51 
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0007 
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 51-59 
This paper is available online at  
TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƯNG MÀNG HYDROXYAPATIT PHA TẠP ĐỒNG 
TRÊN NỀN THÉP KHÔNG GỈ 316L 
Võ Thị Hạnh1, Phạm Thị Năm2 và Đinh Thị Mai Thanh3 
1Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất 
2Viện Kĩ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
3Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Tóm tắt. Màng hydroxyapatit pha tạp đồng (CuHAp) được tổng hợp bằng phương pháp trao 
đổi ion giữa màng hydroxyapatit (HAp) với dung dịch Cu(NO3)2. Những yếu tố nồng độ ion 
Cu2+ và thời gian ảnh hưởng đến quá trình trao đổi ion đã được khảo sát. Kết quả cho thấy ion 
Cu2+ đã thay thế ion Ca2+ trong cấu trúc của HAp để tạo màng CuHAp có tỉ lệ nguyên tử 
Cu/Ca = 0,0124, tỉ lệ (Cu+Ca)/P = 1,571. Kết quả phân tích hình thái học, cấu trúc pha và 
thành phần pha cho thấy màng CuHAp có cấu trúc tinh thể, đơn pha và sự có mặt của Cu2+ đã 
làm thay đổi hình thái học và làm giảm kích thước của CuHAp so với HAp. Ngoài ra kết quả 
nghiên cứu cũng cho thấy động học quá trình trao đổi ion tuân theo phản ứng giả bậc hai với 
dung lượng trao đổi ion ở trạng thái cân bằng 11,99 mg Cu2+/g HAp và hằng số tốc độ phản 
ứng là 3,57 × 10-2 g/mg.phút. Màng CuHAp có khả năng kháng khuẩn đối với chủng khuẩn 
P.aerugimosa với bán kính vòng ức chế đạt 3 mm. 
Từ khóa: Thép không gỉ 316L, màng hydroxyapatite pha tạp đồng (CuHAp), trao đổi ion. 
1. Mở đầu 
Hydroxyapatite (HAp) là thành phần chính trong xương tự nhiên, HAp chiếm khoảng 
25 - 75% theo trọng lượng và 35 - 65% theo thể tích [1]. HAp tổng hợp có thành tỉ lệ Ca/P = 1,67, 
tương tự như trong xương tự nhiên, có khả năng tương thích sinh học tốt nên được nghiên cứu 
rộng rãi và ứng dụng trong lĩnh vực y sinh [2, 3]. Màng HAp được phủ lên bề mặt kim loại và hợp 
kim như Ti, thép không gỉ 316L đề làm vật liệu cấy ghép xương [4, 5]. Khi cấy ghép, màng 
HAp có khả năng định hình, tạo liên kết chặt chẽ giữa xương của vật chủ và vật liệu cấy ghép, 
thúc đẩy quá trình liền xương [6]. Tuy nhiên, vấn đề nhiễm trùng sau phẫu thuật được quan tâm 
nhất sau khi cấy ghép vào cơ thể, do đó các nhà khoa học đã rất quan tâm đưa các tác nhân kháng 
khuẩn vào vật liệu cấy ghép. 
Tác nhân kháng khuẩn vô cơ gồm các ion đồng, bạc, kẽm được các nhà khoa học chú ý vì sự 
ổn định và tính an toàn [1], chúng có tác dụng làm giảm độ bám dính của vi khuẩn trên bề mặt vật 
liệu và làm ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn [7]. Vật liệu Ti chứa 2% hàm lượng đồng về khối 
lượng có thể chống được 57% khuẩn E.Coli và 79% khuẩn S. Aureus [50]. Hoạt động kháng 
khuẩn của hợp chất HAp pha tạp đồng đã được thử nghiệm, kết quả cho thấy bột HAp có pha tạp 
Cu với công thức Ca10-xCux(PO4)6(OH)2 (x = 0,2) có khả năng chống được 98% vi khuẩn S. Aureusis 
 Ngày nhận bài: 19/2/2017. Ngày nhận đăng: 20/3/2017. 
Tác giả liên hệ: Võ Thị Hạnh, e-mail: 
[email protected] 
Võ Thị Hạnh, Phạm Thị Năm và Đinh Thị Mai Thanh 
52 
và bột HAp pha tạp Cu, F ứng với công thức Ca10-xCux(PO4)6(F)2 (x = 0,15 - 0,5) có thể chống 
được 100% vi khuẩn E.Coli [1]. Ngoài ra, với hàm lượng nhỏ Cu còn có tác dụng tăng cường sự 
trao đổi chất và kích thích tế bào xương phát triển [6]. 
