Tài liệu Tổng quan chung về ngành bưu điện: PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÀNH BƯU ĐIỆN
I. Khái quát chung về ngành Bưu điện trên thế giới
Trong những năm qua, mạng lưới bưu chính thế giới đã phát triển một cách mạnh mẽ. Thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công nghệ mới, mạng lưới bưu chính thế giới đã đẩy lùi ranh giới vật lý, số và tài chính. Hơn bao giờ hết, các hoạt động của ngành bưu chính đang giúp cho việc xây dựng nền kinh tế quốc gia, giảm đói nghèo trên toàn thế giới. Một ví dụ cụ thể của điều này là hiện tượng nhập cư quốc tế và việc chuyển tiền. Theo Liên hợp quốc, lao động nhập cư chiếm khoảng 3% dân số trên thế giới. Những lao động này thường phải rời bỏ quê hương mình để đi kiếm sống, điều này giúp cho gia đình của họ ở quê hương có được một cuộc sống tốt hơn. Theo các số liệu của Ngân hàng Thế giới, lao động nhập cư đã chuyển tổng cộng 110 tỷ USD trong năm 2004, tăng 52% so với năm 2001. Và với mỗi giao dịch chuyển tiền trung bình 200 USD, các khách hàng không chỉ đòi hỏi dịch vụ có chất lượng tin cậy mà còn ...
56 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tổng quan chung về ngành bưu điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÀNH BƯU ĐIỆN
I. Khái quát chung về ngành Bưu điện trên thế giới
Trong những năm qua, mạng lưới bưu chính thế giới đã phát triển một cách mạnh mẽ. Thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công nghệ mới, mạng lưới bưu chính thế giới đã đẩy lùi ranh giới vật lý, số và tài chính. Hơn bao giờ hết, các hoạt động của ngành bưu chính đang giúp cho việc xây dựng nền kinh tế quốc gia, giảm đói nghèo trên toàn thế giới. Một ví dụ cụ thể của điều này là hiện tượng nhập cư quốc tế và việc chuyển tiền. Theo Liên hợp quốc, lao động nhập cư chiếm khoảng 3% dân số trên thế giới. Những lao động này thường phải rời bỏ quê hương mình để đi kiếm sống, điều này giúp cho gia đình của họ ở quê hương có được một cuộc sống tốt hơn. Theo các số liệu của Ngân hàng Thế giới, lao động nhập cư đã chuyển tổng cộng 110 tỷ USD trong năm 2004, tăng 52% so với năm 2001. Và với mỗi giao dịch chuyển tiền trung bình 200 USD, các khách hàng không chỉ đòi hỏi dịch vụ có chất lượng tin cậy mà còn phải có khả năng đáp ứng được mọi yêu cầu về chuyển tiền. Hơn nữa, số lượng tiền được chuyển qua bưu chính là nguồn tài chính lớn thứ 2 cho việc đầu tư phát triển đất nước, chỉ đứng sau đầu tư trực tiếp. Nhờ có mạng lưới tài chính bưu chính toàn cầu dựa trên công nghệ tiên tiến nhất do Liên minh Bưu chính Thế giới lập ra, các lao động di trú và hàng triệu người thân của họ đang bắt đầu được hưởng lợi từ sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính và làm cho hoạt động dịch vụ chuyển tiền được thực hiện đảm bảo về thời gian với giá cước rất hợp lý.
II. Khái quát về ngành Bưu điện Việt Nam
Sự ra đời và phát triển của Bưu điện Việt Nam luôn gắn liền với sự ra đời và tiến trình phát triển của Đảng và Nhà nước ta. Trong hai ngày 14, 15/08/1945, tại Tân Trào, Tuyên Quang, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra nghị quyết “…lập Ban Giao thông chuyên môn và giúp đỡ cho họ làm tròn nhiệm vụ”..từ đó trở đi, được sự đồng ý của Đảng và Nhà nước, ngày 15/08 được lấy làm ngày thành lập Ngành Bưu điện.
1. Vai trò, vị trí của ngành Bưu điện.
a. Ngành Bưu điện là ngành phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hoá, giáo dục và ngoại giao…
Ngành Bưu điện có vai trò hết sức to lớn trong việc truyền tải thông tin văn hoá xã hội, các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân trên khắp mọi miền đất nước cũng như ở nước ngoài. Đồng thời ngành Bưu điện còn là ngành trực tiếp tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
b. Ngành Bưu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân
Kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều loại hình kinh tế khác nhau, trong đó có ngành Bưu điện. Các ngành kinh tế có nhiệm vụ tạo ra các điều kiện cần thiết chung nhất cho các lĩnh vực sản xuất xã hội. Nếu thiếu một trong các điều kiện chung đó thì hoạt động sản xuất xã hội sẽ không hoàn chỉnh. Những ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân như: Giao thông vận tải, xây dựng, kiến trúc, Bưu điện…Sự hoạt động của các ngành này tạo ra mối liên hệ chặt chẽ, tạo động lực cho xã hội phát triển, làm tăng năng suất lao động là điều kiện để tăng thu nhập quốc dân. Mặt khác ngành Bưu điện phát triển sẽ tạo điều kiện thu hút các ngành xích lại gần nhau hơn tạo nên một tổng thể các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
c. Ngành Bưu điện còn là cầu nối tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân.
Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu muốn được học hỏi, giao lưu tình cảm lẫn nhau giữa con người với con người ngày càng tăng lên. Và Bưu điện trở thành một cầu nối không thể thiếu để gắn kết các nền văn hoá lại với nhau.
Nhờ có Bưu điện mà con người có thể tiết kiệm thời gian cũng như chi phí khi muốn làm một công việc nào đó mà bị giới hạn về mặt không gian và thời gian. Cũng nhờ có Bưu điện mà con người bảo vệ được tính mạng cũng như tài sản của mình, tránh được những rủi ro bất thường có thể xảy ra như cháy nổ, hoả hoạn, thiên tai…
2. Nhiệm vụ của ngành Bưu điện
Trong thời kì hội nhập như hiện nay, tuy bên cạnh còn có nhiều khó khăn cũng như những thách thức đặt ra nhưng Ngành Bưu điện đã và đang trở thành một trong những ngành chủ lực của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới ngành Bưu điện có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phục vụ đắc lực cho nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, quản lý xã hội, văn hoá, giáo dục, ngoại giao…
- Phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế, thông tin trong nội bộ cơ quan xí nghiệp…đến các bộ ngành có liên quan. Đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của một bộ phận người Việt Nam sống ở nước ngoài, góp phần bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc…
- Phục vụ đời sống văn hóa, tình cảm cho mọi tầng lớp nhân dân, là cầu nối giao lưu tình cảm giữa các vùng miền với nhau…
3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Không giống với bất cứ một ngành kinh tế nào, Ngành Bưu điện là một ngành dịch vụ với những tính chất đặc thù riêng biệt. Vì vậy vấn đề và yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý tổ chức sản xuất là cần nghiên cứu và hoàn thiện triệt để các quan điểm của ngành như: hoàn thiện cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh, trong việc xây dựng và hoàn thiện giá cước, trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới…Có làm được điều này mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bưu chính - Viễn thông được tiến hành một cách liên tục thường xuyên đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngành Bưu điện có những đặc điểm kinh doanh chủ yếu sau:
+ Tính vô hình của sản phẩm
+ Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền.
+ Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
+ Tải trọng Bưu điện không đồng đều theo không gian và thời gian.
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG
I. Tổng quan về tỉnh Đăk Nông
1. Vị trí đại lý
Đăk Nông là một tỉnh mới được thành lập ngày 01/01/2004 thuộc khu vực Nam Tây Nguyên trên cơ sở tách ra từ tỉnh Đăk Lăk. Toàn tỉnh bao gồm 01 thị xã, 07 huyện và 61 xã. Diện tích khoảng 6514,5 km2, là một tỉnh tương đối lớn nhưng dân cư thưa thớt, phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thị xã và thị trấn, với dân số năm 2008 khoảng 450.045 người.
Đắk Nông là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, phía bắc tỉnh Đăk Nông giáp Đăk Lăk, phía đông và đông nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh Bình Phước và Campuchia.
Khí hậu vùng này tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình năm 24°C, tháng nóng nhất và lạnh nhất chỉ chênh lệch trung bình 5°C. Thời tiết và lượng mưa phụ thuộc theo mùa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiều gió và hơi lạnh, thời tiết khô hạn, nhiều khe suối khô cạn. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm, lượng nước rất lớn, nhiều năm bị ngập lụt ảnh hưởng đến giao thông.
2. Tình hình kinh tế, xã hội
Đắk Nông, tuy mới thành lập được 5 năm, nhưng trong thời gian qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ do Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I đề ra. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn ổn định và được giữ vững; nền kinh tế của tỉnh Đắk Nông tiếp tục duy trì với tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 15,75%; thu nhập bình quân đầu người đạt 9,9 triệu đồng; tổng sản lượng lương thực ước đạt 220 ngàn tấn; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 893 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu ước đạt 165 triệu USD; tổng mức hàng hoá bán lẻ trên địa bàn đạt 2.100 tỷ đồng; thu ngân sách Nhà nước đạt 311 tỷ đồng; số hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn 14% dân. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân trong tỉnh không ngừng được cải thiện nâng lên; công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, y tế, giáo dục. Kinh tế, xã hội phát triển góp phần xây dựng và tăng cường tiềm lực quốc phòng- an ninh trên địa bàn thêm vững chắc.
II. Tổng quan về Bưu điện tỉnh Đăk Nông
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ra đời và trưởng thành cùng với tiến trình phát triển của đất nước và ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ. Bưu điện tỉnh Đăk Nông được thành lập theo mô hình tổ chức mới của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở chia tách từ Bưu điện tỉnh Đăk Lăk cũ. Bưu điện tỉnh Đăk Nông được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định số 52/QĐ – BBCVT, ngày 19/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Những ngày đầu mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên ít ỏi, trình độ kinh nghiệm quản lý còn hạn chế nhưng Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã phát huy truyền thống tốt đẹp của Ngành, đã đoàn kết vượt qua những khó khăn bước đầu để từng ngày phát triển. Tổng số lao động theo kế hoạch năm 2008 của Bưu điện tỉnh là 275, trong đó trình độ đại học và trên đại học có 31 lao động, trình độ cao đẳng 09 lao động, trình độ trung cấp 44 lao động và lao động sơ cấp hoặc qua đào tạo là 119 lao động, lao động chưa qua đào tạo là 72 lao động. Trong những năm qua, Bưu điện tỉnh đã mở rộng được mạng lưới phục vụ rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Năm 2008 toàn Bưu điện tỉnh có 170 đại lý Bưu điện, 41 điểm Bưu điện VHX, 5 Bưu cục cấp 3, 07 bưu cục cấp 2 và 01 bưu cục cấp 1.
TT
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Bưu cục cấp 1
1
1
1
2
Bưu cục cấp 2
6
7
7
3
Bưu cục cấp 3
2
3
5
4
Điểm Bưu điện VHX
43
42
41
5
Đại lý Bưu điện
138
158
170
Tổng
190
211
224
Bưu điện tỉnh Đăk Nông tính đến tháng 9 năm 2008, có 9 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bưu điện huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện Đăk Song, Bưu điện huyện Cư Jút, Bưu điện huyện Krông Nô, Bưu điện huyện Đăk Rlấp, Bưu Điện huyện Tuy Đức, Bưu điện huyện Đăk Glong, Bưu điện trung tâm Thị xã Gia Nghĩa và Tổ Dịch vụ - Bán hàng. Trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh đã nỗ lực cố gắng vượt qua, điều đó được thể hiện ở việc kiện toàn bộ máy tổ chức từ cơ sở đến Bưu điện tỉnh, đời sống CBCNV được nâng cao, hiệu quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu mà Tổng công ty giao.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Đăk Nông
a. Chức năng
Là một đơn vị kinh doanh hoạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, nên chức năng cơ bản và chủ yếu của Bưu điện tỉnh Đăk Nông là sản xuất kinh doanh những ngành nghề đã đăng kí tại sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Đắk Nông, Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động chi nhánh số 6316000018 (đăng ký thay đổi lần 3, ngày 08/1/2008).
b. Nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Bưu chính - viễn thông nên nhiệm vụ cơ bản và đầu tiên của Bưu điện tỉnh Đăk Nông là đảm bảo thông suốt thông tin liên lạc từ trung ương đến địa phương, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng an ninh, đảm bảo thông suốt thông tin, liên lạc trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp tham gia quản lý mạng lưới và tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông mà đơn vị được Tổng công ty giao. Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Xây dựng quy hoạch phát triển dựa trên chiến lược, quy hoạch của Tổng công ty và tình hình thực tế của địa phương mà đơn vị đang hoạt động. Đồng thời xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên hướng dẫn cụ thể của Tổng công ty…
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Bưu điện tỉnh Đăk Nông là một đơn vị kinh doanh hoạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Cơ cấu tổ chức trực tuyến, Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định có liên quan đến hoạt động của đơn vị. Cơ cấu gồm 01 Bưu điện trung tâm thị xã và 07 Bưu điện huyện + 01 Tổ Dịch vụ - Bán hàng cùng các phòng ban chức năng khác.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI SẢN XUẤT
KHỐI VĂN PHÒNG
BĐ TT Thị xã
BĐ Cư Jút
Phòng KH - ĐT
BĐ Đăk Mil
BĐ Đăk Song
Phòng TC - HC
BĐ Đăk Glong
BĐ ĐăkRLấp
Phòng KTTKTC
BĐ Krông Nô
BĐ Tuy Đức
Phòng VT - TH
Tổ Dịch Vụ - Bán hàng
Phòng KD - BC
Giám đốc là người đứng đầu Bưu điện, điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị hoặc thông qua Phó Giám đốc hay các trưởng phòng ban, chuyên viên khác.
Phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể thay Giám đốc quyết định một số công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính.
Tham mưu cho Giám đốc đưa ra các quyết định về lĩnh vực tài chính, theo dõi cung ứng vật tư kịp thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tổ chức ghi chép, lập chứng từ, hoá đơn, hạch toán, luân chuyển và lưu trữ chứng từ theo quy định của đơn vị và của cơ quan nhà nước.
Phòng KH – ĐT có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực:
- Lập kế hoạch chi phí, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các đơn vị trực thuộc và toàn Bưu điện tỉnh trên cơ sở định hướng phát triển chung của Bưu điện tỉnh và của Ngành.
- Lập kế hoạch đầu tư, phân cấp vốn tập trung trong ngắn hạn và dài hạn.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và chi phí cũng như sản lượng các sản phẩm, dịch vụ theo tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc và toàn Bưu điện tỉnh. Thực hiện báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất với các cấp lãnh đạo.
- Tổng hợp và phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trên từng loại sản phẩm, dịch vụ.
- Lập hoặc thuê các dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình đầu tư, sửa chữa, XDCB. Thẩm định các dự án và thiết kế, lên danh sách nhà thầu, giao thầu, đấu thầu, giám sát, nghiệm thu…
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, xây dựng kế hoạch Marketting, nghiên cứu và mở rộng thị trường.
Phòng Kinh doanh Viễn thông – Tin học.
Tham mưu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạtt động tiếp thị, khuyến mại chăm sóc khách hàng. Xây dựng và điều chỉnh giá cước Bưu chính Viễn thông do Tập đoàn phân cấp cho Bưu điện tỉnh Đăk Nông. Thực hiện quản lý, sửa chữa mạng lưới Viễn thông tin học trong toàn Bưu điện tỉnh.
Phòng Kinh doanh Bưu chính.
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt động khai thác nghiệp vụ, dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu điện. Quản lý cước và theo dõi hoạt động của các điểm BĐ VHX, các đại lý Bưu điện.
Phòng Tổ chức – Hành chính.
- Tổng hợp phân tích các hoạt động cũng như quản lý và hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong toàn Bưu điện.
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách liên quan đến người lao động.
- Tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động về công tác bảo vệ, công tác an ninh toàn mạng lưới và công tác phòng chống cháy nổ.
4. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động chi nhánh số 6316000018 (đăng ký thay đổi lần 3, ngày 08/1/2008) của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đăk Nông, Ngành nghề mà Bưu điện tỉnh Đăk Nông được phép kinh doanh là:
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng công ty giao.
- Cung cấp dịch vụ bưu chính công ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Tổng công ty giao.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của Tổng công ty giao.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước.
- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập khi được nhà nước và Tổng công ty cho phép
- Hợp tác với doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp, kinh doanh dịch vụ viễn thông và cong nghệ thông tin
- Tư vấn nghiên cứu đào tạo, dạy nghề và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính.
- Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ Logistics.
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
- Xuất khẩu và nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa, dịch vụ khác.
- Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
- In, sao bản ghi các loại, xuất bản, kinh danh xuất bản phẩm.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo.
-Tư vấn nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.
- Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty
5. Một số dịch vụ chủ yếu tại Bưu điện tỉnh Đăk Nông
a. Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm – Bưu kiện trong nước và quốc tế
b. Dịch vụ chuyển phát Bưu chính uỷ thác (trong nước).
c. Dịch vụ chuyển phát bưu gửi chuyển phát nhanh ( EMS) trong nước và quốc tế.
d. Dịch vụ chuyển tiền.
+ Thư chuyển tiền (TCT)
+ Điện hoa (ĐH)
+ Chuyển tiền nhanh (CTN), Thư chuyển tiền quốc tế đến
e. Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
f. Dịch vụ phát hành báo chí
g. Đại lý dịch vụ viễn thông
h. Dịch vụ bán hàng hoá sản phẩm
PHẦN III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG
I. Các ngành nghề hiện nay Bưu điện tỉnh được phép kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động chi nhánh số 6316000018 (đăng ký thay đổi lần 3, ngày 08/1/2008) của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đăk Nông, Ngành nghề mà Bưu điện tỉnh Đăk Nông được phép kinh doanh là:
♦ Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng Bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
♦ Cung cấp các dịch vụ công ích khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
♦ Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
♦ Kinh doanh các loại Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước.
♦ Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ Bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập khi được Nhà nước cho phép.
♦ Hợp tác với các doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
♦ Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính.
♦ Kinh doanh các dịch vụ khác trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
♦ Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính ngân hàng theo quy định của pháp luật.
♦ Kinh doanh các dịch vụ Logistics.
♦ Mua bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy.
♦ Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và các dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
♦ Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác.
♦ Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
♦ In, sao bản ghi các loại; xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm.
♦ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
♦ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo.
♦ Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật.
♦ Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.
♦ Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông.
II. Các dịch vụ hiện nay Bưu điện tỉnh Đăk Nông đang thực hiện kinh doanh
1. Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm – Bưu kiện trong nước và quốc tế.
Bưu chính - Viễn thông là ngành kinh tế quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, là công cụ thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm – Bưu kiện trong nước và quốc tế nằm trong hệ thống nghiệp vụ Bưu chính và là dịch vụ chủ yếu của Ngành.
Thông tin Bưu chính có chức năng truyền đưa tin tức, thư từ, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá dưới hình thức Bưu phẩm, Bưu kiện bằng các phương tiện khác nhau, phục vụ thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân kể cả người nước ngoài thuộc các tầng lớp kinh tế khác nhau.
2. Dịch vụ chuyển phát Bưu chính uỷ thác (trong nước).
Dịch vụ Bưu chính uỷ thác (Consignment Service) là dịch vụ khách hàng thoả thuận và uỷ quyền cho Bưu điện thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhận , điều phối và chuyển phát vật phẩm hàng hoá của họ với các yêu cầu về địa điểm, phương tiện vận chuyển, thời gian giao nhận và các yêu cầu đặc biệt khác. Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam thống nhất quản lý dịch vụ Bưu chính uỷ thác (BCUT) trong phạm vi cả nước.
3. Dịch vụ chuyển phát bưu gửi chuyển phát nhanh ( EMS) trong nước và quốc tế.
Là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư từ, tài liệu, tài liệu ấn phẩm, hàng hoá theo quy định (gọi tắt là bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định theo thời gian toàn trình.
Bưu gửi EMS được chia thành 2 loại:
+ Loại bưu gửi là thư, tài liệu ký hịệu là D
+ Loại bưu gửi là tài liệu (hàng hoá, mẫu hàng, quà biếu, quà tặng, ...) ký hiệu là M.
4. Dịch vụ chuyển tiền.
Đây là một dịch vụ truyền thống của ngành, chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tham gia giúp các cá nhân và tổ chức giải quyết các vấn đề về tài chính. Góp phần cùng với ngân hàng điều tiết tiền tệ giữa các vùng, các địa phương trong nước.
Dịch vụ chuyển tiền bao gồm:
+ Thư chuyển tiền (TCT): Là loại ngân phiếu do Bưu điện phát hành để chuyển tiền từ Bưu điện này đến các Bưu điện khác bằng đường thư.
+ Điện hoa (ĐH): Đây là một dịch vụ mới của ngành Bưu điện, là dịch vụ sử dụng nghiệp vụ đặc biệt “chúc mừng” hay “chia buồn” kèm theo vật phẩm được sử dụng nghiệp vụ điện báo và nghiệp vụ chuyển tiền để chuyển phát đến người nhận theo yêu cầu của người gửi.
Điện hoa được chia làm 2 loại:
* Điện hoa loại I: Trị giá hoa và vật phẩm nhỏ hơn hoặc bằng 100.000đ
* Điện hoa loại II: Trị giá hoa và vật phẩm lớn hơn 100.000đ
Nếu khách hàng gửi kèm theo vật phẩm có tri giá lớn hơn năm triệu đồng thì khách hàng phải chịu thêm một khoản cước chuyển tiền cho số tiền nói trên.
+ Chuyển tiền nhanh (CTN): Dịch vụ chuyển tiền nhanh là một dịch vụ chuyển tiền được tổ chức nhận gửi, chuyển, phát đến người nhận bằng phương tiện nhanh nhất đảm bảo chỉ tiêu toàn trình công bố.
+ Thư chuyển tiền quốc tế đến: Chỉ tham gia trả TCT quốc tế đối với các nước: Pháp, Mỹ, Nhật, Bỉ, Latvia, Trung Quốc, Maylaysia và một số quốc gia trong khu vực khác.
5. Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện.
Là dịch vụ nhằm thu hút khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển theo chủ trương của chính phủ và theo luật khuyến khích đầu tư. Đối với một quốc gia nhu cầu về vốn để đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển kinh tế là rất lớn. Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện tăng thêm doanh thu cho Ngành, đồng thời tăng thu nhập cho người lao động, ổn định đời sống cho CBCNCV…Khi tham gia sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được đảm bảo về mặt tài chính cũng như sự tin cậy, mức lãi suất hấp dẫn, đa dạng. Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện nhận giao dịch bằng tiền Việt Nam đồng
6. Dịch vụ phát hành báo chí.
Phát hành báo chí là dịch vụ phục vụ công tác chính trị, công tác cách mạng, cung cấp thông tin đến với tất cả mọi người. Báo chí phục vụ nhu cầu đời sống tinh thần, thể hiện tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
7. Đại lý dịch vụ viễn thông
Bưu điện tỉnh cung cấp dịch vụ VT – CNTT tại điểm công cộng, Dịch vụ bán SIM, thẻ VT – CNTT.
8. Dịch vụ bán hàng hoá sản phẩm.
Ngoài các dịch vụ truyền thống Bưu điện tỉnh còn bán các loại sản phẩm như điện thoại di động, máy tính, loa đài,….
9. Dịch vụ thu cước điện thoại
Bưu điện tỉnh là đại lý thu cước thu bao trả sau cho VNPT Đăk Lăk – Đăk Nông, hoa hồng được hưởng tính trên tổng số tiền thu được.
III. Phân tích sự biến động doanh thu của từng dịch vụ qua các năm 2005, 2006, 2007.
BIỂU ĐỒ 1: SỰ BIẾN ĐỘNG DOANH THU CỦA TỪNG DỊCH QUA CÁC NĂM 2005, 2006 VÀ NĂM 2007
Doanh thu từng DV
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ
Tỷ lệ
A
1
2
3
4=2/1
5=3/2
Bưu chính
2,564,917
3,481,527
4,304,395
135.74
123.64
PHBC
707,498
878,515
970,968
124.17
110.52
VT không bao gồm bán thẻ
6,931,753
6,521,283
4,935,176
94.08
75.68
Bán thẻ trả trước
4,548,575
4,158,918
4,135,212
89.47
99.43
HM dịch chuyển thuê bao
703,175
226,875
298,448
32.26
131.11
Doanh thu khác ( DT BH)
79,375
199,241
2,046,675
252.01
1,027.24
Doanh thu các hoạt động khác
201,532
117,508
61,614
58.31
52.43
Tổng
15,836,825
15,583,867
16,751,488
98.04
107.49
(tổng doanh thu phát sinh các năm không bao gồm thu nợ Bưu điện phí)
Qua Biểu đồ và bảng phân tích sự biến động doanh thu của các dịch vụ qua các năm 2005, 2006, 2007 ta nhận thấy:
Tổng doanh thu các dịch vụ của Bưu điện tỉnh năm 2006 so với năm 2005 giảm 1.96%, nhưng sang năm 2007 doanh thu đã tăng trở lại, với mức 7.49% so với năm 2006, cụ thể ở các dịch vụ:
♦ Dịch vụ Bưu chính qua các năm đều tăng với một tốc độ ổn định, cụ thể năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.74%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 23. 64%.
- Nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ doanh thu qua các năm là Bưu điện đã làm tốt các công tác nghiên cứu thị trường, khảo sát tốt thực trạng nền kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, để từ đó xây dựng cũng như hoàn thiện các chính sách cước, làm tốt công tác cải cách thể lệ, thủ tục, quy trình, phong cách phục vụ…Góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ, tranh thủ được sự quan tâm và ủng hộ của đông đảo khách hàng.
- Một nguyên nhân khác nữa là uy tín của thương hiệu VNPT đã gắn liền với niềm tin của khách hàng. Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã biết phát huy vai trò của thương hiệu trong việc xây dựng hình ảnh của mình trong lòng khách hàng, bên cạnh đó mạng lưới phục vụ rộng khắp, sự đa dạng hoá sản phẩm, đội ngũ CBCN nhiệt tình hăng say trong công việc, có trình độ…cũng là một lợi thế của Bưu điện tỉnh so với các đối thủ cạnh tranh.
♦ Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ PHBC của Bưu điện tỉnh qua các năm là 24.17% (năm 2006 so với năm 2005), 10.52% (năm 2007 so với 2006). Mặc dù tốc độ tăng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 không cao bằng tốc độ tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 nhưng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Nguyên nhân chủ yếu là do đơn vị đã từng bước thực hiện cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân tổ khai thác PHBC, xây dựng lịch làm việc hợp lý và kế hoạch phân công công việc khoa học hơn.
