Tài liệu Tổng quan về bệnh ghép chống chủ cấp trên bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 24
TỔNG QUAN VỀ BỆNH GHÉP CHỐNG CHỦ CẤP TRÊN BỆNH NHÂN
GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐỒNG LOẠI
Trần Quang Hưng*, Huỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**
TÓM TẮT
Bệnh ghép chống chủ (GVHD) cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ghép tế bào gốc
tạo máu đồng loại. Theo dòng thời gian, nhờ sự tăng hiểu biết về cơ chế sinh lý bệnh của quá trình bệnh lý miễn
dịch này, người ta có thể định nghĩa lại bệnh ghép chống chủ cấp, từ đó mở ra những cơ hội mới để phòng ngừa
cũng như là điều trị bệnh ghép chống chủ cấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ của GVHD cấp.
Các phác đồ điều kiện hóa, cả diệt tủy và không diệt, tủy, hay giảm liêỳu đều có những tác động khác nhau lên
GVHD. Một số phác đồ phòng ngừa đã được một số trung tâm ghép khác nhau sử dụng nhưng cho đến nay vẫn
chưa có một phác đồ chuẩn hóa. Về vấn đề điều trị, steroids vẫn là phương pháp điều t...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan về bệnh ghép chống chủ cấp trên bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 24
TỔNG QUAN VỀ BỆNH GHÉP CHỐNG CHỦ CẤP TRÊN BỆNH NHÂN
GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐỒNG LOẠI
Trần Quang Hưng*, Huỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**
TĨM TẮT
Bệnh ghép chống chủ (GVHD) cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ghép tế bào gốc
tạo máu đồng loại. Theo dịng thời gian, nhờ sự tăng hiểu biết về cơ chế sinh lý bệnh của quá trình bệnh lý miễn
dịch này, người ta cĩ thể định nghĩa lại bệnh ghép chống chủ cấp, từ đĩ mở ra những cơ hội mới để phịng ngừa
cũng như là điều trị bệnh ghép chống chủ cấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ của GVHD cấp.
Các phác đồ điều kiện hĩa, cả diệt tủy và khơng diệt, tủy, hay giảm liêỳu đều cĩ những tác động khác nhau lên
GVHD. Một số phác đồ phịng ngừa đã được một số trung tâm ghép khác nhau sử dụng nhưng cho đến nay vẫn
chưa cĩ một phác đồ chuẩn hĩa. Về vấn đề điều trị, steroids vẫn là phương pháp điều trị hàng đầu tiên. Một số lựa
chọn điều trị khác đang được nghiên cứu để điều trị các trường hợp GVHD cấp kháng steroids như
mycophenolate mofetil, sirolimus, quang lọc máu ngồi cơ thể. Một số cách phân nhĩm nguy cơ đã được đề nghị
để tiên lượng khả năng hiệu quả của điều trị hàng thứ nhất.
Từ khĩa: bệnh ghép chống chủ cấp, ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại
ABSTRACT
OVERVIEW OF ACUTE GRAFT-VERSUS-HOST DISEASE
IN HEMATOPOIETIC STEM CELL TRANSPLANT PATIENTS
Tran Quang Hung, Huynh Van Man, Nguyen Tan Binh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 24 – 31
Acute graft versus host disease (aGVHD) remains the second leading cause of death following allogeneic
hematopoietic stem cell transplant. Over the years, the progress in understanding the pathophysiology of this
immune based-process helped redefine graft versus host reaction and opened new possibilities for novel preventive
and therapeutic approaches. Many studies have reported different risk factors of acute GVHD. The conditioning
regimen, either myeloablative, non-myeloablative or reduced intensity may have different impact on the incidence
of GVHD. Several preventive modalities have been adopted by different transplant centers but, to date, there is no
standardized regimen. As for treatment, immunosuppression using steroids remains the first line of intervention.
Several novel therapeutic options are being used for treatment of steroid-refractory aGVHD including the use of
mycophenolate mofetil, sirolimus, extra corporeal photophoresis... Some risk stratifications have been proposed to
predict the efficacy of steroids as the first-line treatment of aGVHD.
Keywords: acute graft-versus-host disease, allogeneic hematopoietic stem cell transplantation
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước đây, bệnh ghép chống chủ (GVHD)
được chia làm 2 thể là cấp và mạn, dựa trên
mốc thời gian 100 ngày. GVHD cấp xảy ra
trong vịng 100 ngày đầu tiên sau ghép,
GVHD mạn xảy ra sau ngày 100. Tuy nhiên,
do GVHD cấp cĩ thể xuất hiện trễ nếu bệnh
nhân được điều kiện hĩa giảm liều, và do
những dấu hiệu và triệu chứng của GVHD
mạn cĩ thể xuất hiện trước ngày thứ 100 sau
ghép, quan niệm về GVHD cấp đã thay đổi.
