Tài liệu Tổng quan về công nghệ cad/cam - Cao Tuấn Trung: Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CAD/CAM
1.1. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG NGHỆ CAD/CAM
TRONG NỀN SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI
1.1.1. Giới thiệu về CAD/CAM hay CAO/FAO.
Thiết kế và chế tạo có sự tham gia của máy vi tính (CAD/CAM hay
CAO/FAO) thường được trình bày gắn liền với nhau. Thật vậy, hai lĩnh vực ứng
dụng tin học trong ngành cơ khí chế tạo này có nhiều điểm giống nhau bởi
chúng đều dựa trên cùng các chi tiết cơ khí và sử dụng dữ liệu tin học chung: đó
là các nguồn đồ thị hiển thị và dữ liệu quản lý.
Thực tế, CAD và CAM tương ứng với các hoạt động của hai quá trình hỗ trợ
cho phép biến một ý tưởng trừu tượng thành một vật thể thật. Hai quá trình này
thể hiện rõ trong công việc nghiên cứu (bureau d’étude) và triển khai chế tạo
(bureau des méthodes).
Xuất phát từ nhu cầu cho trước, việc nghiên cứu đảm nhận thiết kế một mô
hình mẫu cho đến khi thể hiện trên bản vẽ biễu diễn chi tiết. Từ bản vẽ chi tiết,
...
55 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tổng quan về công nghệ cad/cam - Cao Tuấn Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CAD/CAM
1.1. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG NGHỆ CAD/CAM
TRONG NỀN SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI
1.1.1. Giới thiệu về CAD/CAM hay CAO/FAO.
Thiết kế và chế tạo có sự tham gia của máy vi tính (CAD/CAM hay
CAO/FAO) thường được trình bày gắn liền với nhau. Thật vậy, hai lĩnh vực ứng
dụng tin học trong ngành cơ khí chế tạo này có nhiều điểm giống nhau bởi
chúng đều dựa trên cùng các chi tiết cơ khí và sử dụng dữ liệu tin học chung: đó
là các nguồn đồ thị hiển thị và dữ liệu quản lý.
Thực tế, CAD và CAM tương ứng với các hoạt động của hai quá trình hỗ trợ
cho phép biến một ý tưởng trừu tượng thành một vật thể thật. Hai quá trình này
thể hiện rõ trong công việc nghiên cứu (bureau d’étude) và triển khai chế tạo
(bureau des méthodes).
Xuất phát từ nhu cầu cho trước, việc nghiên cứu đảm nhận thiết kế một mô
hình mẫu cho đến khi thể hiện trên bản vẽ biễu diễn chi tiết. Từ bản vẽ chi tiết,
việc triển khai chế tạo đảm nhận lập ra quá trình chế tạo các chi tiết cùng các
vấn đề liên quan đến dụng cụ và phương pháp thực hiện.
Hai lĩnh vực hoạt động lớn này trong ngành chế tạo máy được thực hiện
liên tiếp nhau và được phân biệt bởi kết quả của nó.
* Kết quả của CAD là một bản vẽ xác định, một sự biểu diễn nhiều hình chiếu
khác nhau của một chi tiết cơ khí với các đặc trưng hình học và chức năng. Các
phần mềm CAD là các dụng cụ tin học đặc thù cho việc nghiên cứu và được
chia thành hai loại: Các phần mềm thiết kế và các phần mềm vẽ.
* Kết quả của CAM là cụ thể, đó là chi tiết cơ khí. Trong CAM không truyền
đạt một sự biểu diễn của thực thể mà thực hiện một cách cụ thể công việc. Việc
chế tạo bao gồm các vấn đề liên quan đến vật thể, cắt gọt vật liệu, công suất
của trang thiết bị, các điều kiện sản xuất khác nhau có giá thành nhỏ nhất, với
việc tối ưu hoá đồ gá và dụng cụ cắt nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của chi
tiết cơ khí.
Nhằm khai thác các công cụ hữu ích, những ứng dụng tin học trong chế
tạo không chỉ hạn chế trong các phần mềm đồ hoạ hiển thị và quản lý mà còn sử
dụng việc lập trình và điều khiển các máy công cụ điều khiển số, do vậy đòi hỏi
khi thực hiện phải nắm vững các kiến thức về kỹ thuật gia công.
Trong chế tạo, việc sử dụng các dữ liệu tin học phải lưu ý đến nhiều mối
quan hệ ràng buộc. Các ràng buộc này nhiều hơn trong thiết kế. Việc cắt gọt vật
liệu trên một máy công cụ điều khiển số hay một máy công cụ vạn năng thông
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
2
thường là như nhau, trong hai trường hợp vật liệu không thay đổi về tính chất.
Trong khi đó các dữ liệu tin học có trong môi trường công nghiệp cũng có
trong các xưởng gia công. Các nguồn dữ liệu này cải thiện kỹ thuật chế tạo,
chuyển đổi phương pháp và dẫn đến thay đổi quan trọng trong các công việc
hoàn thành khi lập qui trình công nghệ cũng như trên vị trí làm việc. Ngoài công
việc cho phép điều khiển số các nguyên công gia công, việc thiết lập các dữ liệu
tin học mang lại nhiều sự cải thiện về kết cấu liên quan đến cấu trúc máy và đồ
gá, các phương pháp chế tạo và kiểm tra sản phẩm, thiết kế dụng cụ cắt và các
cơ cấu tự động khác. Mặt khác, các ứng dụng tin học này cũng cho phép khai
thác tốt hơn các khả năng mới của máy và dụng cụ.
Ngày nay việc chuyển biến từ một ý tưởng trừu tượng thành một sản
phẩm thực tế có thể theo một quá trình hoàn toàn được chi phối bởi máy tính
điện tử.
Ta phân biệt hai loại dụng cụ tin học trong nghiên cứu thiết kế:
- Các phần mềm vẽ có sự tham gia của máy tính điện tử
(Dessin Assisté par Ordinateur-DAO hay Computer Aided Drawing - CAD).
- Các phần mềm thiết kế có sự tham gia của máy tính điện tử
(Conception Assistée par Ordinateur-CAO hay Computer Aided Design-CAD).
Trong tiếng Anh ta sử dụng từ CAD chung cho cả hai phần mềm này.
Trong triển khai chế tạo ra sản phẩm từ bản vẽ thiết kế, ngày nay có các phần mềm
ứng dụng đó là các phần mềm chế tạo có sự tham gia của máy tính điện tử
( Fabrication Assistée par Ordinateur - FAO
hay Computer Aided Manufacturing - CAM)
Khi sự tích hợp trên máy tính điện tử cho các hoạt động thiết kế và chế tạo được
thực hiện, tức là khi việc thực hiện có thể trực tiếp dựa vào các dữ liệu số được tạo ra
bởi việc thiết kế, tập hợp các hoạt động đặc trưng của CAD/CAM được mô tả dưới khái
niệm chế tạo được tích hợp bởi máy tính điện tử
( Fabrication Intégrée par Ordinateur - FIO
hay Computer integrated Manufacturing - CIM).