- Công tác tổ chức, sản xuất PHBC của đơn vị đã thể hiện được bước tiến đáng ghi nhận trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Một nguyên nhân khách quan dẫn đến doanh thu thường xuyên tăng qua các năm đó là nhu cầu muốn tìm hiểu tri thức của các cá nhân, cơ quan xí nghiêp đã tăng lên, đi đôi với việc này đó là đời sống vật chất tinh thần của con người đã được cải thiện rất nhiều.
♦ Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ. Là một trong 6 Bưu điện tỉnh đầu tiên viễn thông tách khỏi bưu chính nhưng doanh thu của dịch vụ này luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu phát sinh. Tuy tốc độ tăng doanh thu qua các năm luôn giảm, cụ thể năm 2006 giảm 5.92% so với năm 2005, năm 2007 giảm 24.32% so với năm 2006 nhưng đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện tỉnh.
- Nguyên nhân của việc doanh thu liên tục giảm là trên địa bàn tỉnh Đăk Nông xuất hiện nhiều doanh nghiệp đơn vị cung cấp loại hình dịch vụ này. Mặt khác thị trường đã đi vào bão hoà. Muốn tăng doanh thu đơn vị cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh quảng cáo cũng như các hoạt động phụ trợ kèm theo.
♦ Dịch vụ bán thẻ trả trước luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng doanh thu phát sinh của Bưu điện, tuy nhiên qua các năm thì tỷ lệ doanh thu của dịch vụ này đã giảm xuống, cụ thể năm 2006 giảm 10.53% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0.57% so với năm 2006.
- Nguyên nhân của việc giảm doanh thu qua các năm chủ yếu là do trên địa bàn tỉnh xuất hiện nhiều các đại lý của các Công ty viễn thông, dẫn đến khách hàng có nhiều lựa chọn trong việc mua sim, thẻ hơn. Song song với đó là phong cách phục vụ khách hàng thiếu tính chuyên nghiệp, chưa qua đào tạo bài bản…dẫn đến khách hàng chưa tìm đến nhiều với dịch vụ này của Bưu điện. Cần phải thay đổi tác phong làm việc, lấy khách hàng làm trung tâm để ngày càng đông khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của Bưu điện.
♦ Dịch vụ HM dịch chuyển thuê bao: Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ này qua các năm thay đổi liên tục. Cụ thể năm 2006 so với năm 2005 giảm 67.74% nhưng sang năm 2007 thì doanh thu của dịch này này đã bắt đầu tăng trở lại, cụ thể là so với năm 2006, năm 2007 tăng 31.11%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng của Bưu điện tỉnh trong việc nỗ lực tăng doanh thu.
- Nguyên nhân của việc tăng doanh thu trở lại chủ yếu là do các trang thiết bị tại cơ sở ngày càng được trang bị tốt hơn, công tác quảng cáo, tiếp thị được quan tâm và tiến hành có cơ sở khoa học hơn. Các cấp lãnh đạo Bưu điện đã chủ động bám sát tình hình thực tế của đơn vị để đưa ra các phương án xử lý kịp thời.
♦ Doanh thu khác (chủ yếu là bán hàng hoá) có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, năm 2006 tăng 152.01% so với năm 2005, năm 2007 tăng 927,24% so với năm 2006. Tuy là một dịch vụ mới của Bưu điện nhưng doanh thu qua các năm đã tăng với một tốc độ khá cao, lúc đầu doanh thu chỉ đạt 79,375 nghìn đồng năm 2005 nhưng năm 2007 thì con số này đã lên tới 2,046,675 nghìn đồng.
- Nguyên nhân tăng doanh thu của dịch vụ là do được quan tâm đầu tư đúng mức, hơn thế là đời sống kinh tế xã hội của tỉnh đã phát triển hơn trước một bước, giá cước và giá điện thoại di động giảm mạnh, nhu cầu trao đổi thông tin trở nên cần thiết hơn. Bên cạnh đó số lượng dân từ nơi khác vào nhập cư tại Đăk Nông tăng nhanh dẫn đến nhu cầu tăng lên.
♦ Doanh thu các hoạt động khác. Bao gồm các dịch vụ như hoạt động tài chính, thu bất thường khác…Năm 2006 giảm 41.69% so với năm 2005, năm 2007 giảm 47.57% so với năm 2006.
IV. Phân tích tỷ trọng doanh thu của từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu phát sinh qua các năm 2005, 2006, 2007.
BIỂU ĐỒ 2: KẾT CẤU DOANH THU PHÁT SINH NĂM 2005
BIỂU ĐỒ 3: KẾT CẤU DOANH THU PHÁT SINH NĂM 2006
BIỂU ĐỒ 4: KẾT CẤU DOANH THU PHÁT SINH NĂM 2007
Nhận xét:
♦ Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 43.77%, 41,84%, 29,46%. Doanh thu của dịch vụ này luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu phát sinh của toàn đơn vị. Qua các năm, tỷ lệ của dịch vụ này có giảm xuống đáng kể (năm 2006 giảm 1.93%, năm 2007 giảm 12.38%, trung bình giảm 7.15%). Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ doanh thu qua các năm chủ yếu là do thị trường dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ trên địa bàn tỉnh đã tạm bão hoà, xuất hiện ngày nhiều các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ này. Tuy nhiên đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện. Sở dĩ có điều này khách hàng đã quá quen thuộc với thương hiệu VNPT, mặt khác ở những năm đầu mới thành lập, trên địa bàn tỉnh còn ít các đại lý, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Đây chính là một lợi thế để Bưu điện tỉnh tăng doanh thu của mình. Cần nghiên cứu các biện pháp quảng cáo, bán hàng cũng như thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng để lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng đến với Bưu điện.
♦ Dịch vụ bán thẻ trả trước chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 29.35%, 26.68%, 24.69%. Đây là dịch vụ chiếm tỷ trọng khác cao trong tổng doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh. Qua các năm tỷ lệ của dịch vụ này trong tổng doanh thu giảm lần lượt là 2.67% và 1.99%, trung bình giảm 2.33%. Tuy tỷ lệ của dịch vụ này có giảm nhẹ qua các năm nhưng vẫn là một dịch vụ mang lại doanh thu cao cho Bưu điện. Ngày nay, khi xã hội phát triển thì số người sử dụng điện thoại di động ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc này thì cũng xuất hiện một số lượng lớn các cơ sở, đại lý cung cấp thẻ điện thoại trả trước. Chính vì điều này đã làm cho doanh thu của dịch vụ không những không tăng mà còn có xu hướng giảm xuống. Để khách hàng ngày càng đến với Bưu điện hơn thì cần có các biện pháp kích thích nhu cầu, gợi mở nhu cầu. Có thể sử dụng hình thức bán hàng cá nhân trong việc bán sim, thẻ cào.
♦ Dịch vụ HM dịch chuyển thuê bao chiếm tỷ trọng doanh thu qua các các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 4.44%, 1.48%, 1.78%. Tuy không phải là dịch vụ mang lại doanh thu cao nhưng HM dịch chuyển thuê bao là một trong những dịch vụ quan trọng của Bưu điện. Tỷ lệ doanh thu qua các năm của dịch vụ này đã giảm đáng kể, cụ thể là năm 2006 giảm 2.96%, nhưng sang năm 2007 đã tăng từ 1.48% lên 1.78%. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. Có hiện tượng giảm mạnh trong năm 2006 là vì loại dịch vụ này chỉ cung cấp vào một thời gian nhất định mà thôi, khi thị trường đã bão hoà thì nhu cầu gần như bằng không. Do tỉnh Đăk Nông mới được thành lập, mặt khác dân cư thưa thớt, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu về loại dịch vụ này còn thấp. Bưu điện cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, điều tra tình hình kinh tế xã hội trên toàn địa bàn tỉnh để từ đó xây dựng chương trình bán hàng, quảng cáo cho phù hợp.
♦ Dịch vụ bán hàng hóa sản phẩm (doanh thu khác) chiếm tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 0.50%, 1.28%, 12.22%. Tỷ trọng của dịch vụ này qua các năm đã tăng đáng kể. Cụ thể là năm 2007 tăng từ 1.28% lên 12.22%, điều này chứng tỏ đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác đào đạo đội ngũ nhân viên bán hàng. Thị trường hàng hoá luôn biến động, nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục theo tháng, quý, năm. Nắm bắt điều này để xây dựng một chương trình bán hàng hợp lý hiệu quả, lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới đến với Bưu điện. Đồng thời có các chính sách cụ thể để giữ khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng như tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức tháng bán hàng tri ân cùng khách hàng…
♦ Doanh thu các hoạt động khác chiếm tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 1.27%, 0.75%, 0.37%. Tỷ lệ này qua các năm đã có xu hướng giảm xuống đáng kể. Cụ thể năm 2006 giảm 0.50%, năm 2007 giảm 0.25%, trung bình giảm 0.375% /năm.
♦ Dịch vụ Bưu chính. Đây là một trong những dịch vụ chủ lực cũng như truyền thống của Bưu điện. Tỷ trọng doanh thu qua các năm luôn tăng với một tốc độ nhất định . Cụ thể tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 16.20%, 22.34%, 25.70%, trung bình hằng năm tăng 4.75%, đây là một dấu hiệu tốt thể hiện sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất cũng như bán hàng. Nhận biết đây là một trong những dịch vụ thế mạnh của Bưu điện, cần phát huy hết tiềm lực của đơn vị để đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ tới đông đảo khách hàng. Không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ cũng như việc xây dựng và hoàn thiện chính sách giá cước, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
♦ Dịch vụ PHBC chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 4.47%, 5.64%, 5.80%. Tốc độ tăng doanh thu qua các năm của dịch vụ không cao, năm 2006 tăng 1.17%, năm 2007 tăng 0.16%, trung bình hằng năm tăng 0.66%. Tỉnh Đăk Nông với đại bộ phận là người các dân tộc thiểu số, vì vậy trình độ dân trí còn thấp nên như cầu về Báo chí đang còn thấp so với các tỉnh khác, doanh thu chủ yếu là PHBC kinh doanh. Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo…để thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu.
V. Phân tích tình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí tại các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh các các năm 2005, 2006, 2007.
1. Phân tích kế hoạch doanh thu.
BIỂU ĐỒ 5: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 2005
TT
Đơn vị
KH 2005
TH 2005
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
1
Phòng KD VT TH (VP BĐT)
0
2,157,218
2
BĐ TT TX Gia Nghĩa
5,312,000
4,697,304
88.43
3
BĐH Đăk Rlấp
3,005,000
2,227,890
74.14
4
BĐH Tuy Đức
5
BĐH Đăk Mil
3,100,000
2,480,340
80.01
6
BĐH Đăk Song
1,900,000
1,770,021
93.16
7
BĐH Krông Nô
1,064,000
920,306
86.49
8
BĐH Cư Jút
1,550,000
1,583,746
102.18
9
BĐH Đăk Glong
0
0
0
Tổng
15,931,000
15,836,825
99.41
(tổng doanh thu phát sinh các năm không bao gồm thu nợ Bưu điện phí)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta nhận thấy tình hình thực hiện tổng doanh thu thực hiện của các đơn vị trong năm 2005 không đạt kế hoạch. Doanh thu thực hiện chỉ đạt 99.41% so với kế hoạch. Nguyên nhân là vì các đơn vị đều không đạt kế hoạch chỉ tiêu doanh thu đề ra, riêng BĐH Cư Jút đạt 102.18% kế hoạch. Là một tỉnh mới thành lập, nên Bưu điện tỉnh Đăk Nông còn thiếu thốn về nhiều mặt, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, trang thiết bị phục vụ sản xuất, mạng lưới phục vụ còn hạn chế…Do vậy khi xây dựng kế hoạch doanh thu cho từng đơn vị cần căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để làm sao tạo động lực cho đơn vị được giao hoàn thành kế hoạch.
BIỂU ĐỒ 6: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 2006.
TT
Đơn vị
KH 2006
TH 2006
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
1
Phòng KD VT TH (VP BĐT)
124,100
559,809
451.1
2
BĐ TT TX Gia Nghĩa
4,730,000
4,634,058
97.97
3
BĐH Đăk Rlấp
2,151,000
2,160,423
100.44
4
BĐH Tuy Đức
5
BĐH Đăk Mil
2,889,500
2,899,920
100.36
6
BĐH Đăk Song
1,904,500
1,909,523
100.26
7
BĐH Krông Nô
1,109,000
1,144,935
103.24
8
BĐH Cư Jút
1,809,000
1,858,242
102.72
9
BĐH Đăk Glong
408,400
416,957
102.1
Tổng
15,125,500
15,583,867
103.03
Nhận xét:
Sau một năm thành lập và đi vào hoạt động, tổng doanh thu thực hiện của các đơn vị tại Bưu điện tỉnh Đăk Nông đạt 103.03% kế hoạch, đây là sự cố gắng và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh nói chung và của CBCNV Bưu điện huyện nói riêng. Trong các đơn vị chỉ có BĐ TT TX Gia Nghĩa là không hoàn thành kế hoạch được giao. Tiêu biểu cho sự cố gắng hoàn thành kế hoạch là VP BĐT, đạt 451.1% kế hoạch và Bưu điện Đăk Glong tuy mới đi vào hoạt động nhưng cũng đã đạt 102.1%. Ngoài ra cũng phải kể đến các Bưu điện huyện khác đạt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đề ra đó là Bưu điện huyện Đăk Mil đạt 100.36%, Bưu điện huyện Đăk Song đạt 100.26%, Bưu điện huyện K.Rông Nô đạt 103.24% và Bưu điện huyện Cư Jút đạt 102.72%. Điều này thể hiện sự quan tâm về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo Bưu điện tỉnh tới công tác quản lý, tổ chức sản xuất ở các đơn vị trực thuộc. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng được đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thể hiện tầm nhìn chiến lược và lâu dài của các cấp lãnh đạo Bưu điện tỉnh.