Định nghĩa GVHD hiện nay dựa trên các
*Bệnh viện Truyền máu Huyết học **Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Văn Mẫn ĐT: 0975449818 Email: huynhvanman@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 25
dấu hiệu lâm sàng hơn là các mốc thời gian đơn
thuần, và các triệu chứng tiêu hĩa, da, gan của
GVHD cấp cĩ thể xảy ra bất kỳ lúc nào sau ghép.
GVHD cấp xảy ra trong vịng 14 ngày đầu tiên
sau ghép thường được gọi là thể tối cấp, GVHD
cấp xuất hiện sau hơn 100 ngày sau ghép là thể
xuất hiện muộn(4). GVHD xuất hiện sau hơn 100
ngày sau ghép thường là do giảm liều ức chế
miễn dịch phịng ngừa GHVD.
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của
GVHD cấp xuất hiện kết hợp với các dấu hiệu
và triệu chứng của GVHD mạn “điển hình”,
người ta gọi đĩ là hội chứng trùng lắp giữa
GVHD cấp và mạn(4).
Hiện nay, bệnh nhân GVHD được phân
thành các dưới nhĩm dựa trên triệu chứng biểu
hiện và thời điểm biểu hiện triệu chứng khác
nhau. Trong định nghĩa các dưới nhĩm này, dấu
hiệu và triệu chứng chẩn đốn (diagnostic) là
những biểu hiện cho thấy sự xuất hiện của
GVHD mạn, khơng cần xét nghiệm hay bằng
chứng tổn thương cơ quan gì thêm; dấu hiệu và
triệu chứng cần phân biệt (distinctive) là những
biểu hiện khơng thường gặp trong GVHD cấp,
nhưng khơng đủ thuyết phục để chẩn đốn chắc
chắn GVHD mạn.
GVHD cấp cổ điển: những trường hợp xuất
hiện các dấu hiệu của GVHD cấp trong vịng 100
ngày đầu tiên sau dị ghép tế bào gốc tạo máu.
Khơng cĩ các đặc điểm chẩn đốn hay cần phân
biệt của GVHD mạn.
GVHD cấp xuất hiện trễ, tái phát, dai dẳng:
những trường hợp xuất hiện các dấu hiệu của
GVHD cấp sau ngày thứ 100 sau dị ghép tế bào
gốc tạo máu. Khơng cĩ các đặc điểm để chẩn
đốn hay để phân biệt với GVHD mạn.
GVHD mạn cổ điển: những trường hợp cĩ
đặc điểm để chẩn đốn hay để phân biệt với
GVHD mạn, vào bất cứ thời điểm nào sau ghép.
Khơng cĩ các đặc điểm của GVHD cấp.
Hội chứng trùng lắp: những trường hợp cĩ
đặc điểm của cả GVHD cấp và mạn, vào bất cứ
thời điểm nào sau ghép. Đơi khi hội chứng này
cịn được gọi là GVHD cấp trên nền mạn.
Hình 1. Phân loại GVHD cấp và mạn trước và sau định nghĩa của NIH 2005
CƠ CHẾ SINH LÝ BỆNH GVHD CẤP
Với những hiểu biết mới về cơ chế sinh bệnh
học, quá trình GVHD cấp được chia thành 5
giai đoạn(2)
Giai đoạn 1: Mồi phản ứng miễn dịch
Đây là giai đoạn sớm nhất của GVHD, bắt
đầu từ giai đoạn hĩa trị điều kiện hĩa. Tổn
thương mơ phĩng thích những cytokines tiền
viêm như yếu tố hoại tử khối u (TNF) và
interleukin-1. Những hĩa chất tiền viêm này làm
tăng biểu hiện của các phân tử kết dính, các
phân tử đồng kích thích, phức hợp phù hợp mơ
chính, và gradient của chemokines. Sự tăng biểu
hiện này đĩng vai trị là “báo động đỏ” kích hoạt
các tế bào trình diện kháng nguyên. Trong quá
trình này, đường tiêu hĩa cũng bị ảnh hưởng bởi
hĩa trị điều kiện hĩa. Điều này giữ vai trị quan
trọng trong sinh bệnh học vì nĩ cho phép
lipopolysaccharide di chuyển khắp nơi trong cơ
thể và sau đĩ hoạt hĩa các tế bào trình diện
kháng nguyên.
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 26
Giai đoạn 2: Hoạt hĩa tế bào T và đồng kích thích
Giai đoạn này đĩng vai trị chủ chốt trong
sinh bệnh học của GVHD. Tế bào T của người
cho tăng sinh và biệt hĩa, đáp ứng lại với các tế
bào trình diện kháng nguyên của ký chủ. “Báo
động đỏ” trong giai đoạn 1 tiếp tục gia tăng hoạt
hĩa các tế bào trình diện kháng nguyên. Người
nhận mảnh ghép hồn tồn phù hợp về HLA
vẫn cĩ khả năng bị GVHD cấp do những khác
biệt trong vật chất di truyền nằm ngồi vị trí của
phức hợp phù hợp mơ chính và mã hĩa các
protein được biết đến với tên gọi là kháng
nguyên phù hợp mơ phụ (MiHAs).