Do vậy CIM biểu diễn các hoạt động tương ứng với thiết kế, vẽ, chế tạo và kiểm
tra chất lượng của một sản phẩm cơ khí.
1.1.2. Đối tượng phục vụ của CAD/CAM.
Xu thế phát triển chung của các ngành công nghiệp chế tạo theo công nghệ
tiên tiến là liên kết các thành phần của qui trình sản xuất trong một hệ thống tích
hợp điều khiển bởi máy tính điện tử (Computer Integrated Manufacturing - CIM).
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
3
Các thành phần của hệ thống CIM được quản lý và điều hành dựa trên cơ
sở dữ liệu trung tâm với thành phần quan trọng là các dữ liệu từ quá trình CAD.
Kết quả của quá trình CAD không chỉ là cơ sở dữ liệu để thực hiện phân tích kỹ
thuật, lập qui trình chế tạo, gia công điều khiển số mà chính là dữ liệu điều khiển
thiết bị sản xuất điều khiển số như các loại máy công cụ, người máy, tay máy công
nghiệp và các thiết bị phụ trợ khác.
Công việc chuẩn bị sản xuất có vai trò quan trọng trong việc hình thành bất kỳ
một sản phẩm cơ khí nào.
Công việc này bao gồm:
- Chuẩn bị thiết kế ( thiết kế kết cấu sản phẩm, các bản vẽ lắp chung của
sản phẩm, các cụm máy.v.v...)
- Chuẩn bị công nghệ (đảm bảo tính năng công nghệ của kết cấu, thiết
lập qui trình công nghệ)
- Thiết kế và chế tạo các trang bị công nghệ và dụng cụ phụ v.v...
- Kế hoạch hoá quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm trong thời gian
yêu cầu.
Hiện nay, qua phân tích tình hình thiết kế ta thấy rằng 90% thời lượng thiết kế
là để tra cứu số liệu cần thiết mà chỉ có 10% thời gian dành cho lao động sáng tạo và
quyết định phương án, do vậy các công việc trên có thể thực hiện bằng máy tính
điện tử để vừa tiết kiệm thời gian vừa đảm bảo độ chính xác và chất lượng.
CAD/CAM là lĩnh vực nghiên cứu nhằm tạo ra các hệ thống tự động thiết kế và chế
tạo trong đó máy tính điện tử được sử dụng để thực hiện một số chức năng nhất định.
CAD/CAM tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa hai dạng hoạt động: Thiết kế và
Chế tạo.
Tự động hoá thiết kế: là dùng các hệ thống và phương tiện tính toán giúp người kỹ
sư thiết kế, mô phỏng, phân tích và tối ưu hoá các giải pháp thiết kế.
Tự động hoá chế tạo: là dùng máy tính điện tử để kế hoạch hoá, điều khiển và
kiểm tra các nguyên công gia công.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
4
1.1.3. Vai trò của CAD/CAM trong chu kỳ sản xuất.
s
Rõ ràng rằng CAD/CAM chi phối hầu hết các dạng hoạt động và chức năng của
chu kỳ sản xuất. Ở các nhà máy hiện đại, trong công đoạn thiết kế và chế tạo, kỹ thuật
tính toán ngày càng phát huy tác dụng và là nhu cầu không thể thiếu được.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
5
1.1.4. Chức năng của CAD.
Khác biệt cơ bản với qui trình thiết kế theo công nghệ truyền thống, CAD cho
phép quản lý đối tượng thiết kế dưới dạng mô hình hình học số trong cơ sở dữ liệu
trung tâm, do vậy CAD có khả năng hỗ trợ các chức năng kỹ thuật ngay từ giai
đoạn phát triển sản phẩm cho đến giai đoạn cuối của quá trình sản xuất, tức là hỗ
trợ điều khiển các thiết bị sản xuất bằng điều khiển số.
Hệ thống CAD được đánh giá có đủ khả năng để thực hiện chức năng yêu cầu
hay không, phụ thuộc chủ yếu vào chức năng xử lý của các phần mềm thiết kế.
Ngày nay những bộ phần mềm CAD/CAM chuyên nghiệp phục vụ thiết kế và gia
công khuôn mẫu có khả năng thực hiện được các chức năng cơ bản sau:
- Thiết kế mô phỏng hình học 3 chiều (3D) những hình dạng phức tạp.
- Giao tiếp với các thiết bị đo, quét toạ độ 3D thực hiện nhanh chóng các chức
năng mô phỏng hình học từ dữ liệu số.
- Phân tích và liên kết dữ liệu: tạo mặt phân khuôn, tách khuôn, quản lý kết cấu
lắp ghép...
- Tạo bản vẽ và ghi kích thước tự động: có khả năng liên kết các bản vẽ 2D với
mô hình 3D và ngược lại.
- Liên kết với các chương trình tính toán thực hiện các chức năng phân tích kỹ
thuật: tính biến dạng khuôn, mô phỏng dòng chảy vật liệu, trường áp suất, trường
nhiệt độ, độ co rút vật liệu,...
- Nội suy hình học, biên dịch các kiểu đường chạy dao chính xác cho
công nghệ gia công điều khiển số.
- Giao tiếp dữ liệu theo các định dạng đồ hoạ chuẩn.
- Xuất dữ liệu đồ hoạ 3D dưới dạng tập tin STL để giao tiếp với các thiết bị tạo
mẫu nhanh theo công nghệ tạo hình lập thể.
Những ứng dụng của CAD trong ngành chế tạo máy:
- Tạo mẫu nhanh thông qua giao tiếp dữ liệu với thiết bị tạo mẫu nhanh theo
công nghệ tạo hình lập thể (đo quét toạ độ)
- Giảm đáng kể thời gian mô phỏng hình học bằng cách tạo mô hình hình học
theo cấu trúc mặt cong từ dữ liệu số.
- Chức năng mô phỏng hình học mạnh, có khả năng mô tả những hình dáng
phức tạp nhất.
- Khả năng mô hình hoá cao cho các phương pháp phân tích, cho phép lựa
chọn giải pháp kỹ thuật tối ưu.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
6
1.2. THIẾT KẾ VÀ GIA CÔNG TẠO HÌNH
Theo lịch sử hình thành và phát triển ta có thể phân biệt công nghệ thiết kế
và gia công tạo hình như sau:
- Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống.
- Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ CAD/CAM
- Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ tích hợp CIM
1.2.1. Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống.