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên cứu tổng hợp màng HAp pha tạp Cu 
(CuHAp) trên nền thép không gỉ 316L bằng phương pháp trao đổi ion giữa màng HAp với dung 
dịch chứa Cu2+. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình như nồng độ ion Cu2+, thời gian tiếp xúc đã 
được nghiên cứu. Màng CuHAp tạo ra được nghiên cứu thành phần, các đặc trưng hóa lý bằng 
phương pháp IR, X-ray, SEM, AAS và hoạt tính kháng khuẩn chủng P.aerugimosa bằng phương 
pháp khuếch tán đĩa thạch. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực nghiệm 
* Tổng hợp điện hóa màng HAp trên nền thép không gỉ 316L 
Mẫu thép không gỉ 316L (TKG 316L) với thành phần hóa học: 0,27% Al; 0,17% Mn; 
0,56% Si; 17,98% Cr; 9,34% Ni; 2,15% Mo; 0,045% P; 0,035% S và 69,45% Fe có kích thước là 
1 × 10 × 0,2 cm, được phủ epoxy để giới hạn diện tích làm việc 1cm2. Sau đó mẫu được phủ màng 
HAp bằng phương pháp quét thế catot ở khoảng quét thế 0 ÷ -1,7 V/SCE; nhiệt độ: 50 oC, 5 lần 
quét với tốc độ quét 5 mV/s trong dung dịch chứa Ca(NO3)2 3.10-2 M + NH4H2PO4 1,8.10-2 M 
+ NaNO3 6.10-2 M. 
* Tổng hợp màng CuHAp 
Để xác định nồng độ Cu2+ và thời gian tiếp xúc thích hợp cho quá trình tổng hợp màng 
CuHAp, vật liệu TKG 316L phủ màng HAp (HAp/TKG316L) có khối lượng 2,45 mg được ngâm 
trong 4 mL dung dịch chứa muối Cu(NO3)2 với nồng độ khác nhau: 0,005; 0,01; 0,02; 0,05 và 
0,1M; và thời gian được khảo sát: 2,5; 5; 10; 20; 30; 60 và 80 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó vật 
liệu được lấy ra, rửa sạch bằng nước cất và để khô trong không khí. Phần dung dịch còn lại sau 
khi ngâm dùng để xác định nồng độ Cu2+ còn lại bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử (AAS), từ 
đó xác định dung lượng trao đổi ion theo phương trình sau: 
30 10... MV
m
CCQ  (1) 
 trong đó, Q là dung lượng trao đổi ion (mg/g), Co là nồng độ ban đầu của Cu2+ (mol/L), C là nồng 
độ Cu2+ còn lại sau khi ngâm (mol/L), V là thể tích dung dịch (L), m là khối lượng màng HAp (g), 
M là khối lượng mol của Cu (g). 
Động học của quá trình trao đổi ion Cu2+ được xác định theo hai mô hình động học: giả bậc 1 
(phương trình 2) và giả bậc hai (phương trình 3) [8]: 
tkQQQ ete .ln)(ln 1 (2) 
2
2 .
1.1
eet Qk
t
QQ
t
 
(3) 
trong đó: Qe và Qt lần lượt là dung lượng trao đổi ion ở trạng thái cân bằng và ở thời điểm t (mg/g), 
k1, k2 - hằng số tốc độ của phản ứng giả bậc 1 (phút-1) và giả bậc 2 (g/mg.phút). 
Tổng hợp và đặc trưng màng Hydroxyapatit pha tạp đồng trên nền thép không gỉ 316L 
53 
* Đặc điểm màng CuHAp 
Màng CuHAp được xác định thành phần các nhóm chức bằng phương pháp IR trên máy FT-
IR 6700 của hãng Nicolet với kĩ thuật ép viên KBr. Thành phần pha của CuHAp được ghi trên 
máy SIEMENS D5005 Bruker-Germany, với các điều kiện bức xạ Cu-K, bước sóng  = 1,5406 
Å, cường độ dòng điện bằng 30 mA, điện áp 40 kV, góc quét 2 trong khoảng 10o  70o, tốc độ 
quét 0,030o/giây. Hình thái học bề mặt màng CuHAp xác định bằng phương pháp SEM trên thiết 
bị điện tử quét Hitachi S4800 (Nhật Bản). Thành phần các nguyên tố Ca và Cu có trong màng 
CuHAp được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử trên máy Perkin - Elmer 
3300 và nguyên tố P được xác định bằng phương pháp UV-VIS trên máy CINTRA. 