BIỂU ĐỒ 7: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 2007
TT
Đơn vị
KH 2007
TH 2007
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
1
Phòng KD VT TH (VP BĐT)
1,750,000
2,294,386
131.11
2
BĐ TT TX Gia Nghĩa
4,474,000
4,275,507
95.56
3
BĐH Đăk Rlấp
1,793,000
1,659,673
92.56
4
BĐH Tuy Đức
215,000
307,502
143.02
5
BĐH Đăk Mil
2,985,000
3,019,006
101.14
6
BĐH Đăk Song
1,376,000
1,406,138
102.19
7
BĐH Krông Nô
1,100,000
1,120,716
101.88
8
BĐH Cư Jút
1,907,000
1,917,370
100.54
9
BĐH Đăk Glong
740,500
751,189
101.44
Tổng
16,340,500
16,751,487
102.52
Nhận xét:
Bước sang năm 2007, doanh thu của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh tăng với một tốc độ ổn định. Tổng doanh thu thực hiện của các đơn vị đạt 102.52% kế hoạch được giao. Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông, Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang có bước chuyển mình đáng kể. Thực hiện thắng lợi của năm 2006 và phát huy tinh thần đoàn kết, ý chí vươn lên của CBCNV, toàn Bưu điện tỉnh đã hoàn thành kế hoạch được giao, vượt chỉ tiêu 2.52%, trong đó phải kể đến BĐH Tuy Đức, tuy mới được thành lập nhưng đã đạt 143.02% kế hoạch được giao.
2. Phân tích kế hoạch chi phí.
BIỂU ĐỒ 8: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ 2005.
TT
Đơn vị
KH 2005
TH 2005
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
1
BĐ TT TX Gia Nghĩa
1,142,000
1,053,618
92.26
2
BĐH Đăk Mil
574,000
685,831
119.48
3
BĐH Đăk Rlấp
553,000
548,864
99.25
4
BĐH Tuy Đức
5
BĐH Đăk Song
468,000
628,131
134.22
6
BĐH Krông Nô
361,000
364,272
100.91
7
BĐH Cư Jút
413,000
480,856
116.43
8
BĐH Đăk Glong
0
0
0
Tổng
3,511,000
3,761,572
107.14
Nhận xét:
Tổng chi phí thực hiện của các đơn vị năm 2005 đạt 107.14% so với kế hoạch, trong đó các đơn vị có chi phí thực hiện vượt kế hoạch là BĐH Đăk Mil, BĐH Đăk song, BĐH Krông Nô và BĐH Cư Jút. Nguyên nhân của việc chi phí thực hiện vượt kế hoạch là vì giai đoạn này các đơn vị cần chi phí để mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, quản lý cũng như đào đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên của đơn vị mình. Bên cạnh đó một nguyên nhân nữa làm cho chi phí thực hiện vượt kế hoạch đó là chi C2, chi phí tiếp tân khánh tiết tăng nhanh…cần tìm nguyên nhân dẫn đến tăng chi phí để từ đó tìm biện pháp hạn chế tới mức tối thiểu.
BIỂU ĐỒ 9: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ 2006
TT
Đơn vị
KH 2006
TH 2006
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
1
BĐ TT TX Gia Nghĩa
1,226,000
1,433,872
116.96
2
BĐH Đăk Mil
749,800
819,498
109.3
3
BĐH Đăk Rlấp
589,500
732,511
124.26
4
BĐH Tuy Đức
5
BĐH Đăk Song
565,000
690,030
122.13
6
BĐH Krông Nô
388,800
540,927
139.13
7
BĐH Cư Jút
527,000
744,095
141.19
8
BĐH Đăk Glong
285,350
317,002
111.09
Tổng
4,331,450
5,277,935
121.85
Nhận xét:
Sang năm 2006 tổng chi phí thực hiện của các đơn vị đạt 121.85% kế hoạch , vượt kế hoạch được giao 21.85%. Tất cả các đơn vị của Bưu điện tỉnh đều có chi phí thực hiện vượt kế hoạch. Việc tăng chi phí là một dấu hiệu không tốt của việc quản lý chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, nếu như doanh thu của các đơn vị không cân đối với chi phí thì sẽ xảy ra tình trạng bội chi như vậy là hiệu quả kinh doanh không tốt. Đơn vị chưa sử dụng tiết kiệm chi phí, cần xây dựng kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý hơn, cân đối với doanh thu của đơn vị.
BIỂU ĐỒ 10: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ 2007.
TT
Đơn vị
KH 2007
TH 2007
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
1
BĐ TT TX Gia Nghĩa
1,349,000
1,425,652
105.68
2
BĐH Đăk Mil
799,000
835,292
104.54
3
BĐH Đăk Rlấp
688,000
709,403
103.11
4
BĐH Đăk Song
597,000
694,198
116.28
5
BĐH Krông Nô
569,000
555,152
97.57
6
BĐH Cư Jút
794,000
806,173
101.53
7
BĐH Đăk Glong
412,000
433,854
105.3
8
BĐH Tuy Đức
327,000
345,175
105.56
Tổng
5,535,000
5,804,899
104.88
Nhận xét:
Tổng chi phí thực hiện của các đơn vị tiếp tục vượt kế hoạch, cụ thể chi phí thực hiện đạt 104.88% so với kế hoạch. Nguyên nhân của việc chi phí thực hiện vượt kế hoạch là trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, để thu hút và giữ khách hàng các đơn vị phải thực hiện nhiều chương trình quảng cáo, khuyến mại...Tuy tỷ lệ vượt kế hoạch chi phí của các đơn vị năm 2007 không cao bằng năm 2006 nhưng đây cũng là một tín hiệu không tốt cho tình hình sản xuất kinh doanh tại các đơn vị, các đơn vị cần phải cân đối giữa doanh thu và chi phí để có biện pháp kích thích tăng doanh thu và giảm chi phí tới mức thấp nhất.
VI. Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh của Bưu điện tỉnh, theo quy định hiện hành của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Nội dung của phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm các bước sau:
A. Thời điểm xây dựng kế hoạch
- Kỳ kế hoạch đầu năm được xây dựng vào quý IV của năm thực hiện
- Kỳ kế hoạch chính thức được xây dựng vào quý III của năm kế hoạch sau khi có sự điều chỉnh và hướng dẫn của Tổng công ty trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch các tháng đầu năm của đơn vị và sự biến động của thị trường.
B. Hệ thống các biểu mẫu kế hoạch của Bưu điện tỉnh.
Hệ thống biểu mẫu kế hoạch của Bưu điện tỉnh bao gồm:
- Biểu mẫu 01: Thông tin kinh tế xã hội
- Biểu mẫu 02: Kế hoạch tổng hợp sản lượng, doanh thu
- Biểu mẫu 02.1: Kế hoạch chi tiết sản lượng, doanh thu
- Biểu mẫu 03: Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính
- Biểu mẫu 04: Kế hoạch chất lượng cung cấp dịch vụ
- Biểu mẫu 05: Kế hoạch quảng cáo khuyến mại và chăm sóc khách hàng
- Biểu mẫu 06: Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định
- Biểu mẫu 07.1: Kế hoạch lao động
- Biểu mẫu 07.2: Kế hoạch tiền lương
- Biểu mẫu 08: Kế hoạch động viên thời chiến
- Biểu mẫu 09: Kế hoạch phòng chống, khắc phục và giảm nhẹ thiên tai
- Biểu mẫu 10: Kế hoạch tổng hợp chi phí
- Biểu mẫu 10.1: Kế hoạch chi phí dịch vụ khác
- Biểu mẫu 11: Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính
C. Nội dung phương pháp xây dựng các biểu mẫu.
1. Biểu mẫu thông tin kinh tế xã hội
Biểu thông tin kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu: GDP bình quân đầu người; mật độ dân số; tổng số xã phường, thị trấn;…đây là những thông tin cơ bản phản ánh các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài tác động trực tiếp đến nhu cầu của thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những nhân tố này sẽ tác động một cách tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quá sản xuất kinh doanh
a. Nội dung
Biểu mẫu thông tin kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu cụ thể sau:
- GDP bình quân đầu người
- Dân số
- Mật độ dân số
- Tổng số quận, huyện
- Tổng số xã phường, thị trấn
- Đầu tư nước ngoài
- Số lượng các doanh nghiệp
- Số hộ gia đình
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng biểu mẫu này là phương pháp điều tra kết hợp phương pháp dự báo có trên cơ sở số liệu của năm thực hiện được cung cấp bởi các cơ quan quản lý của tỉnh. Nội dung xác định trong biểu mẫu là TH năm KH-1, dự kiến KH cả năm.
2. Biểu mẫu kế hoạch sản lượng, doanh thu
Các biểu xây dựng kế hoạch sản lượng doanh thu: Biểu 02 và biểu 02.1
a. Kế hoạch sản lượng
- Sản lượng Bưu chính công ích:
+ Dịch vụ Bưu chính phổ cập: Các đơn vị xây dựng chỉ tiêu sản lượng dịch vụ bưu chính phổ cập dựa trên số liệu thống kê. Việc quy đổi sản lượng từ Kg ra Cái tạm thời xác định thông qua số liệu điều tra của TCT là 69cái/1kg thư cơ bản trong nước, 64 cái/1kg thư cơ bản Việt Nam đi quốc tế và 30 cái/1kg thư cơ bản quốc tế đến Việt Nam.
+ Sản lượng dịch vụ chuyển tiền: Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đảm bảo yêu cầi của TCT và của Bưu điện tỉnh.
+ Báo phát hành qua mạng bưu chính công cộng: Bao gồm các loại báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân và báo do Đảng bộ các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương xuất bản và các loại báo khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định (báo phát hành theo QĐ 975 không thuộc dịch vụ Bưu chính công ích).
- Sản lượng kinh doanh: gồm có sản lượng và doanh số một số dịch vụ Bưu chính, Phát hành báo chí và Tài chính Bưu chính chủ yếu.
b. Kế hoạch doanh thu
Kế hoạch doanh thu của đơn vị bao gồm kế hoạch doanh thu dịch vụ BC-VT, kế hoạch doanh thu hoạt động tài chính và kế hoạch doanh thu nhập khác.
b.1. Kế hoạch doanh thu dịch vụ BC-VT phát sinh.
- Doanh thu BC-VT phát sinh: Là doanh thu từ khách hàng, trong đó:
+ Nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát: Bao gồm các dịch vụ: Bưu phẩm (trong đó có Bưu chính công ích), Bưu kiện, BCUT, Vexpress, Đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh, PHBC (trong đó có dịch vụ báo chí công ích ) và các dịch vụ bưu chính khác.
+ Nhóm dịch vụ tài chính Bưu chính: Bao gồm các dịch vụ Chuyển tiền, Tiết kiệm Bưu điện, đại lý Bảo hiểm Bưu điện và các dịch vụ tài chính bưu chính khác.
+ Nhóm dịch vụ Viễn thông: Bao gồm các dịch vụ bán sim thẻ viễn thông, hoà mạng thuê bao, thu cước thuê bao, các dịch vụ viễn thông tại giao dịch, dịch vụ viễn thông công ích và các dịch vụ viễn thông khác. Riêng đối với dịch vụ viễn thông công ích, các đơn vị không lập kế hoạch cho chỉ tiêu này. Doanh thu từ hỗ trợ VTCI sẽ được hạch toán tập trung tại Bưu điện tỉnh để điều tiết chung cho các đơn vị.
+ Các dịch vụ khác: Phản ánh doanh thu từ các hoạt động do đơn vị tập trung một phần năng lực mạng lưới sẵn có để kinh doanh hàng hoá, phát quà tặng, vận chuyển sản phẩm hàng hoá,…
- Doanh thu BC-VT phân chia: Là phần doanh thu phải trả hoặc được nhận về do thực hiện phân chia doanh thu các dịch vụ tiết kiệm bưu điện, dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ tài chính bưu chính (thu hộ, đại lý bảo hiểm,…). Đối với các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Đăk Nông, doanh thu phân chia mang dấu âm (-).