Giai đoạn 3: Sự tăng sinh và biệt hĩa của các
tế bào T dị miễn dịch
Nhiều loại tế bào T cĩ liên quan đến GVHD.
Những nghiên cứu trên động vật cho thấy các tế
bào T cĩ thể trải qua quá trình tăng sinh mạnh và
sớm tại các hạch lympho và mảng Payer.
Giai đoạn 4: Các tế bào T di trú
Khi GVHD cấp bắt đầu, tế bào T của người
cho đầu tiên sẽ đi đến lách và mơ lympho ngoại
biên. Các tế bào T chưa cảm ứng miễn dịch
(nạve) của người cho sẽ cư trú trong các mơ
lympho. Trong khi đĩ, các tế bào lympho T dị
miễn dịch sẽ nhận tín hiệu kích hoạt từ các tế bào
trình diện kháng nguyên và sau đĩ di trú đến
các cơ quan đích đặc hiệu trong GVHD. Tất cả
mơ của người nhận đều cĩ biểu hiện kháng
nguyên, tuy nhiên, GVHD chỉ thường giới hạn
tại ruột, gan, da, các mơ lympho thứ cấp và
tuyến ức.
Giai đoạn 5: Các tế bào T hiệu ứng phá hủy các
mơ đích
Một khi các tế bào T hiệu ứng đã di chuyển
đến mơ đích, chúng bắt đầu phá hủy mơ, thơng
qua tác dụng gây độc tế bào và tuyển mộ thêm
nhiều tế bào bạch cầu khác. Nhiều nghiên cứu
chỉ ra rằng GVHD cấp là phản ứng loại Th1/T
độc tế bào (IL-12, IL-2, và IFN-γ), dựa trên ưu thế
của các tế bào T độc tế bào và tăng sản xuất các
cytokines loại Th1. Thời điểm và lượng cytokine
phĩng thích vào cơ quan đích đĩng vai trị quan
trọng trong sinh bệnh học của GVHD.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguy cơ GVHD cấp cĩ liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau(7)
Sự phù hợp về HLA
Mức độ phù hợp HLA càng cao thì nguy cơ
GVHD cấp càng nhỏ.
Người cho tế bào gốc
Bệnh nhân cĩ người cho khơng cùng huyết
thống sẽ cĩ nguy cơ GVHD cấp cao hơn bệnh
nhân cĩ người cho là anh chị em ruột dù cùng
mức độ phù hợp phức hợp phù hợp mơ chính;
người cho lớn tuổi làm tăng nguy cơ GVHD cấp;
người cho là nữ giới làm tăng nguy cơ GVHD
cấp hơn so với người cho làm nam giới(5).
Nguồn tế bào gốc
Một số nghiên cứu cho thấy rằng tế bào gốc
thu thập từ máu ngoại biên làm tăng nguy cơ
GVHD cấp hơn so với tế bào gốc từ tủy xương,
nhưng kết quả từ các nghiên cứu khác lại khơng
hồn tồn đồng nhất. Do đĩ, đây vẫn là vấn đề
gây tranh cãi.
Phác đồ điều kiện hĩa
Bệnh nhân được điều kiện hĩa giảm liều cĩ
nguy cơ thấp hơn và thời điểm xuất hiện GVHD
cấp chậm hơn so với bệnh nhân điều kiện hĩa
diệt tủy. Kết quả từ một nghiên cứu hồi cứu lớn
đa trung tâm trên các bệnh nhân bạch cầu cấp
dịng tủy cho thấy rằng khơng cĩ sự khác biệt
giữa 2 loại phác đồ lên nguy cơ GVHD đối với
các bệnh nhân <50 tuổi, tuy nhiên, phác đồ điều
kiện hĩa giảm liều cho tỷ lệ GVHD cấp thấp hơn
ở các bệnh nhân ≥50 tuổi.
Thể trạng bệnh nhân trước ghép
Các bệnh nhân trước ghép cĩ điểm
Karnofsky <90% cĩ nguy cơ GVHD cấp tăng 27%
so với các bệnh nhân cĩ điểm Karnofsky từ 90
đến 100% (P=0,014)(7).
Yếu tố chủng tộc
Bệnh nhân da trắng/da đen cĩ nguy cơ
GVHD cấp tăng 54% so với bệnh nhân châu Á
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 27
hay châu Mỹ Latin (P=0,0003)(7).