Trong công nghệ truyền thống, các mặt cong 3D phức tạp được gia công trên
máy vạn năng theo phương pháp chép hình sử dụng mẫu hoặc dưỡng. Do vậy
qui trình thiết kế và gia công bao gồm có 4 giai đoan phân biệt:
- Tạo mẫu sản phẩm.
- Lập bản vẽ kỹ thuật.
- Tạo mẫu chép hình.
- Gia công chép hình.
Qui trình này có những hạn chế:
- Khó đạt được độ chính xác gia công, chủ yếu do quá trình chép hình,
- Dễ dàng làm sai do nhầm lẫn hay hiểu sai vì phải xử lý một số lớn dữ liệu,
- Năng suất thấp do mẫu được thiết kế theo phương pháp thủ công và qui
trình được thực hiện tuần tự: tạo mẫu sản phẩm - lập bản vẽ chi tiết - tạo mẫu
chép hình - phay chép hình.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
7
1.2.2. Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ CAD/CAM.
Sự phát triển của phương pháp mô hình hoá hình học cùng với thanh tựu của công
nghệ thông tin, công nghệ điện tử, kỹ thuật điều khiển số đã có những ảnh hưởng trực
tiếp đến công nghệ thiết kế và gia công tạo hình:
- Bản vẽ kỹ thuật được tạo từ hệ thống vẽ và tạo bản vẽ với sự trợ giúp của máy vi
tính.
- Tạo mẫu thủ công được thay thế bằng mô hình hoá hình học trực tiếp từ giá trị
lấy mẫu 3D.
- Mẫu chép hình được thay thế bằng mô hình toán học - mô hình hình học lưu
trữ trong bộ nhớ máy vi tính và ánh xạ trên màn hình dưới dạng mô hình khung lưới.
- Gia công chép hình được thay thế bằng gia công điều khiển số (CAM).
Về công nghệ, khác biệt cơ bản giữa gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống
và công nghệ CAD/CAM là thay thế tạo hình theo mẫu bằng mô hình hoá hình học.
Kết quả là mẫu chép hình và công nghệ gia công chép hình được thay thế bằng mô
hình hình học số (Computational Geometric Model - CGM) và gia công điều khiển
số. Mặt khác khả năng kiểm tra kích thước trực tiếp và khả năng lựa chọn chế độ
gia công thích hợp (gia công thô, bán tinh và tinh).
Theo công nghệ CAD/CAM phần lớn các khó khăn của quá trình thiết kế và gia
công tạo hình theo công nghệ truyền thống được khắc phục vì rằng:
- Bề mặt gia công đạt được chính xác và tinh xảo hơn.
- Khả năng nhầm lẫn do chủ quan bị hạn chế đáng kể.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
8
- Giảm được nhiều tổng thời gian thực hiện qui trình thiết kế và gia công tạo hình.
1.2.3. Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ tích hợp (CIM).
Từ công nghệ CAD/CAM ta dễ dàng thực hiện ý tưởng liên kết mọi thành
phần trong một hệ thống tích hợp. Theo công nghệ tích hợp, công việc mô
hình hoá hình học - vẽ - tạo bản vẽ được tích hợp trong CAD; kết quả mọi
thông tin về hình dáng được lưu lại dưới dạng CGM, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
trung tâm. Công nghệ tiên tiến nhất có khả năng hỗ trợ thực hiện toàn bộ qui trình
thiết kế và chế tạo theo công nghệ tích hợp:
- Cho phép thiết lập mô hình hình học số CGM trực tiếp từ ý tưởng về hình
dáng.
- Được trợ giúp bởi thiết bị đồ hoạ mạnh và công nghệ tô màu, tạo bóng
hiện đại.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
9
CHƯƠNG 2. PHẦN MỀM MASTERCAM X5
2.1. CÁC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM MASTERCAM X5
2.1.1. Cấu trúc màn hình làm việc
2.1.1.1. Khởi động phần mềm
Có hai cách cơ bản để khởi động một chương trình MasterCam X5 trong môi
trường Window:
Cách 1: Nếu bạn đã tạo một biểu tượng - shortcut trên màn hình, Double Click
vào đó.
Cách 2: Trên thanh taskbar, Click vào nút Start\ All Programs\ MasterCam X5
\ MasterCam X5
2.1.1.2. Cấu trúc màn hình làm việc
Sau khi vào MasterCam X5, hệ thống sẽ hiển thị màn hình làm việc với 5 phân
vùng chính sau: vùng menu màn hình, vùng thanh công cụ, vùng hỏi đáp của
chương trình (System response area), vùng điều khiển chạy dao và vùng màn hình
đồ hoạ.
Màn hình làm việc của phần mềm MasterCam X5
Vùng màn hình đồ hoạ
Vùng
điều
khiển
chạy dao
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
10
Vùng menu màn hình
Vùng thanh công cụ
Vùng hỏi đáp của chương trình
Vùng điều khiển chạy dao
a. Vùng đồ hoạ:
Đây là vùng làm việc, nơi các mô hình hình học số của đối tượng được thiết
lập hoặc được gọi ra và chỉnh sửa.
Vùng các thanh công cụ (Toolbar):
Thanh công cụ là một hàng các nút nằm ngang phía trên cùng của màn hình.
Mỗi nút này có một icon hoặc con số để nhận biết. Ngoài ra nếu cần một mô tả rõ
hơn về một nút nào đó, chỉ cần di trỏ chuột đến nút đó, bạn sẽ được cung cấp một
menu đổ xống mô tả rõ hơn về nút đó. Muốn thực hiện lệnh tương ứng với nút nào
đó (Icon Command), chỉ cần click vào nút đó là yêu cầu được thực hiện.
b. Vùng Menu:
Vùng này nằm ở bên trên của màn hình, chứa menu bar. Menu bar được sử
dụng để chọn các chức năng của MasterCAM, ví dụ : Creat, modify, toolpaths...
Còn menu phụ nằm ở phía dưới của màn hình được sử dụng để thay đổi các thông
số hệ thống của chương trình, ví dụ: Độ sâu Z, màu sắc là những chức năng
thường xuyên được người sử dung thay đổi. Tất cả các lệnh dùng trong
MasterCAM đều có thể chọn từ vùng Menu .
c. Vùng hỏi đáp:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
11
Tại đây, một hoặc hai dòng văn bản ở dưới cùng của màn hình sẽ mô tả hoạt
động của các lệnh. Đây là nơi bạn nhận được các lời nhắc của chương trình. Phải
quan sát vùng này cẩn thận, có thể nó sẽ yêu cầu bạn phải nhập các thông số từ bàn
phím.
Chọn một Menu lệnh:
Trong MasterCAM có hai cách chọn một menu lệnh từ vùng Menu :
- Di chuyển chuột vào vùng menu , khi hộp menu cần chọn sáng lên thì nhấp
chuột để kích hoạt lệnh.