- Doanh thu BC-VT thuần:
Là doanh thu phát sinh sau khi cộng doanh thu phân chia và trừ các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có), được xác định:
Doanh thu BC-VT thuần = Doanh thu BC-VT phát sinh + Doanh thu BC-VT phân chia – Các khoản giảm trừ doanh thu.
b.2. Kế hoạch doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính,….
b.3. Kế hoạch thu nhập khác: Là các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu từ các khoản phải trả nay mất chủ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,…
c. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng chủ yếu là phương pháp thống kê và dự báo trên cơ sở chỉ tiêu của tổng công ty và việc thực hiện các chỉ tiêu trong năm thực hiện. Khi xây dựng biểu mẫu này đơn vị cần căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của các đơn vị trực thuộc cũng như toàn Bưu điện để xây dựng các chỉ tiêu một cách chính xác có khả năng hoàn thành cao nhất
3. Biểu mẫu kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính
Thể hiện nhu cầu bổ sung hoặc thu hẹp các thành phần của mạng lưới như điểm phục vụ, chuyến thư, tuyến phát trong năm kế hoạch nhằm nâng cao năng lực kinh doanh, chất lượng dịch vụ, sử dụng có hiệu quả năng lực mạng lưới. Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới được xây dựng trên cơ sở
a. Nội dung
- Thực trạng về mạng lưới Bưu chính của đơn vị tại thời điểm 31/12 năm KH-1.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương năm 2009 (phát triển thêm khu dân cư, đơn vị hành chính,…);
- Nhu cầu phát triển mở rộng mạng lưới để phát triển kinh doanh (mở thêm Bưu cục, đại lý, kiôt,…); thực trạng hiệu quả hoạt động khai thác mạng lưới.
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng phải dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển của tổng công ty tại địa bàn, cấu trúc mạng lưới bưu chính công cộng và định hướng phát triển các dịch vụ, định hướng đổi mới công nghệ trong khai thác. Mục tiêu kinh doanh và công ích của đơn vị được Nhà nước và Tổng công ty giao, mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ và thực trạng mạng lưới bưu chính đến 31/12 của năm thực hiện. Các nội dung xác định là TH năm KH-1, dự kiến năm KH.
4. Biểu mẫu kế hoạch chất lượng cung cấp dịch vụ
Thể hiện các chỉ tiêu chất lượng cần đạt trong năm kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào bộ chỉ tiêu chất lượng do TCT ban hành. Kế hoạch cung cấp chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải thể hiện được mức độ chất lượng và biện pháp để đạt được tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ công ích và tiêu chuẩn cho dịch vụ kinh doanh do TCT và Bưu điện tỉnh quy định. Cùng với việc xây dựng kế hoạch chất lượng, các đơn vị cần xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ và kế hoạch triển khai trong năm kế hoạch.
a. Nội dung
Bao gồm các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính
- Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ PHBC
b. Phương pháp xây dựng.
Căn cứ vào các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và kế hoạch triển khai trong năm kế hoạch của đơn vị nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các giải pháp thường được xây dựng cho lộ trình từ 1-3 năm. Kế hoạch chất lượng dịch vụ căn cứ vào bộ chỉ tiêu chất lượng Tổng công ty ban hành. Các nội dung xác định là TH năm KH-1, Dự kiến năm KH.
5. Biểu mẫu kế hoạch quảng cáo khuyến mại và chăm sóc khách hàng
Phản ánh các công việc triển khai trong năm kế hoạch liên quan đến công tác quảng cáo, tiếp thị khuyến mại và chăm sóc khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ hiện có và sản phẩm dịch vụ mới theo theo từng thời kỳ.
a. Nội dung
Biểu mẫu bao gồm:
- Quảng cáo truyền thông: QC, Truyền thông cho hoạt động chung của đơn vị; QC, truyền thông cho từng mảng kinh doanh.
- Khuyến mại và CSKH: Chương trình KM, CSKH cho hoạt động chung của đơn vị; Chương trình KM, CSKH cho từng mảng kinh doanh..
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng phải dựa trên các mục tiêu đối với các sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Trong mỗi kế hoạch phải thể hiện rõ: Thời gian, phương pháp cách thức tiến hành, kinh phí và nguồn kinh phí, địa điểm thực hiện; số lượng, tần suất thực hiện.
6. Biểu mẫu kế hoạch sữa chữa tài sản cố định
Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định phản ánh danh mục, thời gian, nội dung sửa chữa và nhu cầu về kinh phí tương ứng với từng loại tài sản cố định, bao gồm sửa chữa thường xuyên tài sản cố định tại đơn vị và kế hoạch sửa chữa tài sản cố định tập trung tại Bưu điện tỉnh.Nguồn chi SCTSCĐ được Tổng công ty quy định căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và các tiêu thức khác.
a. Nội dung
- Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định được xây dựng trên cơ sở thực trạng tài sản cố định hiện tại đơn vị đang quản lý và sử dụng (nguyên giá, khấu hao, mức độ hư hỏng,…) và nhu cầu phục hồi năng lực tài sản đang sử dụng trên mạng lưới nhằm mục tiêu kinh doanh.
- Kế hoạch sữa chữa thường xuyên tài sản cố định tại đơn vị, bao gồm các khoản chi phí sửa chữa có tổng giá trị sửa chữa dưới 3 triệu đồng, được đăng ký tại Biểu 10: Kế hoạch chi phí.
- Kế hoạch sửa chữa cố định tập trung tại Bưu điện tỉnh bao gồm kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản mục sửa chữa thường xuyên có giá trị sửa chữa trên 3 triệu đồng.
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng được căn cứ vào nhu cầu phục hồi năng lực tài sản đang sử dụng trên mạng lưới, quy chế tài chính và các quy định khác của Tổng công ty. Đơn vị căn cứ vào thực trạng TSCĐ đang sử dụng, mức độ hư hỏng các tài sản đó để có kế hoạch xây dựng phương án sửa chữa. Việc tạo nguồn chi sửa chữa TSCĐ, Tổng công ty sẽ quy định cách thức tạo nguồn. Các nội dung xác định trong biểu mẫu là TH năm KH-1, Tình trạng hiện tại (năm đưa vào sử dụng, mức độ hư hỏng), mục đích sửa chữa, phương án sửa chữa, thời gian và kinh phí thực hiện.
7. Biểu mẫu kế hoạch lao động
Phản ánh số lượng lao động trong năm kế hoạch (kể cả nhu cầu tăng/giảm), trong đó phản ánh yêu cầu về trình độ, ngành nghề, độ tuổi, giới tính cần tuyển cho các bộ phận.
a. Nội dung
Nội dung của biểu mẫu kế hoạch lao động bao gồm:
- Lao động có mặt đến 31/12 năm trước
- Lao động tăng thêm trong năm kế hoạch
- Lao động giảm trong năm kế hoạch
- Lao động bình quân năm kế hoạch
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng dựa trên cơ sở định mức lao động của Nhà nước, Tổng công ty và Bưu điện tỉnh; thực trạng lao động hiện có của đơn vị đến 31/12 và số lao động cho phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lưới của đơn vị cũng như các hoạt động khác. Các nội dung xác định trong biểu mẫu là tổng số lao động, trình độ, độ tuổi và giới tính cần tuyển dụng.
8. Biểu mẫu kế hoạch tiền lương
Phản ánh tổng quỹ lương, tiền lương bình quân/người của đơn vị trong năm KH.
a. Nội dung
Biểu mẫu kế hoạch tiền lương bao gồm đối tượng:
- Lao động quản lý
- Lao động công nghệ
- Lao động phục vụ (bảo vệ, lái xe…)
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng dựa trên số liệu về lao động hiện có của năm thực hiện và kế hoạch lao động được xây dựng trong biểu mẫu 07.1. Nội dung xác định trong biểu mẫu là lao động bình quân, quỹ tiền lương và tiền lương bình quân, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quy định về quỹ tiền lương của Tổng công ty.
9. Biểu mẫu kế hoạch động viên thời chiến
Là kế hoạch lập ra để đáp ứng các yêu cầu tác chiến của cơ quan quân sự các cấp, nhằm thực hiện chính sách quốc phòng toàn dân
a. Nội dung
- Dự án diễn tập thông tin
- Trang thiết bị cho dân quân tự vệ
- Luyện tập quân sự hàng năm
b. Phương pháp xây dựng
Ngoài mục tiêu sản xuất kinh doanh Bưu điện tỉnh còn có nhiệm vụ đảm bảo thông tin xuyên suốt phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước. Phương pháp xây dựng chủ yếu dựa trên phương án tác chiến của cơ quân quân sự địa phương, tình hình thực hiện của năm trước, các Quy định của nhà nước về chi phí quốc phòng. Các nội dung xác định là thực hiện năm KH-1, dự kiến năm KH.
10. Biểu mẫu kế hoạch phòng chống, khắc phục và giảm nhẹ thiên tai
Phản ánh các hoạt động cần thiết chuẩn bị trước phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn hay sự cố bất thường khác và nhu cầu về kinh phí cho các hoạt động đó.
a. Nội dung
Biểu mẫu bao gồm các nội dung:
- Kinh phí phòng chống thiên tai
- Phòng chống hoả hoạn
- Phòng chống lũ, lụt, bão
- Khắc phục khi xảy ra hoả hoạn..
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng chủ yếu dựa vào tình thực hiện của năm trước đó cũng như việc dự đoán, dự báo của cơ quan Nhà nước nhằm đảo bảo cho hoạt động phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn.
11. Biểu mẫu kế hoạch tổng hợp chi phí
Phản ánh toàn bộ nhu cầu chi phí cho tất cả các hoạt động của đơn vị. Bao gồm kế kế hoạch chi phí kinh doanh và chi phí khác.
Cách xây dựng kế hoạch chi phí:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Kế hoạch chi phí khấu hao TSCĐ được thực hiện tập trung tại Bưu điện tỉnh trên cơ sở tài sản cố định Bưu điện tỉnh giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng, và các quy định hiện hành về khấu hao tài sản cố định. Các đơn vị không lập kế hoạch cho khoản chi phí này.
- Chi sửa chữa tài sản cố định: Xem hướng dẫn tại mục 6: Biểu mẫu kế hoạch sửa chữa tài sản cố định
- Chi tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: Kế hoạch chi phí tiền lương được thực hiện tập trung tại Bưu điện tỉnh, các đơn vị không cần lập kế hoạch cho khoản chi phí này. Hàng tháng, trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu phát sinh và doanh thu tính lương) và chất lượng công tác của các đơn vị, Phòng TC - HC sẽ thực hiện chia lương cho các đơn vị.
- Giá vốn thẻ viễn thông: Các đơn vị xác định chi giá vốn các loại thẻ VT-CNTT theo quy định của Tập đoàn, TCT và các văn bản hướng dẫn của Bưu điện tỉnh. Xác định giá vốn từng loại thẻ tương ứng với kế hoạch sản lượng, doanh thu bán thẻ VT-CNTT.
- Hoa hồng bán thẻ viễn thông: Các đơn vị căn cứ vào quy định chi hoa hồng hiện tại và kế hoạch bán thẻ của đơn vị để xây dựng chi phí hoa hồng bán thẻ viễn thông.
Tổng chi phí giá vốn bán thẻ và hoa hồng bán thẻ phải thấp hơn doanh thu, đảm bảo bán thẻ có hiệu quả.
- Chi phí phải trả cho VNPT tỉnh đối với dịch vụ viễn thông phát sinh tại giao dịch: Đơn vị căn cứ vào kế hoạch kinh doanh các dịch vụ VT tại giao dịch và tỷ lệ phân chia theo quy định để tính toán kế hoạch chi phí phải trả cho viễn thông tỉnh.
- Chi Quảng cáo khuyến mại - tiếp tân khánh tiết (QCKM-TTKT): Chi khuyến mại thực hiện tập trung tại Bưu điện tỉnh. Bưu điện tỉnh sẽ giao cho các đơn vị thực hiện một phần chi quảng cáo khuyến mại và tiếp tân khánh tiết.
- Chi phí C2 còn lại:
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Thực hiện chi tập trung tại Bưu điện tỉnh. Các đơn vị không lập kế hoạch cho mục chi phí này.
+ Ăn ca: Xác định mức chi ăn ca tối đa là 450.000 đồng/người/tháng.
+ Bảo hộ lao động: Thực hiện chi đồng phục, trang phục cho cá nhân theo quy định của Bưu điện tỉnh. Các khoản chi khác ngoài chi đồng phục, trang phục cho cá nhân thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động, văn bản hướng dẫn của TCT và Bưu điện tỉnh.
+ Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ: Thực hiện chi tập trung tại Bưu điện tỉnh. Các khoản chi phí tập huấn ngắn hạn, dài hạn,...tại đơn vị, các đơn vị thực hiện chi hộ Bưu điện tỉnh.
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm: Thực hiện chi tập trung tại Bưu điện tỉnh, các đơn vị không lập kế hoạch cho mục chi phí này.
+ Chi phí thuê thu cước VT-CNTT: Các đơn vị xây dựng trên cơ sở kế hoạch doanh thu dịch vụ thu cước VT-CNTT và các quy định của Bưu điện tỉnh về chi phí thuê thu cước VT-CNTT.
+ Đối các khoản chi phí thường xuyên khác còn lại trong chi C2 (Công tác phí; Nhiên liệu, năng lượng; Chi phí điện nước; Nguyên vật liệu; Mua sắm dụng cụ sản xuất, đồ dùng văn phòng,....): Đây là những khoản chi phí thường xuyên, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các đơn vị xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Đối với chi phí hoạt động tài chính: Do các hoạt động này tách biệt với các hoạt động trên mạng lưới nên các đơn vị không phải xây dựng kế hoạch cho khoản chi phí này.