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X có thể tính được đường kính trung bình của tinh thể CuHAp theo 
công thức Scherer [9]: 
cosB.
9,0
D (4) 
trong đó: D- đường kính tinh thể (nm), - bước sóng (nm); ở đây  = 0,15406 nm, B (rad): độ 
rộng pic tại nửa chiều cao của pic đặc trưng, B (rad) được tính từ B (o) theo công thức sau: B (rad) 
= B (o) × /180;  - góc nhiễu xạ (o). 
HAp có mạng tinh thể hệ lục giác với a = b # c, α = β = 90o, γ = 120o. Từ giản đồ nhiễu xạ tia X 
xác định được giá trị khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể (d), từ đó xác định được giá trị hằng 
số mạng a, b, c theo công thức 5 [10]. 
2 2
2
2 2 2
4 ( )1 3
h kh k l
d a c
 
  
(5) 
* Thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch 
Màng HAp và CuHAp được cạo bột và ép thành viên có chiều dày 1 mm và đường kính 10 
mm, sau đó được hấp khử trùng ở 150 oC trong 30 phút. Chủng vi khuẩn P.aerugimosa được 
sử dụng để thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn, được nuôi cấy từ ống chủng gốc, trên môi trường 
LB đặc tại 37 oC, ủ qua đêm. Kĩ thuật khuếch tán được thực hiện bằng cách đổ thạch vào các đĩa 
Petri để tạo thành lớp dày 4 mm và cấy dày đặc của các vi sinh vật thử nghiệm để có được tốc độ 
tăng trưởng semiconfluent. Các mẫu HAp và CuHAp được bố trí trên bề mặt thạch và ủ trong 24 
giờ ở 37 oC. 
Hoạt tính ức chế khuẩn được đánh giá bằng cách đo bán kính (BK) vòng ức chế vi sinh vật 
theo công thức: BK (mm) = D-d; trong đó D: đường kính vòng vô khuẩn và d: đường kính lỗ 
khoan thạch. Thí nghiệm được lặp lại ba lần và lấy giá trị bán kính trung bình. 
2.2. Kết quả và thảo luận 
2.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ Cu2+ 
Kết quả khảo sát ảnh hưởng nồng độ ban đầu của Cu2+ từ 0,005 M ÷ 0,1 M đến dung lượng 
trao đổi ion thể hiện trên Hình 1. Nồng độ Cu2+ trong dung dịch tăng thì dung lượng trao đổi ion 
tăng. Dung lượng trao đổi ion tăng nhanh từ 4,18 mg/g lên 10,66 mg/g khi nồng độ Cu2+ tăng từ 
0,005 M đến 0,02 M, sau đó tăng không nhiều khi tăng nồng độ Cu2+ lên 0,05M và 0,1 M (dung 
lượng tăng lên tương ứng 12,56 mg/g và 13,43 mg/g) vì quá trình trao đổi ion đã đạt tới trạng thái 
cân bằng. Do đó, dung dịch Cu2+ có nồng độ 0,02M được sử dụng để tổng hợp màng CuHAp. 
Võ Thị Hạnh, Phạm Thị Năm và Đinh Thị Mai Thanh 
54 
0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10
4
6
8
10
12
14
16
Co( Cu
2+/M) 
Q
 (m
g 
C
u2
+ /
 g
 H
A
P)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
8
9
10
11
12
Q
 (m
g 
C
u2
+ /g
 H
A
p)
t (phót) 
Hình 1. Sự biến đổi dung lượng (Q) trao đổi 
 ion Cu2+của màng HAp theo nồng độ Cu2+ 
với thời gian ngâm 30 phút ở nhiệt độ 25 oC 
Hình 2. Sự biến đổi dung lượng (Q) trao đổi 
ion Cu2+của màng HAp theo thời gian tiếp xúc 
 trong dung dịch Cu2+ 0,02M ở nhiệt độ 25 oC 
2.2.2. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc 
Sự biến đổi dung lượng trao đổi ion Cu2+ của màng HAp theo thời gian được thể hiện trên 
Hình 2. Trong khoảng thời gian khảo sát từ 2,5 đến 80 phút, dung lượng trao đổi ion tăng nhanh ở 
30 phút đầu (tăng từ 8,11 mg/g lên 10,96 mg/g), sau đó dung lượng thay đổi không đáng kể trong 
khoảng thời gian từ 30 đến 80 phút (từ 10,96 mg/g đến 11,69 mg/g). Do vậy, thời gian 30 phút 
được coi là thời điểm cân bằng và được lựa chọn làm thời gian tổng hợp màng CuHAp. 