- Bấm phím tương ứng với kí tự được gạch chân của dòng lệnh trên menu màn
hình.
Menu đầu tiên xuất hiện trên MasterCAM là Menu bar. Một vài menu lệnh có
các menu phụ đổ xuống khi các menu này được kích hoạt. Bảng dưới mô tả chi tiết
các lệnh của menu chính và menu phụ.
Bảng Menu bar:
STT
Thành phần
của menu bar
Mô tả
1 Analyze Hiện thị toạ độ và thông tin cơ sở dữ liệu của đối tượng
được lựa chọn ví dụ như điểm, đoạn thẳng, cung tròn, bề
mặt hoặc kích thước lên màn hình. Điều này thuận
tiện cho việc nhận dạng các đối tượng đã được tạo ra
trước đó, ví dụ: xác định góc của một một đoạn thẳng
đang tồn tại, hay là bán kính của một vòng tròn xác định.
2 Create Tạo ra một đối tượng hình học (trong cơ sở dữ liệu và
trên vùng màn hình đồ hoạ). Các đối tượng hình học bao
gồm: đoạn thẳng, cung, vòng tròn, hình chữ nhật v.v
3 File Các thao tác xử lý với file: save, open (mở file), save as
(chuyển đổi định dạng tệp tin), Export directory (truyền
dữ liệu đi), hoặc Import directory (nhận dữ liệu đến).
4 Edit Chỉnh sửa đối tượng hình học trên màn hình, gồm các
lệnh: fillet, trim, break và join
5 Xform Thay đổi những đối tượng hình học đã tạo bằng các
lệnh: Mirror, rotate, scale và offset
6 Screen Vẽ hoặc in bản vẽ, quan sát các hình vẽ, chỉ ra số lượng
các đối tượng hình vẽ, phóng to, thu nhỏ, thay đổi khung
nhìn và định dạng cấu hình hệ thống.
7 Solids Thiết lập mô hình hình học số của đối tượng theo
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
12
phương pháp dựng hình của môi trường Solid Modeling
8 Toolpaths Tạo ra các đường chạy dao sử dụng theo các chức năng
khoan (drill), đường contour và pocket
9 View Lệnh phóng to thu nhỏ theo các kiểu... (Zoom window,
Zoom target, Zoom in/out..........)
10 Machine type Chọn các kiểu dạng chạy dao (Mill, Lathe, Router,
Design)
11 Settings Thiết lập cấu hình của MasterCAM
12 Help Chức năng hỗ trợ hướng dẫn
Bảng Menu phụ:
STT
Thành phần
của menu phụ
Mô tả
1
Hiển thị và thay đổi độ sâu làm việc hiện tại
2
Đặt màu mặc định
3
Đặt level làm việc
4
Đặt thuộc tính cho độ dày của nét vẽ và kiểu nét vẽ
layer làm việc, và dạng hiển thị của điểm, màu của đối
tượng
5
Đặt mặt phẳng ban đầu cho quá trình dựng hình
6
Thay đổi hướng nhìn trên màn hình đồ hoạ. Chú ý
rằng, hướng nhìn của màn hình đồ hoạ có thể không
phụ thuộc vào mặt phẳng dựng hình
2.1.2. Thoát khỏi phần mềm
Muốn thoát khỏi MasterCAM, chỉ cần thực hiện các bước sau:
- Di con trỏ chuột tới menu bar
- Chọn File\ Exit
- Xác nhận thoát khỏi MasterCAM: chọn Yes khi được hỏi.
Hoặc di trỏ chuột tới nút close ở góc trên bên phải, kích chuột và xác nhận
thoát khỏi MasterCAM.
Hoặc dùng phím tắt : Alt+F4
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
13
2.2. CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN
2.2.1. Vẽ điểm.
Lệnh Point cho phép đánh dấu một điểm trên bản vẽ (dấu ‘+’), Các điểm đó cỏ
thể là điểm tham khảo cho các mô hình khác khi cần
Chọn Create > Point. Từ đó bạn có thể nhìn thấy bảng chọn lựa tiếp theo cho
menu lệnh của Point.
a) Create > Point > Position hoặc nhấp chọn biểu tượng
Dùng lệnh position để tạo ra các điểm trên màn hình , có 10 tuỳ chọn sau đó để
bạn chọn lựa
Value (ZYZ) Nhập toạ độ
Origin Chọn điểm gốc
Arc Center Chọn điểm là tâm của đường tròn, cung tròn
Endpoint Chọn điểm cuối của đối tượng vẽ đơn giản
Intersec Chọn điểm giao của 2 đối tượng
Midpoint Chọn điểm giữa của đối tượng
Point Chọn điểm dã tồn tại
Quadrant Chọn điểm tại góc phần tư của đường tròn
Nearest Chọn điểm nằm trên đối tượng được chọn
Relative Chọn điểm có vị trí tương đối so với điểm khác
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
14
NhËp täa ®é
X=3.0 ;Y=3.0
§iÓm ®-îc t¹o
Gèc
3.0
2.0
1
Center
§iÓm ®-îc t¹o
2
Endpoint
3
Intersec
Last
Midpoint
Relative
Point
Quadrant
Chän 1 ®iÓm
®· tån t¹i tr-íc
Chän tù ®éng
®iÓm cuèi cïng
®-îc t¹o
§iÓm ®· tån t¹i
X = 2.3
b¸n kÝnh =
3
T¹o 1 ®iÓm t¹i ®iÓm
phÇn t- cung trßn
Origin
®iÓm gèc(0,0)
Menu MasterCAM position
b) Create > Point > Dynamic hoặc nhấp chọn biểu tượng
Tạo ra các điểm trên đối tượng bằng cách sử dụng chuột hoặc điểm chia
Thủ tục:
Chọn đối tượng như line, circle hoặc spline
Dịch chuyển trên đối tượng và chọn bằng cách nhấn phím trái chuột ( kết thúc
nhấn Esc) hoặc chọn đối tượng và sau đó khi biết hướng dịch chuyển thì ta nhập
khoảng cách và lượng offset từ điểm đầu
đến điểm cần xác định
Chú ý: Bạn có thể dùng lệnh này để tạo ra các điểm trên đối tượng tạI bất kỳ vị
trí nào
c) Create > Point > Node Points hoặc nhấp chọn biểu tượng
Gọi lại những điểm được dùng để tạo ra đường cong tham số
Thủ tục :
Tạo ra 1 đường cong tham số (sẽ được trình bày trong chương sau)
Chọn 1 đường cong tham số
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
15
Chú ý:
1. Các điểm đó là các điểm dùng để xác định đường cong tham số