12. Biểu mẫu kế hoạch chi phí dịch vụ khác
Các đơn vị xác định chi giá vốn bán các loại hàng hoá, dịch vụ thương mại khác theo quy định của Tập đoàn, TCT và các văn bản hướng dẫn của Bưu điện tỉnh trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, mức tối thiểu là cân bằng thu chi.
a. Nội dung
Biểu mẫu bao gồm các nội dung sau:
- Bán sản phẩm hàng hoá
- Phát quà tặng
- Dịch vụ quảng cáo
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, địa điểm
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch
- Dịch vụ vận chuyển
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng chủ yếu là dựa vào phương án kinh doanh của đơn vị cũng như việc tổng hợp số liệu của năm thực hiện để có phương án xây dựng chi phí kinh doanh dịch vụ, từ đó dự báo cho 6 tháng đầu năm và cả năm kế hoạch. Nội dung xác định là TH năm KH-1, ước TH 6 tháng và dự kiến cả năm
13. Biểu mẫu kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính năm KH
Thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và mối quan hệ tài chính giữa đơn vị với Tổng công ty, với Nhà nước.
a. Nội dung
Biểu mẫu bao gồm:
- Hoạt động kinh doanh: công ích, kinh doanh bưu chính, kinh doanh các dịch vụ khác, hoạt động tài chính.
- Hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận tại đơn vị: Nộp tổng công ty, nộp ngân sách địa phương, tổng lợi nhuận còn lại trích quỹ
- Các khoản phải nộp: Nộp ngân sách địa phương, nộp tổng công ty
- Chỉ tiêu hiệu quả
b. Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng trên cơ sở kế hoạch doanh thu, chi phí từng hoạt động của đơn vị, các quy định của Nhà nước về tài chính, thuế và trích lập các quỹ, quy chế tài chính của Tổng công ty. Nội dung xác định là thực hiện năm KH-1 và dự kiến năm KH.
D. Phân giao kế hoạch cho các đơn vị
Sau khi xây dựng kế hoạch cho toàn Bưu điện tỉnh dựa trên sự hướng dẫn của Tổng công ty và căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của thực tế của đơn vị trực thuộc, chỉ tiêu kế hoạch chính thức đơn vị đăng ký với Bưu điện tỉnh, Bưu điện tỉnh sẽ phân giao kế hoạch cho các đơn vị trên có sở đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Bưu điện tỉnh được Tổng Công ty giao trong năm kế hoạch
VII. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí của toàn Bưu điện tỉnh 9 tháng đầu năm 2008.
BIỂU ĐỒ 11: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 9 THÁNG NĂM 2008
Toàn bưu điện tỉnh.
TT
Toàn Bưu điện
So sánh thực hiện
9T/08 9T/07
So sánh thực hiện
9T/2008 KH 08
9T /07
9T /08
Tỷ lệ
KH 2008
9T/08
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
4
5
6=5/4
1
Tổng DTPS tại đơn vị
13,252,432
12,299,929
92.81
18,125,500
12,299,929
67.86
(doanh thu phát sinh bao gồm cả thu nợ bưu điện phí)
Qua bảng số liện nhận thấy tổng doanh thu phát sinh 9 tháng đầu năm 2008 của toàn Bưu điện tỉnh đạt 67.86%, như vậy nếu tính theo chỉ tiêu cả năm thì hết quý 3 tổng doanh thu phải đạt được 75% thì mới đạt kế hoạch đề ra. Như vậy 3 tháng cuối năm toàn Bưu điện phải đạt 32.14%, trung bình mỗi tháng phải đạt trên 10.71%. So với 9 tháng năm 2007 thì tỷ lệ tổng doanh thu năm 2008 chỉ đạt có 92.81%, điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm 2008 có chiều hướng tăng chậm lại. Để hoàn thành kế hoạch doanh thu năm 2008 thì cần có sự cố gắng và nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị, phát động phong trào thi đua sản xuất kinh doanh, bán hàng rộng khắp đến các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Mỗi cán bộ công nhân viên sẽ là một kênh bán hàng tốt nhất, bên cạnh đó cần tập trung sự chỉ đạo vào công tác nghiên cứu phát triển thị trường, công tác quảng cáo, khuyến mại tặng quà, mua hàng giảm giá… để kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ của đơn vị. Vào tháng cuối năm đơn vị có thể tổ chức hội nghị khách hàng nhằm mục đích tri ân cùng khách hàng, từ đó tạo nên sự trung thành của các khách hàng đối với các sản phẩm của đơn vị, đồng thời lôi kéo thêm các khách hàng tiềm năng.
Cụ thể các dịch vụ:
TT
Dịch vụ
So sánh thực hiện
9T/08 9T/07
So sánh thực hiện
9T/08 KH 08
9T /07
9T /08
Tỷ lệ
KH 2008
9T /08
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
4
5
6=5/4
1
Dịch vụ công ích
479,736
612,830
127.74
815,000
612,830
75.19
2
Dịch vụ KDBC
11,412,752
9,524,571
83.46
14,305,500
9,524,571
66.58
3
Dịch vụ khác (bán HH)
1,322,643
2,036,304
153.96
2,855,000
2,036,304
71.32
4
Hoạt động tài chính + TN khác
37,301
126,224
338.39
150,000
126,224
84.15
Khi đi vào phân tích cụ thể từng dịch vụ của đơn vị chỉ có dịch vụ công ích và dịch vụ hoạt động tài chính + TN khác là đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, trong đó dịch vụ công ích đạt 75.19%, dịch vụ hoạt động tài chính + TN khác đạt 84.15%. Ngoài ra dịch vụ khác (bán hàng hóa sản phẩm) đạt trên 70%, dịch vụ kinh doanh bưu chính đạt 66.58%. So sánh tỷ lệ thực hiện doanh thu 9 tháng năm 2008 với 9 tháng năm 2007, thì ngoài dịch vụ kinh doanh bưu chính (đạt 83.46%) thì tất cả các dịch vụ còn lại đều vượt so với năm 2007, cụ thể dịch vụ công ích đạt 127.74%, dịch vụ khác (bán hàng hoá sản phẩm) đạt 153.96%, hoạt động tài chính + thu nhập khác đạt 338.39%. Trong 3 tháng cuối năm còn lại đơn vị cần phải tập trung vào 2 dịch vụ có tỷ lệ đạt kế hoạch thấp, bên cạnh việc đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng cần xây dựng và triển khai các biện pháp kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng như quảng cáo, khuyến mại mà đặc biệt là bán hàng cá nhân nhằm tăng doanh thu cho 2 loại dịch vụ này. Theo sự phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm trước thì vào các tháng cuối năm số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của Bưu điện tăng nhanh, trong đó chủ yếu là các dịch vụ chuyển tiền, chuyển phát bưu phẩm – bưu kiện trong nước và quốc tế, dịch vụ bán hàng hoá sản phẩm. Nắm bắt đặc điểm này đơn vị cần chủ động hơn nữa trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tăng doanh thu ngoài việc đơn vị phải tập trung vào các khách hàng lớn, truyền thống thì việc phân loại được nhóm khách hàng cần phục vụ cũng là một yếu tố quan trọng làm cơ sở để từ đó đơn vị xây dựng chính sách bán hàng hợp lý. Bên cạnh đó việc sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện có của đơn vị cũng sẽ mang lại cho đơn vị một kết quả khả quan.
♦ Tại các đơn vị trực thuộc.
TT
Đơn vị
So sánh thực hiện
9T/08 9T/07
So sánh thực hiện
9T/08 KH 2008
9T/07
9T/08
Tỷ lệ
KH 2008
9T /08
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
4
5
6=5/4
1
VP BĐT
1,617,259
2,068,717
127.91
3,583,000
2,068,717
57.74
2
BĐ TT TX Gia Nghĩa
3,335,612
2,897,154
86.86
4,090,500
2,897,154
70.83
3
BĐH Đắk Rlấp
1,442,748
1,210,132
83.88
1,724,000
1,210,132
70.19
4
BĐH Tuy Đức
172,472
448,907
260.28
614,100
448,907
73.10
5
BĐH Đắk Mil
2,487,429
1,868,466
75.12
2,809,800
1,868,466
66.50
6
BĐH Đắk Song
970,620
967,260
99.65
1,379,000
967,260
70.14
7
BĐH Krông Nô
870,345
713,010
81.92
1,024,500
713,010
69.60
8
BĐH Cư Jút
1,738,018
1,579,062
90.85
2,341,000
1,579,062
67.45
9
BĐH Đắk Glong
617,929
547,221
88.56
774,000
547,221
70.70
Tổng cộng
13,252,432
12,299,929
92.81
18,339,900
12,299,929
67.07
Các đơn vị đã có sự cố gắng trong công tác hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đề ra. Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta nhận thấy trong 9 tháng đầu năm 2008 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu của các đơn vị đều không đạt, chỉ có một vài đơn vị đạt trên 70%, trong 3 tháng cuối năm 2008 còn lại các đơn vị cần phải nổ lực hơn nữa để hoàn hoàn thành kế hoạch được giao. Đây là một nhiệm vụ rất khó khăn và nặng nề, vì tính theo chỉ tiêu cả năm thì hết quý 3 các đơn vị phải đạt 75% kế hoạch được giao nhưng qua số liệu phân tích ở trên thì không có đơn vị vị nào đạt 75%. Các cấp lãnh đạo đơn vị cần quan tâm hơn nữa tới công tác tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tìm biện pháp thích hợp kích thích hoạt động bán hàng tăng doanh thu trong những tháng cuối năm 2008. Vào những tháng cuối năm các đơn vị có thể đưa vào kinh doanh một số các mặt hàng phục vụ những ngày lễ lớn như bán hoa vào ngày 20/11, bán quà lưu niệm vào dịp giáng sinh, tết dương lịch và âm lịch…Bên cạnh đó đơn vị có thể giao cho CBCNV bán thẻ, sim Vinaphone, đây cũng là một biện pháp hữu hiệu tận dụng được lợi thế về nguồn lao động cũng như các mối quan hệ quen biết của CBCNV nhằm tăng doanh thu hoàn thành kế hoạch được giao.
BIỂU ĐỒ 12: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ 9 THÁNG NĂM 2008.
TT
Toàn Bưu điện
So sánh thực hiện
9T/08 9T/07
So sánh thực hiện
9T/08 KH 2008
9T/07
9T /08
Tỷ lệ
KH 2008
9T /08
Tỷ lệ
A
B
1
2
3=2/1
4
5
6=5/1
1
Tổng chi phí KD
20,063,000
14,477,887
72.16
26,599,000
14,477,887
54.43
Qua bảng phân tích và biểu đồ ở trên nhận thấy tỷ lệ tổng chi phí 9 tháng năm 2008 so với 9 tháng 2008 là 72.16%, như vậy bước sang năm 2008 này đơn vị đã kiểm soát được chi phí kinh doanh, cụ thể so với kế hoạch tổng chi phí thực hiện 9 tháng chỉ đạt 54.43%, tuy nhiên trong đó có một số khoản mục chi phí đã vượt quá mức cho phép như chi phí C2, chi phí tiếp tân khánh tiết…Đơn vị phải nổ lực hơn nữa trong công tác kiểm soát chi phí để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Cần tìm nguyên nhân làm cho các khoản mục chi phí mới có 9 tháng đầu năm mà đã thực hiện vượt kế hoạch để có biện pháp cân đối kịp thời, tránh tình trạng bội chi dẫn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh gặp phải khó khăn.
BIỂU ĐỒ 13: MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ CHI PHÍ 9 THÁNG ĐẦU NĂM
TT
Chỉ tiêu
TH năm 2007
LK 9 tháng năm 2008
KH năm 2008
1
Doanh thu
18,764,000
12,299,929
18,125,500
2
Chi phí
28,783,000
14,477,887
26,599,000
3
Tỷ lệ DT/CP
65.19
84.96
68.14
(tổng doanh thu phát sinh bao gồm cả thu nợ bưu điện phí)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải cân đối giữa doanh thu và chi phí, tỷ lệ DT/CP càng lớn hơn 1 càng tốt thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có doanh thu bù đắp chi phí. Qua bảng phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí ta nhận thấy tỷ lệ doanh thu và chi phí thực hiện năm 2007 là 65.19%, 9 tháng đầu năm 2008 là 84.96%, kế hoạch cả năm là 68.14%. Điều này chứng tỏ ngoài việc chi phí cho hoạt động mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đơn vị cũng cần cần có biện pháp giảm chi phí nhất là chi phí C2, tiếp tân khánh tiết… để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
PHẦN IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH DOANH THU
CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH NĂM 2008 VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHO NHỮNG NĂM TIẾP THEO.
I. Đánh giá chung về Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Bưu điện tỉnh Đăk nông là một trong 6 đơn vị mà Bưu chính chia tách khỏi Viễn thông, bên cạnh những mặt thuận lợi mà Bưu điện tỉnh có được thì khó khăn cũng không nhỏ. Kể từ khi thành lập (năm 2005) đến nay Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang từng ngày phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với những diện mạo mới, điều này được thể hiện qua việc hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, đời sống cán bộ, công nhân viên được cải thiện đáng kể. Để có được thành quả đó, tập thể cán bộ, công nhân viên trong toàn Bưu điện đã không ngừng nổ lực đoàn kết xung kích trong công việc cũng như trong việc học tập trau dồi kiến thức, hoàn thiện bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu công việc ngày một tốt hơn.
1. Những thuận lợi
- Là một đơn vị đi tiên phong trong việc chia tách Bưu chính khỏi Viễn thông, vì thế mà Bưu điện tỉnh Đăk Nông có nhiều điều kiện để đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác Đăk Nông là một tỉnh đang trong giai đoạn phát triển, được nhà nước quan tâm đầu tư về nhiều mặt chính vì vậy mà các doanh nghiệp mọc lên ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến đối tượng khách hàng mà Bưu điện tỉnh phục vụ được mở rộng cả về số lượng và chất lượng.