Kết quả CMV huyết thanh
Bệnh nhân/người cho cĩ kết quả CMV huyết
thanh dương tính cĩ nguy cơ GVHD cấp tăng
20% so với bệnh nhân/người cho cĩ kết quả
CMV huyết thanh âm tính (P=0,04)(7).
Liều CD34+
Mối liên quan giữa liều CD34 và nguy cơ
GVHD cấp đã được ghi nhận qua một số nghiên
cứu. Tuy vậy, khơng cĩ một điểm cắt rõ ràng về
liều CD34+ tối ưu để giảm thiểu nguy cơ GVHD.
CHẨN ĐỐN
Trong hầu hết các trường hợp, chẩn đốn
GVHD cấp là chẩn đốn loại trừ. Cần phải xét
đến các chẩn đốn phân biệt khác trước khi đưa
ra kết luận cuối cùng.
Ba vị trí thường biểu hiện triệu chứng của
GVHD cấp nhất là da, gan và đường tiêu hĩa.
Biểu hiện trên đường tiêu hĩa
GVHD cấp thường ảnh hưởng cả đường tiêu
hĩa trên và dưới. GVHD đường tiêu hĩa thường
biểu hiện bằng đau bụng và tiêu chảy, nhưng
cũng cĩ thể biểu hiện bằng buồn nơn, nơn, chán
ăn. Cĩ thể xác nhận chẩn đốn bằng cách sinh
thiết đường tiêu hĩa, bao gồm sinh thiết khi nội
soi đường tiêu hĩa trên, sinh thiết đại tràng hay
trực tràng.
GVHD đường tiêu hĩa dưới thường nghiêm
trọng, biểu hiện bởi tiêu chảy, đau quặn bụng, cĩ
kèm hoặc khơng kèm máu theo phân. Tiêu chảy
là một biểu hiện thường gặp sau ghép. Nếu
khơng liên quan đến GVHD cấp, tiêu chảy cĩ thể
liên quan đến phác đồ điều kiện hĩa, kháng sinh
tĩnh mạch, hay nhiễm trùng.
Biểu hiện trên da
GVHD da cấp thường khởi đầu với các sẩn
hồng ban đỏ, biến mất khi đè, xuất hiện ở tai,
lịng bàn tay, lịng bàn chân. Vùng cổ bên, vùng
cằm, phần trên của lưng cũng thường bị ảnh
hưởng. Khi GVHD da cấp tiến triển, các sang
thương da lan rộng, cĩ hình dạng giống với
hồng ban trong bệnh sởi. Trong các trường hợp
nặng, cĩ thể xuất hiện đỏ da tồn thân, bĩng
nước hay đĩng vảy.
Bệnh nhân GVHD cấp cĩ thể than phiền cảm
giác ngứa hay bỏng rát trên da. Trong một số các
trường hợp, cảm giác ngứa hay bỏng rát cĩ thể
xuất hiện trước khi thấy được sang thương da.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của sinh thiết da để
chẩn đốn GVHD cấp vẫn chưa được xác lập
qua các nghiên cứu. Thơng thường, chẩn đốn
GVHD da cấp được củng cố bởi sự xuất hiện của
ban trên da vào thời điểm phù hợp, ứng với khi
các tế bào lympho trở lại máu ngoại biên và thay
đổi ít nhất là độ 2 trên hình ảnh giải phẫu bệnh
sinh thiết da. Sinh thiết được thực hiện sớm khi
mới bắt đầu GVHD cĩ thể khơng giúp cung cấp
thêm thơng tin gì hữu ích.
Thêm vào đĩ, giá trị của sinh thiết da cũng
chưa rõ ràng trong việc quyết định điều trị hay
khơng, hay dấu hiệu giải phẫu bệnh cĩ tương
ứng với tiên lượng của bệnh nhân hay khơng.
Do đĩ, việc sinh thiết da, đặc biệt là trong giai
đoạn sớm khi GVHD cấp mới xuất hiện, bị nhiều
tác giả đặt dấu hỏi lớn.
Biểu hiện tại gan
Biểu hiện tại gan thường chỉ xuất hiện kèm
các biểu hiện tại da/đường tiêu hĩa. Rất hiếm khi
chỉ cĩ biểu hiện tại gan từ mức trung bình đến
nặng mà khơng kèm các biểu hiện tại các cơ
quan khác. Mặc dù tổn thương tại gan được gợi
ý bởi bất thường của các xét nghiệm chức năng
gan xuất hiện kèm với biểu hiện GVHD tại da
hay đường tiêu hĩa, sinh thiết gan là cần thiết để
chẩn đốn GVHD tại gan. Tuy nhiên, thủ thuật
này đi kèm với nguy cơ xuất huyết, đặc biệt là
ngay sau khi dị ghép tế bào gốc, khi số lượng
tiểu cầu của bệnh nhân vẫn cịn thấp. Sinh thiết
gan qua tĩnh mạch cảnh là phương pháp ít xâm
lấn, ít gây nguy cơ xuất huyết và cĩ thể cân nhắc
thực hiện nếu cần sinh thiết mơ gan.