2. Nếu đối tượng được chọn sai quy cách thì hệ thống sẽ báo “ try again”. Sử dụng
phím Esc để thoát việc chọn
d) Create > Point > Segment hoặc nhấp chọn biểu tượng
Tạo loạt điểm dọc theo đối tượng với khoảng cách bằng nhau
Thủ tục: - Tạo ra 1 đối tượng như line, arc, circle, fillet, hoặc spline
- Sử dụng chuột chọn một đối tượng đã tồn tại ở trên
- Nhập vào số điểm cần tạo hoặc có thể nhập vào
khoảng cách giữa các điểm
Chú ý: Nếu bạn muốn chia đối tượng làm 3 đoạn thì bạn có thể dùng lệnh
này nhưng số điểm cần chọn là 4
Đường cong
tham số
Điểm
chia
Trước
Sau
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
16
e) Create > Point > Endpoints hoặc nhấp chọn biểu tượng
Tạo ra 2 điểm đầu của đối tượng được chọn
Thủ tục: - Tạo ra 1 đối tượng như line, arc, spline
- Sử dụng chuột chọn một đối tượng đã tồn tại ở trên
- Chọn Create Point Endpoints hoặc kích chọn
2.2.2. Vẽ đoạn thẳng
Lệnh Line là lệnh vẽ 1 đường thẳng trên màn hình. Những Line đó có thể là
đường thẳng đứng, nằm ngang hoặc bất kỳ một sự định hướng nào. Nó có thể dùng
để xây dựng mô hình hình học thể hiện trong hình dưới đây
Chọn Create > Line từ thanh menu bar bạn sẽ thấy menu tiếp theo
Menu của Line
Trong menu có 5 lựa chọn. Cụ thể như sau:
Mô tả lựa chọn tiếp theo trong Endpoints
Endpoint Tạo ra 1 line bằng cách chỉ ra 2 điểm
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
17
Closest Tạo ra 1 line nó đóng các đối tượng kế tiếp
Bisect Tạo ra 1 line chia đôi góc tạo bởi 2 đường thẳng giao nhau
Perpendicular Tạo ra 1 line tiếp xúc với các cung hoặc đường thẳng
Parallel Tạo ra 1 line song song với 1 đường cho trước
Gãc
ChiÒu dµi
Horizolta
l
Vertical
Perpendclr Palallel
Endpoints
Multi
Perpendclr
Polar
Tangent
Closest
Bisect
Chú ý : Kiểu line và bề rộng của nó được mặc định hoặc thay đổi bằng cách
pick vào thanh Các kiểu có thể là Solid,
hidden, center, phantom và break
a) Create > Line > Endpoints hoặc nhấp chọn biểu tượng
Tạo một đường thẳng bằng các lựa chọn tiếp theo ( đường thẳng theo tọa độ,
đường thẳng theo độ dài và góc, đường liên kết, đường thẳng đứng, đường nằm
ngang, đường tiếp xúc với các đối tượng ).
Trong menu này còn có các lựa chọn tiếp theo. Chúng được mô tả ngắn gọn
trong các mục sau đây.
Mô tả lựa chọn của line
Value (ZYZ) hoặc pick chuột Tạo ra 1 line bằng cách nhập tọa độ
Multi Line Tạo ra 1 đường thẳng liên tiếp
Polar
Tạo ra 1 line bắng cách nhập độ dài và góc
Vertical Tạo ra 1 line thẳng đứng
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
18
Horizontal Tạo ra 1 line nằm ngang
Tangent Tạo ra 1 line tiếp xúc với 2 cung tròn
Thủ tục:
- Create > Line > Endpoints > Value
Chỉ ra điểm đẩu tiên : Pick P1
Chỉ ra điểm cuối : Pick P2
- Create > Line > Endpoints > Vertical
Xác định điểm đầu tiên : pick P1
Nhập độ dài : 3.0
- Create > Line > Endpoints > Horizontal
Xác định điểm đầu tiên : pick P1
Nhập độ dài : 3.0
- Create > Line > Endpoints >Multi_Line
Xác định điểm đầu tiên : pick P1
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
19
Xác định điểm thứ hai : pick P2
Xác định điểm thứ ba : pick P3
Tiếp tục ta xác định các điểm tiếp theo P4, P5, P6
Chú ý: Với MasterCAM X, Lệnh UNDO phục
hồi được tất cả các đối tượng đã thực hiện trước đó.
- Create > Line > Endpoints > Polar
Xác định điểm đầu tiên : pick P1
Nhập chiều dài đoạn thẳng (length) : 2.5
Nhập tọa độ góc (angle) : 30
- Create > Line > Endpoints > Tanget
Lần lượt chọn các vị trí và đối tượng tiếp xúc ( mô tả như hình vẽ )
300
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
20
Tạo 1 line với các thông số: góc, chiều dài, cung cần tiếp xúc
Tạo 1 line tiếp xúc với 2 cung tròn
Tạo 1 line tiếp xúc với 1 cung tròn và đi qua điểm đặc biệt
b) Create > Line > Closest hoặc nhấp chọn biểu tượng
Tạo ra 1 line nó đóng các đối tương kế tiếp ( ở các vị trí để đóng kín 2 đối
tượng gần nhau nhất).
Thủ tục:
Tạo ra 2 đối tượng cần đóng kín
kích chọn tiếp sau đó chọn 2 đối tượng vừa tạo ra
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
21
c) Create > Line > Bisect hoặc nhấp chọn biểu tượng
Tạo ra 1 line chia đôi góc tạo bởi 2 đường thẳng giao nhau
Thủ tục:
Tạo ra 2 đường thẳng , kích chọn tiếp sau đó chọn 2 đối tượng vừa tạo ra và
nhập độ dài đường thẳng cần tạo ra , từ đó sẽ xuất hiện 4 đoạn thẳng
được tạo ra từ 4 góc khác nhau của 2 đường thẳng, ta kích chọn đường thẳng cần
giữ lại
d) Create > Line > Perpendicular hoặc chọn biểu tượng
Tạo ra 1 line vuông góc với 1 line, cung tròn, spline và đi qua 1 điểm. Ta có 2 sự
lựa chọn L
Point: Tạo ra 1 line vuông góc với 1 line, cung tròn, spline và đi qua 1 điểm.
Arc : Tạo ra 1 line vuông góc với 1 line tiếp xúc với 1 cung tròn đã tồn tại.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
22
- Create > Line > Perpendclr > Point
Tạo ra 1 line vuông góc với 1 line, cung tròn, spline và đi qua 1 điểm.