2.2.3. Nghiên cứu cấu trúc, thành phần và hình thái học của màng CuHAp 
Màng CuHAp được tổng hợp bằng cách ngâm màng HAp 30 phút trong dung dịch Cu2+ 0,02 M, 
sau đó mẫu rửa sạch, làm khô và được xác định cấu trúc, thành phần và hình thái học bằng các 
phương pháp IR, Xray, SEM, UV-VIS, AAS. 
* Hồng ngoại (IR) 
Hình 3 giới thiệu phổ hồng ngoại của màng HAp và màng CuHAp trong khoảng bước sóng 
từ 4000 cm-1 đến 400 cm-1. Phổ IR của hai mẫu đều có hình dạng tương tự nhau và có các pic đặc 
trưng cho dao động của các nhóm chức trong phân tử HAp. 
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
S è sãng (cm
-1
)
§
é
 tr
u
yÒ
n
 q
u
a
M àng CuHA p
565
602
962
1034
1384
3430 
1643
M àng HA p
Hình 3. Phổ IR của màng HAp và màng CuHAp 
Các pic ở số sóng 1034; 962; 602 và 565 cm-1 đặc trưng cho nhóm PO43-. Trong đó, dao động 
kéo dài bất đối xứng của P-O đặc trưng bởi 2 pic tại vị trí 1034 cm-1 và 962cm-1 (υ3b và υ3c); dao 
Tổng hợp và đặc trưng màng Hydroxyapatit pha tạp đồng trên nền thép không gỉ 316L 
55 
động uốn không đối xứng của O-P-O ở 602 cm-1 và 565 cm-1 (υ4b và υ4c). Pic hấp phụ ở số sóng 
3430 và 1643 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị và dao động biến dạng của nhóm OH-. Ngoài ra, 
trên phổ màng HAp còn có dải hấp phụ ở vị trí 1384 cm-1 đặc trưng cho nhóm NO3-, ion NO3- có 
mặt trong dung dịch tổng hợp màng HAp. Tuy nhiên, màng HAp sau khi ngâm 30 phút trong 
dung dịch Cu2+ thì ion NO3- khuyếch tán vào dung dịch nên trong phổ IR của màng CuHAp không 
có pic của nhóm NO3-. 
* Thành phần màng CuHAp 
Kết quả phân tích thành phần các nguyên tố Ca và Cu có trong màng CuHAp được xác định 
bằng phương pháp AAS và thành phần nguyên tố P được xác định bằng phương pháp UV-VIS thể 
hiện trong Bảng 1. 
Bảng 1. Hàm lượng % các nguyên tố Ca, Cu, P có trong màng CuHAp 
 % Khối lượng nguyên tố Tỉ lệ nguyên tử 
Màng HAp 
Ca P Ca/P 
33,2 16,8 1,532 
Màng CuHAp 
Ca Cu P Cu/Ca (Ca + Cu)/P 
34,173 0,677 17,062 0,0124 1,571 
Màng CuHAp có hàm lượng ion Cu2+ chiếm 0,677% với tỉ lệ Cu/Ca = 0,0124 và tỉ lệ (Ca+ Cu)/P 
= 1,571, xấp xỉ tỉ lệ của Ca/P trong màng HAp ban đầu (1,532). Kết quả này chứng tỏ ion Cu2+ đã 
thực hiện phản ứng trao đổi ion với Ca2+ để tạo màng CuHAp. 
* Nhiễu xạ tia X 
Giản đồ Xray của màng CuHAp và HAp được thể hiện trên Hình 4. Từ giản đồ cho thấy 
màng CuHAp có các pic đặc trưng cho pha của HAp mà không thấy sự có mặt của các pha khác. 