GVHD tại gan được biểu hiện bởi xét
nghiệm chức năng gan bất thường, với dấu hiệu
sớm và thường gặp nhất là tăng bilirubin trực
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 28
tiếp và phosphatase kiềm. Cholesterol huyết
thanh thường tăng, trong khi rối loạn đơng máu
và tăng NH3 máu chỉ xuất hiện trong các trường
hợp nặng. Bệnh nhân cĩ thể than phiền các triệu
chứng liên quan đến gan to đau, nước tiểu sậm
màu, phân nhạt màu, giữ dịch trong cơ thể, và
ngứa. Sốt, chán ăn và buồn nơn là các triệu
chứng khơng điển hình thường gặp.
PHÂN ĐỘ GVHD CẤP
Thang phân độ và grade trong GVHD cấp
vào thời điểm hiện tại chỉ dựa trên các dấu hiệu
và triệu chứng lâm sàng, khơng đề cập đến kết
quả giải phẫu bệnh. Mặc dù cĩ phân độ mơ học
cho tổn thương đường tiêu hĩa, gan và da, các
phân độ này khơng tương ứng với phân độ
GVHD cấp trên lâm sàng (Bảng 1).
Bảng 1. Bảng phân độ GVHD cấp
Cơ quan Giai đoạn Mơ tả
Da
1
Phát ban dạng dát sẩn <25% diện
tích cơ thể
2
Phát ban dạng dát sẩn 25-50% diện
tích cơ thể
3
Phát ban dạng dát sẩn >50% diện
tích cơ thể
4
Đỏ da tồn thân kèm tạo bĩng nước
và thường đĩng vảy
Gan
1 Bilirubin từ 2.0 đến 3.0 mg/dL
2 Bilirubin từ 3.1 đến 6.0 mg/dL
3 Bilirubin từ 6.1 đến 15.0 mg/dL
4 Bilirubin >15.0 mg/dL
Đường
tiêu hĩa
1
Tiêu chảy >500mL/ngày hay buồn
nơn kéo dài
2 Tiêu chảy >1000mL/ngày
3 Tiêu chảy >1500mL/ngày
4
Tiêu chảy >2000mL/ngày hay đau
bụng nhiều, cĩ hoặc khơng cĩ tắc ruột
Việc phân grade đĩng vai trị quan trọng
trong tiên lượng sống cịn, dự đốn đáp ứng
điều trị, và cĩ mối tương quan với hiệu ứng
mảnh ghép chống ung thư. Bệnh nhân GVHD
grade vừa đến nặng cĩ tỷ lệ tử vong cao hơn so
với các bệnh nhân grade nhẹ. Trong nghiên cứu
vào năm 2005, Cahn và cộng sự ghi nhận những
bệnh nhân grade III và IV theo phân grade
Glucksberg cĩ tỷ lệ sống cịn sau 5 năm lần lượt
là 25% và 5%(1). Tuy nhiên, với những phác đồ
phịng ngừa và điều trị hiện nay, tỷ lệ sống cịn
cĩ thể đã được cải thiện.
Thang phân grade đầu tiên được xây dựng
bởi Glucksberg và cộng sự hơn 30 năm trước(6),
sau đĩ cĩ được hiệu chỉnh(11). Đây vẫn là thang
phân độ được sử dụng rộng rãi nhất cho các thử
nghiệm lâm sàng liên quan đến GVHD cấp ở
thời điểm hiện tại (Bảng 2).
Bảng 2. Bảng phân grade theo Glucksberg
GLUCKSBERG
I- Biểu hiện da giai đoạn 1-2
Khơng biểu hiện ở gan hay tiêu hĩa, ECOG PS 0
II- Biểu hiện da giai đoạn 1-3
Biểu hiện ở gan hay tiêu hĩa giai đoạn 1, ECOG PS1
III- Biểu hiện da giai đoạn 2-3
Cĩ biểu hiện ở gan hay đường tiêu hĩa, ECOG PS 2
IV- Biểu hiện da giai đoạn 1-4
Biểu hiện ở gan hay tiêu hĩa giai đoạn 2-4, ECOG PS 3
Vào năm 1997, hội ghép tế bào gốc máu và
tủy quốc tế (IBMTR) đề nghị một bảng phân
grade khác, cũng dựa trên các biểu hiện lâm
sàng tại da, gan và đường tiêu hĩa (Bảng 3).