Thủ tục:
Tạo ra 1 cung tròn
Chọn cung :pick P1
Xác định điểm cuối : Pick P2
Nhập độ dài của line (nhấn enter) :
Chú ý: Như trên hình có 1 vài trường hợp line được tạo ra không cắt nhau dứt
khoát với 1 line hoặc cung tròn được chọn lựa. Khi đó MasterCAM sẽ tự động
khoảng kép dàI của line hoặc cung tròn tới điểm cắt nhau.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
23
- Create > Line > Perpendclr > Arc
Tạo ra 1 line vuông góc với 1 line tiếp xúc với 1 cung tròn đã tồn tại (hình vẽ).
Thủ tục:
Tạo ra 1 cung tròn và 1 line
Chọn 1 line : pick P1
kích chọn biểu tượng
Xác định cung tròn để có 1 line tiếp xúc tới: Pick P2
Nhập độ dài của line vuông góc (nhấn enter) :
Chọn line để giữ : Pick P3
Chú ý: tương tự như trên ta chọn line để giữ lại
e) Create > Line > Parallel hoặc kích chọn biểu tượng
Tạo ra 1 line song song với 1 đường cho trước ( có độ dài bằng độ dài đường
cho trước). Ta có 3 lựa chọn : tạo khoảng cách giữa 2 đường bằng cách kích chuột,
bằng cách nhập khoảng cách xác định, tạo 1 đường song song với 1 đường thẳng
và tiếp tuyến với 1 cung tròn.
Thủ tục:
Tạo 1 line song song với 1 đường thẳng cho trước khi biết khoảng cách
giữa chúng
Tạo ra 1 đường thẳng
kích chuột chọn đường thẳng đó : pick P1
nhập khoảng cách vào và chọn hướng (hoặc kích chuột
chọn điểm P2 mà đường line cần tạo đi qua ). Sau đó nhấn Enter hoặc Esc
Tạo 1 line song song với 1 đường thẳng cho trước và tiếp xúc tới 1 cung
tròn
Tạo ra 1 cung tròn và 1 line
Chọn 1 line : pick P1
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
24
kích chọn biểu tượng
Xác định cung tròn để có 1 line tiếp xúc tới: Pick P2
Nhấn Enter hoặc Esc.
2.2.3. Vẽ đường tròn và cung tròn
Lệnh Arc thường được để tạo ra các cung tròn hoặc đường tròn. Hình dưới chỉ
ra cho ta thấy vài ví dụ về các cung tròn hoặc đường tròn được tạo ra trong chương
này. MasterCAMX cung cấp 5 phương pháp để tạo ra cung tròn và 2 phương pháp
cho vẽ đường tròn.
Trong MasterCAMX các cung tròn và đường tròn được tạo ra bằng cách sử
dụng 1 số tuỳ chọn. Select Create > Arc từ menu chính bạn sẽ tìm ra được thanh
công cụ của cung.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
25
Circle Edge Point Tạo ra đường tròn khi biết 2 điểm và bán kính
Circle Center Point Tạo ra đường tròn khi biết tâm và các thông số khác
Arc Polar Tạo ra 1 cung tròn bằng cách sử dụng hệ toạ độ cực
Arc Polar Endpoints Tạo ra 1 cung tròn khi biết 2 điểm đầu, bán kính và góc
chắn cung
Arc Endpoint Tạo ra 1 cung tròn khi biết 2 điểm đầu và đường kính hoặc
bán kính
Arc 3 Points Tạo ra 1 cung tròn khi biết 3 điểm
Arc Tangent Tạo ra 1 cung tròn tiếp xúc với các đối tượng khác
a) Create > Arc > Arc Polar hoặc kích chọn biểu tượng
- Tạo ra 1 cung tròn bằng cách sử dụng hệ toạ độ cực. Trong MasterCAMX có
3 tuỳ chọn, đây là các giải thích về các thủ tục chùng như sau:
- Tạo ra 1 cung tròn bằng cách đưa ra tâm, bán kính, cung bắt đầu và cung kết
thúc. Các cung đó được nhập vào từ bàn phím
P
1
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
26
Thủ tục: Nhập toạ độ tâm: 0.0
Nhập bán kính : 1.5
Nhập góc bắt đầu : 30
Nhập góc kết thúc : 280
- Tạo ra 1 cung tròn bằng cách đưa ra tâm, bán kính, cung bắt đầu và cung kết
thúc. Các cung đó được nhập vào bằng pick chuột
Thủ tục:
Nhập toạ độ tâm : pick P1
Nhập bán kính (def val) : 1.5
Nhập góc bắt đầu (def val) : pick P2
Nhập góc kết thúc (def val) : pick P3
- Tạo ra 1 cung tròn tiếp xúc với 1 cung tròn bằng cách đưa ra tâm, đối tượng tiếp
xúc, cung bắt đầu, cung kết thúc.
Thủ tục:
Tạo ra 1 cung tròn (chính là đối tượng cần tiếp xúc)
Nhập góc bắt đầu : 30
Kích chọn sau đó chọn cung tròn cần tiếp xúc
Nhập toạ độ tâm của cung cần tạo: pick P1
Nhập góc kết thúc
P1
P2
P3
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
27
Chú ý: Có thể thay đổi chiều quay của cung tròn bằng cách kích chuột vào
chọn chiều phù hợp
b) Create > Arc > Arc Endpoints hoặc chọn biểu tượng
- Tạo ra 1 cung tròn khi biết 2 điểm và bán kính. Trong trường hợp này có 4
cung tròn được tạo ra ta phải chọn cung tròn cần thiết bằng cách pick chuột vào
cung tròn cần thiết
Thủ tục:
Nhập toạ độ điểm đầu tiên: pick P1
Nhập toạ độ điểm thứ 2: pick P2
Nhập bán kính cung tròn: 30.0
2.2.4. Vẽ hình chữ nhật.
Menu rectangle tiếp theo là Create > Rectangle
Hoặc chọn biểu tượng
Trong MasterCAM, có các tùy chọn sau để tạo ra một hình chữ nhật.
