V, et al. (2015). Stevens-Johnson
syndrome and toxic epidermal necrolysis: ear, nose, and throat
description at acute stage and after remission. JAMA Dermatol,
151(3):302-307.
3. Bocquet H, Bagot M, Roujeau JC (1996). Drug-induced
pseudolymphoma and drug hypersensitivity syndrome (Drug
Rash with Eosinophilia and Systemic Symptoms: DRESS). Semin
Cutan Med Surg, 15(4):250-257.
4. Chen YC, Chiu HC, Chu CY (2010). Drug reaction with
eosinophilia and systemic symptoms: a retrospective study of 60
cases. Arch Dermatol, 146(12):1373-1379.
5. Choi MJ, Kim HS, Park HJ, Park CJ, Lee JD, Lee JY et al (2010).
Clinicopathologic manifestations of 36 korean patients with
acute generalized exanthematous pustulosis: a case series and
review of the literature. Ann Dermatol, 22(2):163-169.
6. Chung WH, Wang CW, Dao RL (2016). Severe cutaneous
adverse drug reactions. J Dermatol, 43(7):758-766.
7. de Araujo E, Dessirier V, Lapree G, Valeyrie-Allanore L,
Ortonne N, Stathopoulos EN et al (2011). Death ligand TRAIL,
secreted by CD1a+ and CD14+ cells in blister fluids, is involved
in killing keratinocytes in toxic epidermal necrolysis. Exp
Dermatol, 20(2):107-112.
8. Duong TA, Valeyrie-Allanore L, Wolkenstein P, Chosidow O
(2017). Severe cutaneous adverse reactions to drugs. Lancet,
390(10106):1996-2011.
9. Eshki M, Allanore L, Musette P, Milpied B, Grange A,
Guillaume JC et al (2009). Twelve-year analysis of severe cases of
drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms: a cause
of unpredictable multiorgan failure. Arch Dermatol, 145(1):67-72.
10. Fili L, Cardilicchia E, Severino MG, Testi S, Matucci A,
Vultaggio A, et al. (2014). Hapten-specific TH17 cells in the
peripheral blood of beta-lactam-induced AGEP. Allergol Int,
63(1):129-131.
11. Firoz BF, Henning JS, Zarzabal LA, Pollock BH (2012). Toxic
epidermal necrolysis: five years of treatment experience from a
burn unit. J Am Acad Dermatol. 67(4):630-635.
12. Hotz C, Valeyrie-Allanore L, Haddad C, Bouvresse S, Ortonne
N, Duong TA et al (2013). Systemic involvement of acute
generalized exanthematous pustulosis: a retrospective study on
58 patients. Br J Dermatol, 169(6):1223-1232.
13. Kardaun SH, Kuiper H, Fidler V, Jonkman MF (2010). The
histopathological spectrum of acute generalized exanthematous
pustulosis (AGEP) and its differentiation from generalized
pustular psoriasis. J Cutan Pathol, 37(12):1220-1229.
14. Kardaun SH, Sekula P, Valeyrie-Allanore L, Liss Y, Chu CY,
Creamer D et al (2013). Drug reaction with eosinophilia and
systemic symptoms (DRESS): an original multisystem adverse
drug reaction. Results from the prospective RegiSCAR study. Br
J Dermatol, 169(5):1071-1080.
15. Lebargy F, Wolkenstein P, Gisselbrecht M, Lange F, Fleury-Feith
J, Delclaux C et al (1997). Pulmonary complications in toxic
epidermal necrolysis: a prospective clinical study. Intensive Care
Med, 23(12):1237-1244.
16. Natkunarajah J, Goolamali S, Craythorne E, Benton E, Smith C,
Morris-Jones R et al (2011). Ten cases of drug reaction with
eosinophilia and systemic symptoms (DRESS) treated with
pulsed intravenous methylprednisolone. Eur J Dermatol,
21(3):385-391.
17. Ortonne N, Valeyrie-Allanore L, Bastuji-Garin S, Wechsler J, de
Feraudy S, Duong TA et al (2015). Histopathology of drug rash
with eosinophilia and systemic symptoms syndrome: a
morphological and phenotypical study. Br J Dermatol, 173(1):50-
58.
18. Paradisi A, Abeni D, Bergamo F, Ricci F, Didona D, Didona B
(2014). Etanercept therapy for toxic epidermal necrolysis. J Am
Acad Dermatol, 71(2):278-283.
19. Pichler WJ, Naisbitt DJ, Park BK (2011). Immune
pathomechanism of drug hypersensitivity reactions. J Allergy
Clin Immunol, 127(3):S74-81.
20. Takahashi R, Kano Y, Yamazaki Y, Kimishima M, Mizukawa Y,
Shiohara T (2009). Defective regulatory T cells in patients with
severe drug eruptions: timing of the dysfunction is associated
with the pathological phenotype and outcome. J Immunol,
182(12):8071-8079.
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_ve_phan_ung_da_nang_do_thuoc.pdf