Bảng 3. Bảng phân grade theo IBMTR
IBMTR
A- Biểu hiện da giai đoạn 1
Khơng biểu hiện ở gan hay đường tiêu hĩa
B- Biểu hiện da giai đoạn 2
Biểu hiện ở gan hay đường tiêu hĩa giai đoạn 1-2
C- Biểu hiện da giai đoạn 3
Cĩ biểu hiện ở gan hay đường tiêu hĩa
D- Biểu hiện da giai đoạn 4
Cĩ biểu hiện ở gan hay đường tiêu hĩa
Hai hệ thống phân grade theo IBMTR và
Glucksberg đều phản ánh được sự biến thiên của
thời gian sống cịn theo các mức độ nặng khác
nhau, tuy nhiên, khơng cĩ hệ thống nào ưu việt
hơn hệ thống cịn lại.
Thang phân grade của Glucksberg cĩ thể
giúp dự đốn tỷ lệ sống cịn trong giai đoạn sớm
(trong vịng 100 ngày đầu tiên) tốt hơn, cịn bảng
phân độ của IBMTR cho thấy khách quan hơn
trong việc phân độ nặng của GVHD. Bỏ qua
những khác biệt này, độ nặng tối đa của bệnh
nhân (là độ nặng cao nhất trong khoảng thời
gian trước hay tại một thời điểm xác định) theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 29
hai thang điểm đều cĩ thể giúp dự đốn được tỷ
lệ sống cịn(1).
PHỊNG NGỪA GVHD CẤP
Từ những năm 1980, việc kết hợp thuốc ức
chế calcineurin hoặc tacrolimus với methotrexate
được thử nghiệm thành cơng trong các thử
nghiệm lâm sàng, đặt nền mĩng cho việc phát
triển các phác đồ phịng ngừa GVHD cấp. Hiện
nay, cyclosporine + methotrexate và tacrolimus +
methotrexate là hai phác đồ phịng ngừa hay
được sử dụng nhất, vì cho hiệu quả tốt hơn
methotrexate đơn độc.
Ở nhiều trung tâm, tacrolimus được sử
dụng thay thế cho cyclosporine để kết hợp với
methotrexate, dựa trên kết quả của một
nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên cĩ nhĩm
chứng vào năm 2000 cho thấy hiệu quả của
tacrolimus+methotrexate là cao hơn
cyclosporine+methotrexate(10). Tuy nhiên, một
nghiên cứu lâm sàng khác cho thấy việc sử
dụng tacrolimus làm tăng nguy cơ tái phát ở
những bệnh nhân cĩ bệnh ở giai đoạn tiến
triển. Các nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu
quả của tacrolimus+methotrexate và
cyclosporine+methotrexate là tương đương nhau(8).
Mycophenolate mofetil là thuốc ức chế sự
tăng sinh của tế bào lympho T nhờ tác dụng
ức chế chọn lọc inosine monophosphate
dehydrogenase, là men cần thiết cho việc tổng
hợp guanosine nucleotide mới.
Mycophenolate mofetil kết hợp với thuốc
ức chế calcineurin khơng cho thấy hiệu quả tốt
hơn so với methotrexate + thuốc ức chế
calcineurin nhưng tỷ lệ và độ nặng của viêm
niêm mạc miệng hầu giảm đáng kể trong nhĩm
được dự phịng với mycophenolate + thuốc ức
chế calcineurin. Mọc mảnh ghép neutrophil
cũng sớm hơn ở nhĩm được dự phịng bằng
mycophenolate, so với nhĩm được dự phịng
bằng methotrexate. Mặc dù phác đồ phịng ngừa
GVHD tối ưu sau phác đồ điều kiện hĩa giảm
liều vẫn chưa được xác lập rõ ràng, việc kết hợp
cyclosporine và mycophenolate mofetil mang lại
tính an tồn chấp nhận được. Mycophenolate
mofetil cũng được ưa dùng hơn methotrexate
trong ghép tế bào gốc từ máu cuống rốn do ít tác
dụng phụ hơn(2).
ĐIỀU TRỊ GVHD CẤP
Điều trị GVHD cấp hàng đầu tiên
Những bệnh nhân GVHD cấp grade I (chỉ
ảnh hưởng lên da, ít hơn 50% diện tích cơ thể)
khơng cần được điều trị với corticoid tồn thân.
Các bệnh nhân nhĩm này đáp ứng tương đối tốt
với corticoid bơi tại chỗ. Nếu bệnh nhân tiến
triển hoặc bị ảnh hưởng lên các hệ cơ quan khác,
nên cân nhắc sử dụng corticoid tồn thân càng
sớm càng tốt.
Corticoid tồn thân vẫn là điều trị hàng đầu
cho GVHD cấp grade II-IV. Đường dùng, chế
phẩm thuốc và liều sử dụng cĩ thể thay đổi tùy
theo bác sĩ lâm sàng.