Polar : Tạo 1 hình chữ nhật khi biết tọa độ 2 góc hoặc chiều dài và chiều rộng
Anchor to Center: Create một hình chữ nhật khi đưa toạ độ tâm, chiều dài và
chiều rộng
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
28
Center surface: Một lệnh thay đổi tuỳ chọn để tạo 1 mặt phẳng có dáng hình
chữ nhật bằng cách đưa ra tọa độ 2 góc của hình chữ nhật, các đường thẳng
được tạo ra qua hình chữ nhật đó.
a. Create > Rectangle > Center (Kích chọn )
Create một hình chữ nhật khi đưa toạ độ tâm, chiều dài và chiều rộng
Thủ tục:
Nhập vào toạ độ tâm : Pick P1
Nhập vào chiều rộng
Nhập vào chiều dài
b. Create > Rectangle > Center surface (Kích chọn )
Tạo 1 hình chữ nhật khi đưa tọa độ 2 điểm góc của hình chữ nhật
Thủ tục:
Nhập vào toạ độ góc dưới cùng bên trái : Pick P1
Nhập vào toạ độ góc trên cùng bên phải : Pick P2
Chú ý:
Tọa độ điểm P2 được tính theo tọa độ tương đối so với điểm P1
2.2.5. Vẽ đa giác đều.
Menu polygon được gọi như sau:
Create > Polygon hoặc pick chọn
Để tạo ra một đa giác trong MasterCAMX ta cần khai báo năm tham số và toạ
độ tâm
No. side
Đặt số cạnh của đa giác
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
29
Radius
Bán kính đường tròn ngoại tiếp hay nội tiếp của đa giác
Đường tròn nội tiếp đa giác
Đường tròn ngoại tiếp đa giác
Bán kính của góc lựơn giữa 2 cạnh của đa giác
Góc xoay của trục X
Chọn đối tượng theo mặt
Dựng tâm của ellipse
Chú ý: Góc bắt đầu được đo bằng độ hướng ngược chiều kim đồng hồ
Thủ tục: ví dụ 1 Thủ tục: ví dụ 2
Hiệu chỉnh đa giác số 1 Hiệu chỉnh đa giác số 2
với những chỉ định sẵn với những chỉ định sẵn
Số cạnh của đa giác = 5 Số cạnh của đa giác = 5
Bán kính của đa giác = 1.0 Bán kính của đa giác = 1.0
Đo bán kính tới góc Corner Đo bán kính tới góc Flat
Chọn tâm (Center Point) Chọn tâm (Center Point)
Nhập toạ độ tâm Pick P1 Nhập toạ độ tâm Pick P1
2.2.6. Vẽ Ellipse.
Menu ellipse kế tiếp được vào như sau: Create > Ellipse
hoặc pick chọn
Một ellipse hoặc một cung ellipse có thể được tạo ra bằng cách chỉ ra năm
tham số trong phép cộng với điểm tâm:
Radius A : dựng bán kính trục X của ellipse
P1
P
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
30
Radius B : dựng bán kính trục Y của ellipse
Start angle : Dựng góc bắt đầu của góc.
End angle : Dựng góc kết thúc
Rot angle : Dựng góc quay về hướng của trục X
Center Point : Dựng tâm của ellipse
Surface : Chọn đối tượng theo mặt
Base point : Dịch chuyển ellipse sau khi nhập tọa độ điểm tâm (với gốc
dịch chuyển là điểm tâm của ellipse).
MasterCAM sẽ biểu diễn ellipse khi bạn nhập xong điểm tâm của ellipse
Chú ý: Tất cả các góc được đo bằng độ, hướng ngược chiều kim đồng hồ
Thủ tục: ví dụ 1 Thủ tục: ví dụ 2
Điều chỉnh ellipse với chỉ định sẵn Điều chỉnh ellipse với chỉ định
sẵn
A (bán kính trục X) = 3.0 A (bán kính trục X) = 3.0
B (bán kính trục Y) = 1.5 B (bán kính trục Y) = 1.5
Góc bắt đầu = 30 Góc bắt đầu = 30
Góc kết thúc = 300 Góc kết thúc = 300
Góc quay = 0 Góc quay = 15
Chọn Center Point Chọn Center Point
Nhập điểm tâm: Pick P1 Nhập điểm tâm: Pick P1
P1 P1
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
31
2.3. CÁC LỆNH HIỆU CHỈNH ĐỐI TƯỢNG
2.3.1. Xóa đối tượng.
Chọn đối tượng cần xóa -> ấn phím Delete trên bàn phím.
2.3.2. Cắt xén đối tượng.
Chọn Edit Trim/ Beak
2.3.3. Kéo dài đối tượng.
2.3.4. Đối xứng đối tượng.
Chọn Xform > Xform Mirror
2.3.5. Quay đối tượng.
Chọn Xform > Xform Rotate
2.3.6. Tạo đối tượng song song.
+ Chọn Xform > Xform Offset
+ Chọn Xform > Xform Offset contour
2.3.7. Sao chép đối tượng.
Chọn trên menu: Xform Translate
CHƯƠNG 3. LẬP TRÌNH GIA CÔNG CHI TIẾT TRÊN PHẦN MỀM
MASTERCAM X5
3.1. LẬP TRÌNH GIA CÔNG TIỆN
Chuẩn bị công nghệ.
1. Đọc bản vẽ, phân tích các nguyên công và chuẩn bị chế độ công nghệ cần có.
2. Vẽ lại bản vẽ bằng những phần mềm tiện ích ( Auto Cad, MasterCam, Inventer,
SolidWork, TopSolid
3. Xuất bản vẽ ra những định dạng trung gian Ví dụ . IGS, IGES ( thường dung),
SAT, STP
4. Phần mềm MasterCam X.
Chúng ta thực hiện gia công với bản vẽ như sau:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
32
Khi thực hiện bản vẽ, cố gắng chọn luôn gốc chương trình để khỉ thực hiện trong
MasterCam chúng ta không phải di chuyển về gốc ( Xfom Transle..)
Chia gia công chi tiết trên thành ba Nguyên Công như sau:
- Nguyên Công 1: Tiện thô contuar theo biên dạng chi tiết.
- Nguyên Công 2 Tiện Tinh contuar theo biên dạng chi tiết.
- Tiện Rãnh 4x2.
Khởi động MasterCamX
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
33
Nhấn vào nút Open. Cửa sổ Open File hiện ra
Kích chuột vào Files of type: Chọn định dang *.dwg
File Cad sẽ được mở ra như hình vẽ sau:
Như chú ý ở trên khi thể hiện bản vẽ chọn gốc chương trình trùng với gốc (0,0) của
autocad thì đến đây không cần phải di chuyển chi tiết về gốc 0,0 trong MasterCam
nữa.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
34
Trên menu Machine Type/Lathe/Default như hình vẽ sau:
Chúng ta đã chọn máy, và chi tiết xong tiếp theo chúng ta sẽ set phôi (stock). Để
nhanh chúng ta chọn trên luôn trên Properties ở Operations bar. Nếu chúng ta có sẵn
thư viện vật liệu chúng ta vào Tool Settings để set phôi, vật liệu nhưng nếu không
sẵn có thư viện này chúng ta có thể vào luôn Stock Setup, cửa sổ dung để set phôi sẽ
hiện ra như sau:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
35
Stock setup: Set phôi ( Stock) và set mâm cặp ( chuck- cái này không quan trọng
lắm).
Kích chuột vào Parameters...