- Được tách ra từ Bưu điện Đăk Lăk nên Bưu điện tỉnh Đăk Nông có quan hệ chặt chẽ với Bưu điện Đăk Lăk và Viễn thông Đăk Lăk – Đăk Nông trong việc tương trợ về kỹ thuật cũng như các hoạt động hợp tác kinh doanh. Đây là một trong những lợi thế để Bưu điện Đăk Nông thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình.
- Được sự quan tâm về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo trong tỉnh và được sự ủng hộ của đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh cũng là một lợi thế để Bưu điện tỉnh khẳng định vai trò là người đi tiên phong của mình.
- Các Bưu điện huyện trực thuộc tạo lạc ở những vị trí thuận lợi cho các hoạt động giao dịch, chăm sóc khách hàng cũng như các hoạt động bán hàng hoá sản phẩm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện được đào tạo một cách bài bản, chuyên sâu phần lớn có trình độ từ đại học và cao đẳng trở lên. Là những người hăng say, nhiệt huyết, sáng tạo trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Do là một thành viện trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam nên Bưu điện tỉnh Đăk Nông được sở hữu một thương hiệu lớn mang tầm cỡ quốc gia. Giá trị thương hiệu chính là điều cốt lõi làm nên thành công cho tất cả các doanh nghiệp.
2. Những khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì Bưu điện tỉnh Đăk Nông còn gặp không ít những khó khăn.
- Do mới được thành lập năm 2005 nên cơ sở vật chất của Bưu điện tỉnh còn thiếu thốn, chưa được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
- Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ngày càng xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì dịch vụ Bưu chính đang gặp không ít khó khăn, để giữ những khách hàng truyền thống ở lại với Bưu điện thì cần có một chính sách về giá cước đồng bộ hơn. Bên cạnh đó các dịch vụ khác như chuyển phát bưu phẩm, tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm bưu chính… cũng gặp không ít những khó khăn do trên thị trường xuất hiện nhiều các ngân hàng, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ này.
- Sự phối hợp công việc giữa các phòng ban chức năng với nhau cũng như giữa Bưu điện tỉnh với các đơn vị trực thuộc còn chưa nhịp nhàng, đồng bộ và thực sự ăn khớp với nhau.
- Một bộ phận không nhỏ khách hàng của Bưu điện tỉnh là người dân tộc thiểu số, do trình độ dân trí còn thấp nên họ chưa hiểu hết về các dịch vụ của Bưu điện, điều này gây trở ngại trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tới những đối tượng này.
- Có một số nhân viên của đơn vị đang đang theo học các lớp đại học tại chức và một số nhân viên nữ nghỉ sinh, chuyển công tác điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý của Bưu điện.
- Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao lưu tình cảm, nâng cao đời sống văn hoá thì Bưu điện tỉnh còn hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển. Vì vậy không thể tránh khỏi những tồn tại trong công tác tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch doanh thu của Bưu điện tỉnh năm 2008 và phát triển cho những năm tiếp theo.
1. Giải pháp tổng thể
Nguồn nhân lực.
Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị cũng như đảm bảo đời sống cho người lao động. Đơn vị cần nghiên cứu, tổ chức bố trí lao động một cách hợp lý theo tải trọng của công việc để tăng hiệu quả công việc. Theo kết quả phân tích doanh thu của toàn Bưu điện cũng như của các đơn vị thì những tháng đầu năm doanh thu rất thấp vì vậy cần có biện pháp bố trí, sử dụng lao động một cách khoa học hợp lý vào thời điểm đầu năm. Thông thường vào các tháng cuối năm nhu cầu của khách hàng tăng lên một cách đột biến do đó có thể thuê lao động mùa vụ hoặc lao động kiêm nhiệm trong giai đoạn này.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực cần được đặt lên hàng đầu. Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ để trang bị cho nhân viên những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện cho họ có thể học hỏi lẫn nhau. Phương pháp giảng dạy dựa trên cách tiếp cận giải quyết vấn đề, thực hành và phát huy tối đa tính chủ động của nhân viên. Trong quá trình học, nhân viên được khuyến khích liên hệ thực tiễn hoạt động của Bưu điện để phát hiện ra các vấn đề tồn tại. Vấn đề của người học sẽ được phân tích trên lớp và sử dụng như các ví dụ minh họa sống động. Người học sẽ thực hành các kỹ năng ngay tại lớp. Với vai trò là người dẫn dắt và hỗ trợ, người giảng dạy sẽ vận dụng phương pháp học tương tác để người học chủ động tiếp nhận kỹ năng mới, thông qua những hoạt động như thảo luận nhóm, diễn vai, trò chơi, .v.v... Các bài tập ứng dụng là những gợi ý để người học xây dựng kế hoạch hành động cá nhân để áp dụng tại Bưu điện sau khóa học. Ngoài ra có thể cử cán bộ đến các cơ sở bạn để học hỏi kinh nghiệm, tìm cách làm hay về áp dụng cho đơn vị mình. Bên cạnh đó nên tuyển dụng thêm những người có năng lực trình độ, được đào tạo qua các trường lớp để có thể đáp ứng yêu cầu của công việc đề ra.
Đổi mới tư duy, cách thức làm việc.
Tư duy và phong cách làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cần có một tầm nhìn chiến lược và lâu dài cho các hoạt động chủ lực cũng như truyền thống của Bưu điện, chú trọng đến việc xây dựng những giá trị cốt lõi cho đơn vị và kiên trì theo đuổi những giá trị đó. Đồng thời tăng cường công tác nghiên cứu triển khai các biện pháp kích thích sản xuất kinh doanh tại các đơn vị bằng các hình thức cụ thể, sát thực và phù hợp với điều kiện hiện có của đơn vị. Bên cạnh đó cần dám nhìn thẳng vào các vấn đề đang tồn tại để tìm ra các biện pháp xử lý kịp thời nhanh chóng. Cách thức làm việc đang còn chưa chuyên nghiệp, thiếu tính khoa học và nghệ thuật. Ở một số bộ phận khi giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên bán hàng cũng như nhân viên giao dịch phải có thái độ nhã nhặn khiêm tốn, biết lắng nghe và đặt khách hàng ở vị trí trung tâm để phục vụ một cách tốt nhất.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn nền kinh tế tri thức như hiện nay, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý sẽ thúc đẩy tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh lên rất nhiều. Công nghệ thông tin sẽ giúp giảm bớt các công việc chân tay, dư thừa. Bên cạnh đó công nghệ thông tin còn giúp thực hiện các công việc một cách chính xác nhanh gọn, giảm thiểu sự sai sót đến mức nhỏ nhất. Ngày nay khách hàng không những muốn được cung cấp những dịch vụ đáng tin cậy mà còn muốn đáp ứng được mọi yêu cầu của họ về thời gian, tính thẩm mĩ…Chỉ khi nào CNTT được ứng dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi đó mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của những khách hàng khó tính, đồng thời tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với các dịch vụ của Bưu điện.
Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển thị trường, phân đoạn thị trường.
Việc đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị đều phải dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại các đơn vị. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường cũng như phân đoạn thị trường Bưu điện sẽ xác định được nhu cầu thực tế của thị trường, nhóm đối tượng Bưu điện phục vụ, từ đó có cơ sở cho việc xậy dựng chỉ tiêu kế hoạch cho các năm tiếp theo.Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi, mặt khác tiềm lực thực tế của Bưu điện thì có hạn. Vì vậy cần phải xác định cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu cần phục vụ. Có thể điều tra tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh,.. trên địa bàn tỉnh dựa vào các chỉ số, các biểu bảng. Đây là nguồn số liệu xác thực nhất để xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị.
Công tác nghiên cứu thị trường có thể được tiến hành theo 2 cách độc lập hoặc kết hợp đồng thời cả 2 phương pháp tuỳ theo cách điều tra thị trường của người xây dựng kế hoạch. Có thể điều tra trực tiếp bằng cách xuống địa bàn, khu vực cần điều tra hoặc điều tra tại đơn vị bằng các báo cáo phân tích định kỳ.
Phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ kinh doanh.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới thể hiện tính nhạy bén của đơn vị trong cơ chế nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển sản phẩm hiện có của đơn vị và đối thủ cạnh tranh đề xuất với lãnh đạo phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp với khả năng và chiến lược kinh doanh của đơn vị. Đơn vị cũng có thể kinh doanh thêm một số sản phẩm trong danh mục đã đăng kí vào những tháng cuối năm như quà giáng sinh, quà tết… nhằm tăng doanh thu cho đơn vị. Ngoài ra đơn vị có thể giao cho cán bộ công nhân viên bán thẻ, sim Vinaphone của Tổng công ty, đây cũng là hình thức tăng doanh thu nhờ hoạt động bán hàng ngoài giờ của CBCNV.
Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các hoạt động truyền thông, Marketing và PR (quan hệ công chúng).
Khách hàng chỉ tìm đến với các sản phẩm dịch vụ của Bưu điện khi họ thực sự hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ đó. Các hoạt động truyền thông, Marketing và PR chính là một kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình ảnh thương hiệu của đơn vị đến mọi đối tượng khách hàng. Làm tốt công tác này sẽ mạng lại hiệu ứng to lớn trong tâm trí khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kiểm soát chi phí.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và Bưu điện tỉnh nói riêng, kiểm soát chi phí có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc tăng chi phí là một trong những yếu tố hàng đầu làm giảm lợi nhuận của đơn vị. Vấn đề đặt ra là cần phân tích rõ mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp tăng doanh thu và làm giảm chi phí tới mức tối thiểu. Thực hiện phân tích biến động chi phí để xác định xem có sự bất thường hay không nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp. Việc phân tích này sẽ cung cấp những thông tin quan trọng cho việc ra quyết định có liên quan đến các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị.
Phân loại và xác định các loại chi phí một cách có hệ thống làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng phương pháp quản lý. Làm tốt điều này có thể tiết kiệm chi phí cho đơn vị và hạn chế tới mức tối đa sự lãng phí chi phí, điều mà không một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn.
2. Giải pháp cụ thể đối với từng dịch vụ:
Đối với các dịch vụ truyền thống:
+ Dịch vụ Bưu chính – Phát hành báo chí.
Các dịch vụ truyền thống luôn mang lại doanh thu cao cho đơn vị và được đánh giá là những dịch vụ có tiềm năng phát triển mạnh trong những năm tới. Các dịch vụ này giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các dịch vụ của đơn vị. Để hoàn thành kế hoạch trong năm 2008 cũng như các năm tiếp theo, đơn vị cần xây dựng cho mình một mạng lưới phục vụ rộng khắp, bên cạnh đó từng bước xây dựng và hoàn thiện quy trình, thủ tục khai thác cung cấp dịch vụ tới đông đảo khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng của đơn vị.
Các dịch vụ về bưu kiện, bưu phẩm, chuyển tiền…trong những năm tới có tiềm năng phát triển mạnh khi mà nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định. Biện pháp thúc đẩy tăng doanh thu chủ yếu là mở rộng địa bàn và đối tượng phục vụ, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng mới bằng các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Đơn vị cũng cần quan tâm tới việc hoàn thiện chính sách giá cước, thay đổi tư duy làm việc cũng như cách thức phục vụ khách hàng. Đồng thời đơn vị cần kiểm soát được các khoản chi phí phát sinh đặc biệt là chi phí C2, tiếp tân... từ đó tìm biện pháp giảm chi phí tới mức thấp nhất.
Theo kết quả phân tích ở trên chúng ta nhận thấy dịch vụ phát hành báo chí có dấu hiệu tăng trưởng khả quan. Tuy là dịch vụ mạng lại cho đơn vị doanh thu không cao vì ngoài việc phục vụ hoạt động kinh doanh còn tham gia phục vụ hoạt động công ích. Trong những năm gần đây tình hình dân trí được nâng cao nên dịch vụ đã được sự quan tâm của khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ trên địa bàn tỉnh. Đơn vị cần quan tâm hơn nữa tới việc cung cấp thêm một số báo, tạp chí phục vụ đời sống hằng ngày và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học... Phát huy lợi thế nguồn nhân lực trẻ, năng động, nhiệt tình để phục vụ cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giảm thời gian đưa báo tới mức thấp nhất tạo nên tính hiệu quả cao trong công việc. Song song với đó là tìm các biện pháp bố trí lao động hợp lý, giảm lao động nhàn rỗi trong các ca làm việc tránh tình trạng người chờ việc hoặc việc chờ người gây nên lãng phí nguồn lực con người không đáng có cho đơn vị.
Dịch vụ vụ tiết kiệm bưu điện đang có xu hướng tăng trưởng chậm lại khi ngày càng nhiều các ngân hàng xuất hiện trên địa bàn tỉnh với các dịch vụ ưu việt và tiện ích cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng kịp thời của nhân viên ngân hàng. Kết quả phân tích ở trên cho thấy lượng khách hàng tìm đến với dịch vụ này của Bưu điện đang ngày càng giảm xuống, mà nguyên nhân chủ yếu là mức lãi suất tiết kiệm không được linh hoạt như các ngân hàng, bên cạnh đó phong cách phục vụ thiếu tính chuyên nghiệp về nhiều mặt cũng là nguyên nhân làm cho dịch vụ này tăng trưởng chậm lại. Bưu điện có lợi thế so sánh về mạng lưới phục vụ rộng khắp, thời gian phục vụ kéo dài, từ 6h30 đến 21giờ cả thứ 7 và chủ nhật, đây chính là điều kiện để thu hút ngày càng nhiều khách hàng tìm đến với Bưu điện. Đơn vị cần xây dựng một chính sách lãi suất tiết kiệm linh hoạt đồng bộ, công tác tuyên truyền quảng bá về dịch vụ cũng cần được quan tâm hơn nữa, thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên.