Đối với các bệnh nhân GVHD cấp grade II-
IV, điều trị khởi đầu với methylprednisolone 2
mg/kg/ngày hay prednisone 2,0-2,5 mg/kg/ngày
được xem là điều trị chuẩn hàng thứ nhất(9). Cĩ
một ngoại lệ với nhĩm GVHD cấp đường tiêu
hĩa trên (với biểu hiện chán ăn, buồn nơn, nơn,
khĩ tiêu). Nhĩm bệnh nhân này đáp ứng tốt với
corticosteroid tồn thân liều thấp và liệu pháp
steroid tại chỗ, do đĩ, ASBMT khuyến cáo nên
sử dụng liều methylprednisolone hay
prednisone 1 mg/kg/ngày(9).
BCSH trong hướng dẫn điều trị vào năm
2012 khuyến cáo sử dụng methylprednisolone
liều khởi đầu 1mg/kg/ngày trong trường hợp
GVHD cấp độ II (mức độ khuyến cáo 2B), và liều
khởi đầu 2mg/kg/ngày cho các trường hợp
GVHD cấp độ III/IV (mức độ khuyến cáo 1A).
BCSH vẫn khuyến cáo sử dụng corticoid tồn
thân cho các trường hợp GVHD cấp đường tiêu
hĩa, tuy nhiên cũng gợi ý về việc sử dụng
steroid dạng “khơng hấp thu” (nonabsorbable
steroids) như Budesonide hay Beclomethasone(3).
Định nghĩa bệnh nhân kháng corticoid
Bệnh nhân GVHD cấp được gọi là kháng với
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 30
corticoid trong các trường hợp sau(9):
Tiến triển bệnh sau 3 ngày điều trị corticoid.
Khơng thay đổi các dấu hiệu lâm sàng sau 5-
7 ngày điều trị corticoid.
Đáp ứng khơng hồn tồn sau 14 ngày điều
trị methylprednisolone liều 2 mg/kg/ngày hay
liều tương đương.
Cần chú ý rằng nếu bệnh nhân cĩ GVHD cấp
đường tiêu hĩa dưới, triệu chứng tiêu chảy mỗi
ngày cĩ thể khơng thuyên giảm ngay lập tức,
ngay cả khi GVHD và phản ứng viêm đã được
kiểm sốt, vì chức năng tái hấp thu của đại tràng
chỉ trở lại bình thường khi niêm mạc ruột được
tái tạo bình thường trở lại. Vì vậy, cần theo dõi
một thời gian dài hơn trước khi kết luận điều trị
thất bại nếu bệnh nhân cĩ GVHD đường tiêu
hĩa dưới.
Điều trị GVHD cấp hàng thứ hai
Cho đến nay, vẫn chưa cĩ tiêu chuẩn và chỉ
định rõ ràng để chuyển sang điều trị hàng thứ
hai cho các bệnh nhân GVHD cấp. Cả độ nặng
và thời gian biểu hiện triệu chứng cùng phải
được đánh giá kỹ lưỡng trước khi quyết định
rằng điều trị hàng thứ nhất khơng thể kiểm sốt
đầy đủ GHVD cấp và bắt đầu điều trị hàng thứ
hai. Thơng thường, quyết định điều trị hàng thứ
hai thường được đưa ra sớm hơn đối với các
bệnh nhân cĩ biểu hiện GVHD nghiêm trọng
hơn. Ví dụ, các bác sĩ lâm sàng cĩ thể chỉ định
điều trị hàng thứ hai sau 3 ngày điều trị khi cĩ
triệu chứng GVHD nặng hơn, sau 1 tuần điều trị
mà bệnh nhân GVHD cấp độ III khơng cĩ cải
thiện về triệu chứng, hoặc sau 2 tuần đối với
bệnh nhân GVHD độ II khơng cĩ cải thiện về
triệu chứng(9). Điều trị hàng thứ hai cĩ thể được
chỉ định sớm hơn đối với các bệnh nhân khơng
dung nạp được corticosteroid liều cao.
Do những dữ liệu nghiên cứu so sánh hiệu
quả các thuốc điều trị hàng thứ hai khơng cĩ
thấy loại trị nào vượt trội hơn, ASBMT khuyến
cáo rằng việc lựa chọn thuốc điều trị hàng thứ
hai cần dựa trên những điều trị trước đĩ và
những cân nhắc về độc tính thuốc, tương tác
thuốc, sự tiện lợi khi sử dụng thuốc, chi phí
thuốc, sự quen thuộc và kinh nghiệm của bác sĩ
đối với các loại thuốc điều trị. Các loại điều trị
hàng thứ hai được khuyến cáo bởi ASBMT rất đa
dạng: mycophenolate mofetil, denileukin
diftitox, sirolimus, infliximab, etanercept,
pentostatin, ATG, alemtuzumab, quang lọc máu
ngồi cơ thể(9). Nếu sử dụng các loại thuốc gây
giảm nghiêm trọng chức năng các tế bào lympho
T (như anti-thymocyte globulin, alemtuzumab,
daclizumab, pentostatin), cần theo dõi kỹ lưỡng
và cĩ chiến lược phịng ngừa nhiễm trùng cơ hội.