OD: Set đường kính phôi và ở đây tôi chọn phôi 28 mm, chiều dài phôi ( lengh) chọn
80( cái này cũng không thực sự quan trọng lắm, vì cấp phôi chúng ta thường thực hiện
bằng tay, nên khi set chiều dài phôi các bạn chú ý sao cho phôi lớn hơn thành phẩm là
được) Nhân Apply ( enter).
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
36
Sau đó chúng ta set mâm cặp ( Chuck) chúng ta cũng chọn vào Parameters
Cửa sổ Parameters của chuck hiện ra như sau:
Có hai cách set: hoặc chúng ta set D = Dphoi được set từ trước đó, và Z là chiều dài
đc cặp trên mâm cặp ( Z âm). Hoặc chúng ta set nhanh chọn vào From Stock, để chọn
luôn và nhập vào giá trị Grip Lengh bằng chiều dài mà chúng ta cặp phôi ( Số dương)
giả sử tôi chọn = 20.
! Đây là những thông số chúng ta tạo ảo, không có giá trị thực với máy set phôi bằng
tay, tức là gá lắp phôi bằng tay, những máy trung tâm tiện thay phôi tự động thì
những số này cần hết sức chính xác và thông thường set theo cách 1.
Apply hai lần và chúng ta có kết quả như sau:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
37
Chúng ta đã xong phần set phôi, sau đây tôi hướng dẫn chúng ta thực hiện lập trình
gia công cho từng nguyên công như đã được lập phần trên.
- Nguyên công 1: Gia công thô. Click chuột phải lên Operations Bar or kích chuột
toolpaths chọn Lathe Rough Toolpath hiện ra của sổ Chaning
-
Hiện ra bảng sau
Chọn C-Phane
và chọn vào
chain như hình
vẽ khoanh tròn
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
38
Nếu chiều mũi tên mầu xanh hiển thị như vùng khoanh tròn màu đen thì chúng ta kích
chuột để đào chiều ở khoanh tròn màu đỏ, còn nếu chiều ngược lại thì thôi.
Chúng ta kích chuột từ mũi tên màu xanh đến mũi tên màu đỏ. Nhấn apply
Kic
k
Kic
k
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
39
Bảng được hiện ra là bảng Parameters điều khiển các thông số như: Số dao - Number
tools (T), tốc độ trục chính(S), F Lượng chạy dao, chiều sâu cắt ( depth) ở tut này
tôi chỉ xin giới thiệu những lựa chọn thích hợp với chương trình tôi cần gia công.
Ở thẻ thứ nhất Toolpaths Parameters: Các bạn chọn các thông số sau
Số dao, tốc độ trục chính, F tốc độ chạy dao: Các thông số các bạn tham khảo như
hình vẽ sau:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
40
Thẻ Rough Parameters Các bạn hiệu chỉnh các thông số về lượng ăn dao, chiều sâu lát
cắt..
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
41
Nhấn apply để chạy mô phỏng.
Nguyên công 2 Gia công tinh
Tương tự như nguyên công thô các bạn chọn Toolpaths/Lathe Finish toolpaths hoặc
kích chuột phải lên Operations bar chọn Lathe toolpaths chọn Finish bạn cũng chọn
chaining như ở tiện thô . Bảng chế độ lien quan đến gia công tinh sẽ được hiện trong
bảng như sau:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
42
Cũng tương tự như ở tiện thô, tiện tinh cũng có hai thẻ : Thẻ Toolpaths Parameters và
Thẻ Finish parameters.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
43
Nguyên công 3: Gia công rãnh
Chọn Toolpaths / Lathe Groove toolpaths
Nhấn 2Point để chọn hai điểm theo biên dạng rãnh.nhấn apply -> tick chuột theo hai
điểm như hướng dẫn sau:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
44
Sau khi chọn 2 điểm chúng ta nhấn Enter xác nhận quá trình tiện rãnh ( Groove)
Điền vào các thông số công nghệ ( các lựa chọn các bạn tham khảo them tài liệu
MasterCam X Lathe có trên mạng, với kinh nghiêm tôi chọn những thông số như trên
là vừa đủ phù hợp với máy CNC tôi hiện đang sử dụng
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
45
Nhấn apply tất cả các chương trình để xác nhận các nguyên công
Chạy mô phỏng và Post sang code G.
Nhấn chuột vào khoanh
tròn xanh để xác nhận
tất cả chương trình cần
gia công để mô phỏng
hay post sang code
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
46
2.5. TẠO ĐƯỜNG CHẠY DAO GIA CÔNG PHAY
2.5.1. Chọn kiểu máy CNC gia công
Chọn máy vào Machine Type < Mill< Defautl
2.5.2. Cài đặt gia công – Jobsetup
Kích vào stock setup cài đặt phôi
Cài đặt lượng dư gia công theo các trục X,Y,Z
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
47
2.5.3. Tạo đường chạy dao, cài đặt chế độ gia công
Bước 1: Phay mặt đầu
Vào toolpaths < face xuất hiện bảng chọn đường chạy dao.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
48
Chọn thông số của dao và chế độ cắt.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
49
2.5.4. Quản lý các quá trình gia công – Operation manager
Ta được đường chạy dao như hình.
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
50
Bước 2: phay biên dạng ngoài
Tương tự chọn đường dao chạy như hình
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
51
Chọn thông số của dao và chế độ cắt
Chọn chiều sâu cắt và số lát cắt.
MasterCAM dùng các tham số sau để xác định chiều sâu cắt:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
52
Z – depth parameter, Depth cuts, Stock to leave, Multipasses, Compénations, và
Lead in/out
Z – depth parameter (tham số chiều sâu cắt)
Tổng chiều sâu phần kim loại cần phải cắt được xác định bằng 2 tham số: Top of
stock và Depth. Nó bằng tổng của 2 yếu tố trên
Depth cuts chiều sâu cắt tham số này chỉ ra số lần gia công và gia công tinh để
được chiều sâu cắt mong muốn. Nó cho phép chúng ta tác động vào xác định lượng
cắt trong mỗi lần gia công, cũng như trong gia công tinh.
Vậy tổng lượng chạy dao theo hướng Z là chiều sâu cắt mong muốn: Clearance
Xác định khoảng cách an toàn cho mỗi lần bắt đầu chạy dao: Retract
Xác định sự hủy bỏ hoạt động của dao sau khi kết thúc gia công: Feed plane
Xác định khoảng cách dao bắt đầu hoạt động: Top of stock
Xác định tọa độ Z của đỉnh phôi: Depth
Xác định chiều sâu gia công
Ta chọn lượng chạy dao nhanh:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
53
2.5.5. Mô phỏng và Post sang code G.
Mô phỏng quá trình gia công:
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
54
Cao Tuấn Trung – Trường Cao Đẳng KTCN 0912676426
55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mastercam_x5_834_2199911.pdf