Dịch vụ bảo hiểm Bưu điện. Do trên thị trường xuất hiện nhiều công ty bảo hiểm lâu đời và có thương hiệu mạnh như Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, PVI… nên khách hàng tìm đến với dịch vụ này của Bưu điện không được mặn mà cho lắm. Mặt khác, trình độ dân trí của người dân trên địa bàn tỉnh còn thấp nên họ chưa hiểu hết vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm là như thế nào, vì thế chưa sử dụng dịch vụ của của đơn vị. Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, cơ sở hạ tầng đang trong giai đoạn xây dựng vì vậy tìm năng về bảo hiểm xây dựng lắp đặt, cháy nổ… là rất lớn. Đơn vị cần nghiên cứu thị trường, tăng cường triển khai công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau, đào tạo nhân viên có trình độ, năng lực phù hợp để đáp ứng nhu cầu của công việc.
+ Dịch vụ Viễn thông.
Tuy Viễn thông đã tách khỏi Bưu chính nhưng trong kết cấu tổng doanh thu của toàn đơn vị, dịch vụ Viễn thông luôn chiếm một tỷ trọng cao. Cụ thể trong 9 tháng đầu năm 2008, tỷ trọng doanh thu của dịch vụ Viễn thông trong kế hoạch tổng doanh thu toàn Bưu điện là 31.09% ( 5,635,386 đồng). Bên cạnh việc tập trung vào dịch vụ chủ đạo là bưu chính thì đơn vị cũng cần quan tâm đến dịch vụ Viễn thông. Để hoàn thành kế hoạch 2008 và những năm tiếp theo thì yêu cầu đổi mới tư duy, cách thức phục vụ khách hàng cần được đặt lên hàng đầu, bên cạnh đó công tác đào tạo cán bộ, nhân viên cũng cần được quan tâm thích đáng hơn nữa. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi mà xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh nếu không tự thay đổi mình thì đồng nghĩa với việc tự sát. Luôn đặt ra câu hỏi 3 năm nữa chúng ta sẽ như thế nào, ai là đối thủ cạnh tranh số một của chúng ta? để thấy rõ tầm quan trọng của việc làm mới mình trước yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với một thương hiệu lớn và lâu năm như VNPT, đơn vị cần tranh thủ để chiếm lĩnh thị trường và thị phần, giành lấy khách hàng từ tay đối thủ cạnh tranh về phía mình. Đồng thời có các chính sách để giữ khách hàng truyền thống cũng như tìm kiếm khách hàng tìm năng. Văn hoá công sở, tính chuyên nghiệp của nhân viên, tư duy của các cấp lãnh đạo cũng là cơ sở để đơn vị phát triển ngang tầm với các đơn vị khách trong ngành. Vấn đề mang tính cốt lõi và lâu dài là đơn vị cần phải đầu tư hợp lý vào những dịch vụ trọng điểm, không nên chạy theo lợi nhuận hay đối thủ cạnh tranh mà bỏ quên các dịch vụ truyền thống của mình.
Các dịch vụ mới.
Đa dạng hoá loại hình kinh doanh là một bước đi thể hiện tầm nhìn chiến lược và lâu dài của đơn vị trong thời buổi kinh tế thị trường “triệu người bán, vạn người mua” như hiện nay. Bên cạnh lợi ích mang lại là tăng doanh thu cho đơn vị, đa dạng hoá loại hình kinh doanh còn cho phép đơn vị tận dụng nguồn nhân lực sẵn có cũng như các tiềm lực khác, nâng cao được đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đơn vị có thể tham gia kinh doanh một số dịch vụ trong danh mục các dịch vụ đã đang ký. Qua việc phân tích doanh thu các dịch vụ, nhận thấy doanh thu khác (chủ yếu là bán hàng) tăng liên tục với một tốc độ ổn định, điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở lĩnh vực bán hàng có tiềm năng tăng trưởng tốt, mang lại doanh thu cao cho đơn vị.
+ Nắm bắt được nhu cầu mua sắm của nhân dân trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa là rất lớn, mặt khác trên địa bàn tỉnh chưa có siêu thị cửa hàng lớn nào, chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, đơn vị có thể đầu tư mở một siêu thị chuyên kinh doanh hàng tiêu dùng, đồ điện tử…ngay trên địa bàn. Thị trường điện thoại, máy nghe nhạc…và các thiết bị điện tử ở nước ta nói chung và tỉnh Đăk Nông nói riêng đang còn rất lớn, vì vậy đơn vị ngoài tham gia kinh doanh các mặt hàng này thì có thể bán sim, thẻ điện thoại cho khách hàng khi tới thăm quan hoặc mua hàng tại siêu thị. Đây là hình thức kinh doanh đã được Mobiphone triển khai thực hiện tại các siêu thị lớn trên toàn quốc. Yêu cầu về nhân viên bán hàng và quản lý siêu thị không cao lắm, có thể đào tạo được trong ngắn hạn. Bên cạnh đó đơn vị đã có kinh nghiệm trong việc bán hàng hoá sản phẩm thì tin rằng việc đầu tư vào lĩnh vực này sẽ mang lại thành công.
+ Cuộc sống vật chất ngày càng đầy đủ do đó nhu cầu về đời sống tinh thần cũng vì thế mà thay đổi. Hiểu rõ điều này đơn vị có thể mở cửa hàng bán quà lưu niệm phục phục sinh nhật, giáng sinh, valentine và các ngày Lễ, tết… trong năm cho khách hàng. Thông thường khi khách hàng đến Bưu điện gửi bưu phẩm thì nhân viên bưu điện thường yêu cầu khách hàng mở hộp bưu phẩm ra kiểm tra, điều này rất mất thời gian cho hai bên cũng như gây ra sự khó chịu cho khách hàng. Bưu điện có thể kinh doanh quà lưu niệm cùng các hộp đựng quà đã làm sẵn, tạo nên sự tiện lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn hình thức của hộp quà. Điều này sẽ tạo thói quen cho khách hàng khi muốn gửi quà cho người thân thì nghĩ ngay đến dịch vụ này của Bưu điện.
+ Bên cạnh việc cung cấp mạng Internet MegaVNN, Bưu điện có phối hợp với công ty VTC cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ thuật số và đầu kỹ thuật số cho khách hàng. Đăk Nông với địa hình chủ yếu đồi núi, nhu cầu xem thông tin giải trí của người dân ngày càng cao, bên cạnh đó truyền hình cáp nhiều kênh không có phụ đề tiếng việt gây khó khăn cho người xem. Vì vậy Bưu điện có thể phối hợp với công ty VTC đễ triển khai cung cấp dịch vụ này. Đồng thời Bưu điện có thể kinh doanh bán đầu kỹ thuật số, các loại chảo, ăngten… cho khách hàng.
+ Ngoài các dịch vụ nói trên, Bưu điện có thể làm đại lý cấp I, cấp II cho các công ty chuyên về mỹ phẩm, đồ trang sức… Đây là hoạt động kinh doanh có chi phí vốn đầu tư ban đầu thấp mà hiệu quả mang lại rất cao, độ rủi ro trong kinh doanh công ty giao đại lý sẽ chịu trách nhiệm còn đơn vị đại lý chỉ làm nhiệm vụ bán sản phẩm và hưởng hoa hồng. Khi làm đại lý cho các công ty nói trên, Bưu điện với lợi thế so sánh của mình so với các đối thủ cạnh tranh là có một vị trí thuận lợi, sở hữu một thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia, đây là điều kiện rất tốt để Bưu điện tự tin tham gia vào lĩnh vực này.
+ Tham gia kinh doanh lĩnh vực ăn uống và nhà hàng, trong đó có bán thêm các loại trà, cafe uống liền và các loại nước giải khát có gas. Xu thế phát triển của xã hội thúc đẩy nhu cầu được hưởng thụ của con người tăng lên. Đăk Nông, tuy là một tỉnh mới thành lập nhưng nhận thấy ngành dịch vụ ở đây phát triển rất mạnh mẽ, trên địa bàn trung tâm thị xã Gia Nghĩa xuất hiện nhiều nhà hàng ăn uống, quán cafe, nhà nghỉ…Là một người đi sau, Bưu điện tỉnh khi tham gia vào lĩnh vực này sẽ rút ra cho mình những bài học từ sai lầm của người đi trước làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh sau này.
+ Một số dịch vụ khác như mở trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ, cho thuê văn phòng, thuê xe, vận chuyển hàng hoá… Với lợi thế có mạng lưới phục vụ rộng, cơ sở hạ tầng được xây mới nhiều, đội xe chất lượng, ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì những lúc lúc rãnh rỗi có thể cho thuê phục vụ vận chuyển, đám cưới và các hoạt động khác.
+ Ngoài ra Bưu điện có thể mở một số cửa hàng “một giá”, đây là hình thức kinh doanh không mới nhưng tính hiệu quả rất cao do nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng là nhắm đến các bạn trẻ yêu thích mua sắm, vì thế sẽ thu hút rất đông khách hàng tìm đến với dịch vụ kinh doanh này khi đơn vị đi vào kinh doanh. Ví dụ về một số cửa hàng một giá như: “siêu thị giá 100.000 đồng” hay cửa hàng “50.000 Lucky”…
Không riêng gì Bưu điện mà tất cả các doanh nghiệp khác khi tham gia kinh doanh lần đầu đều gặp không ít những khó khăn, vướng mắc. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và tăng trưởng ổn định qua các năm thì công tác đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh doanh phải được chú trọng hàng đầu. Song song với đó là các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, bán hàng và các chương trình khuyến thị tới người tiêu dùng cần phải được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục. Công tác Marketing, tìm hiểu nghiên cứu thị trường cũng cần được tiến hành đồng thời với các hoạt động trên. Đơn vị có thể sử dụng nhiều kênh thông tin khác nhau trong việc tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng như báo đài, tivi, tờ rơi, áp phích, panô…Bên cạnh đó thì chính sách giá cả và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ là hai yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của đơn vị khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này. Phong cách và thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên phải thực sự chuyên nghiệp, luôn tâm niệm khách hàng là thượng đế vì “Mỗi khách hàng sẽ là một thông điệp quảng cáo tốt nhất cho đơn vị”. Các yếu tố tạo nên sự thành công của một người bán hàng được thể hiện ngắn gọn và đầy đủ ở 3 chữ “ S ” đó là: Smile (nụ cười), Speed (tốc độ) và Sincerity (sự thật thà).
Là người đi tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ mới, Bưu điện vì thế không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu như thiếu kinh nghiệm, khách hàng chưa tìm đến với dịch vụ mới của đơn vị, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vốn…Cùng với những khó khăn bước đầu thì người đi tiên phong cũng có những thuận lợi nhất định như tranh thủ giành được sự quan tâm của khách hàng, chiếm lĩnh thị trường và thị phần, có được sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo trong tỉnh và Tổng công ty. Cùng với đó là tinh thần đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Bưu điện sẽ là động lực để Bưu điện kinh doanh có hiệu quả cao trong tình hình mới nhiều biến động như hiện nay./
Kết luận
Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện tỉnh Đăk Nông là cả một chặng đường đầy chông gai và khó khăn. Nối tiếp truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cha anh đi trước, tập thể cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh Đăk Nông hôm nay đã nỗ lực đoàn kết, phát huy tinh thần nhiệt huyết của tuổi trẻ từng bước đưa đơn vị vượt qua những khó khăn bước đầu, xây dựng đơn vị ngày một to đẹp hơn.
Qua thời gian thử việc 2 tháng tại phòng KH – ĐT Bưu điện tỉnh Đăk Nông, với sự giúp đỡ tận tình về mọi mặt của các cấp lãnh đạo Bưu điện mà đặc biệt là các anh, chị trong phòng KH – ĐT, đến nay tôi đã hoàn thành xong đề tài thử việc theo đúng yêu cầu đề ra.
Trong thời gian thử việc 2 tháng tại phòng KH – ĐT, tôi đã được tiếp cận với nhiều vấn đề mang tính bức thiết của công tác kế hoạch tại Bưu điện tỉnh Đăk Nông ở các góc độ khác nhau cả về mặt lý thuyết và thực tế, song do thời gian thử việc 2 tháng quá ngắn mà đề tài yêu cầu cần phải phân tích, tìm hiểu nhiều vì vậy đề tài khi hoàn thành không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các anh chị trong toàn Bưu điện để tôi ngày càng trưởng thành hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Gia Nghĩa, ngày 20 tháng 11 năm 2008
Người thực hiện:
Lê Hồng Huy
Nhận xét của đơn vị
Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Phòng Tổ chức – Hành chính:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Giám đốc Bưu điện tỉnh:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………
TRƯỞNG PHÒNG
KH - ĐT
Lê Văn Hùng
TRƯỞNG PHÒNG
TC - HC
Cao Thị Thuyên
GIÁM ĐỐC
BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai thu viec.doc