Ví dụ như các bệnh nhân cĩ xét nghiệm huyết
thanh CMV dương tính cần theo dõi sát sao để
phát hiện các trường hợp tái hoạt CMV, và cần
hạ ngưỡng về số copies để bắt đầu điều trị
ganciclovir hay foscarnet. Bởi vì giảm nặng số
lượng tế bào T làm tăng nguy cơ nhiễm EBV,
adenovirus, và human herpes 6, cần theo dõi
nồng độ các loại virus này trong máu bệnh nhân
cho đến khi số lượng các tế bào T hồi phục(9).
Corticosteroid cần được tiếp tục sử dụng sau
khi bắt đầu điều trị hàng thứ hai. Cĩ thể cân
nhắc giảm dần liều steroid khi triệu chứng của
bệnh nhân cải thiện, hoặc cũng cĩ thể cân nhắc
giảm liều sớm để làm giảm nguy cơ nhiễm trùng
cơ hội hay khi bệnh nhân cĩ biểu hiện các độc
tính khác(9).
BCSH khuyến cáo bổ sung điều trị hàng thứ
hai trong trường hợp bệnh nhân khơng đạt đáp
ứng với methylprednisolone liều 2mg/kg kết
hợp với thuốc ức chế calcineurin sau 5 ngày điều
trị, hoặc cĩ tiến triển về triệu chứng sau 72 giờ
tính từ lúc bắt đầu điều trị corticoid(3). Cĩ năm
loại điều trị hàng thứ hai được BCSH khuyến
cáo, là quang lọc máu ngồi cơ thể (ECP), thuốc
ức chế rapamycin (sirolimus), mycophenolate
mofetil, kháng thể thụ thể IL-2, và kháng thể
kháng hoại tử khối u (anti-TNF)(3). Nếu bệnh
nhân thất bại với điều trị hàng thứ hai đầu tiên,
nên sử dụng tiếp một thuốc điều trị hàng thứ hai
thứ hai trước khi cân nhắc chuyển sang điều trị
hàng thứ ba theo BCSH(3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cahn JY, et al (2005). Prospective evaluation of 2 acute graft-
versus-host (GVHD) grading systems: a joint Societe Francaise
de Greffe de Moelle et Therapie Cellulaire (SFGM-TC), Dana
Farber Cancer Institute (DFCI), and International Bone
Marrow Transplant Registry (IBMTR) prospective study.
Blood, 106(4):1495-500.
2. Choi SW, Levine JE and Ferrara JL (2010). Pathogenesis and
management of graft-versus-host disease. Immunol Allergy Clin
North Am, 30(1):75-101.
3. Dignan FL, Clark A, Amrolia P, et al (2012). Diagnosis and
management of acute graft-versus-host disease. Br J Haematol,
158(1):30-45.
4. Filipovich AH, et al (2005). National Institutes of Health
consensus development project on criteria for clinical trials in
chronic graft-versus-host disease: I. Diagnosis and staging
working group report. Biol Blood Marrow Transplant,
11(12):945-56.
5. Flowers ME, et al (2011). Comparative analysis of risk factors
for acute graft-versus-host disease and for chronic graft-
versus-host disease according to National Institutes of Health
consensus criteria. Blood, 117(11):3214-9.
6. Glucksberg H, et al (1974). Clinical manifestations of graft-
versus-host disease in human recipients of marrow from HL-
A-matched sibling donors. Transplantation, 18(4):295-304.
7. Hahn T, et al (2008). Risk factors for acute graft-versus-host
disease after human leukocyte antigen-identical sibling
transplants for adults with leukemia. J Clin Oncol, 26(35):5728-
34.
8. Inamoto Y, et al (2011). A retrospective comparison of
tacrolimus versus cyclosporine with methotrexate for
immunosuppression after allogeneic hematopoietic cell
transplantation with mobilized blood cells. Biol Blood Marrow
Transplant, 17(7):1088-92.
9. Martin PJ, et al (2012). First- and second-line systemic
treatment of acute graft-versus-host disease: recommendations
of the American Society of Blood and Marrow
Transplantation. Biol Blood Marrow Transplant, 18(8):1150-63.
10. Nash RA, et al (2000). Phase 3 study comparing methotrexate
and tacrolimus with methotrexate and cyclosporine for
prophylaxis of acute graft-versus-host disease after marrow
transplantation from unrelated donors. Blood, 96(6):2062-8.
11. Przepiorka D, et al (1995). 994 Consensus Conference on Acute
GVHD Grading. Bone Marrow Transplant, 15(6):825-8.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_ve_benh_ghep_chong_chu_cap_tren_benh_nhan_ghep_te.pdf