Hai pic nhiễu xạ đặc trưng cơ bản nhất của HAp ở vị trí góc nhiễu xạ 2  32o tương ứng với mặt 
tinh thể có chỉ số Miller (211) và ở vị trí 2  26o tương ứng với mặt tinh thể có chỉ số Miller 
(002). Ngoài ra, còn tồn tại một số các vạch đặc trưng khác với cường độ nhỏ hơn ở vị trí 2  33, 
46, 54o tương ứng với các mặt (300), (222) và (004). Bên cạnh đó cũng xuất hiện pic của Fe 
tại 2  45o và của hỗn hợp oxit CrO.19FeO.7NiO tại góc 2  44o và 51o đặc trưng cho nền 
TKG316L [14, 15]. Như vậy, màng CuHAp tổng hợp được có dạng tinh thể và đơn pha của HAp. 
10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
C
ê
n
g
 ®
é
 n
h
iÔ
u
 x
¹
2 ( ®é)
Màng HAp
 1
3
2
2
11
111
1. HAp; 2. CrO.FeO.NiO; 3. Fe
Màng CuHAp
Hình 4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng CuHAp và HAp 
Võ Thị Hạnh, Phạm Thị Năm và Đinh Thị Mai Thanh 
56 
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X tính được đường kính tinh thể CuHAp khoảng 35,37 nm theo công 
thức Scherrer (công thức 4) và giá trị khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể (d) tại mặt phẳng 
(002) và (211). So sánh mẫu CuHAp tổng hợp được với HAp theo tiêu chuẩn NIST [16] và màng 
HAp ban đầu cho thấy các giá trị d tại các mặt phẳng (hkl) và các giá trị hằng số mạng a, b, c giảm 
(Bảng 2). Nguyên nhân do bán kính ion Cu2+ (0,96Ǻ) nhỏ hơn bán kính của Ca2+ (0,99Ǻ) nên khi 
thay thế Ca2+ bằng Cu2+ dẫn đến đường kính của tinh thể CuHAp nhỏ hơn của HAp. 
Bảng 2. Giá trị khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể và giá trị các hằng số mạng 
của màng NaHAp thu được so với tiêu chuẩn NIST 
Giá trị HAp [16] HAp CuHAp 
d(002) (Ǻ) 3,44 3,438 3,437 
d(211) (Ǻ) 2,82 2,815 2,791 
a = b (Ǻ) 9,445 9,426 9,330 
c (Ǻ) 6,88 6,876 6,874 
* Kính hiển vi điện tử quét (SEM) 
Hình 5. Hình ảnh SEM của màng HAp và màng CuHAp 
Hình ảnh SEM của màng CuHAp và HAp được thể hiện trên hình 5. Kết quả cho thấy sự có 
mặt của Cu đã làm thay đổi hình thái học của màng HAp. Màng HAp ban đầu có dạng hình tấm 
với kích thước trung bình 150 × 25 nm, màng CuHAp thu được khi ion Cu2+ thay thế một phần 
ion Ca2+ có hình dạng hình que và kích thước trung bình khoảng 102 × 11 nm. 
2.2.4. Động học của quá trình trao đổi ion 
Từ kết quả nghiên cứu sự biến đổi dung lượng trao đổi ion Cu2+ theo thời gian của màng 
HAp có thể tính được tỉ số t/Q (bảng 3) và xây dựng đồ thị của phương trình động học giả bậc 1 
theo công thức 2 (Hình 6a) và giả bậc 2 theo công thức 3 (Hình 6b). 
Bảng 3. Giá trị ln(Qe-Qt) và t/Q biến đổi theo thời gian t 
t (phút) 2,5 5 10 20 30 60 80 
Qt (mg/g) 8,11 8,75 9,44 10,14 10,96 11,58 11,70 
ln(Qe-Qt) 1,28 1,08 0,81 0,45 - 0,30 - 2,12 - 6,30 
t/Qt (phút.g/mg) 0,31 0,57 1,06 1,97 2,74 5,18 6,84 
HAp CuHAp 
Tổng hợp và đặc trưng màng Hydroxyapatit pha tạp đồng trên nền thép không gỉ 316L 
57 
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
(a)
R2 = 0,9197
y = -0,0877x + 1,872
ln
(Q
e-Q
t)
t (phút)
0 20 40 60 80
0
1
2
3
4
5
6
7
(b)
R2 = 0,9993
y = 0,0834x + 0,1948
t/Q
t (
ph
út
.g
/m
g)
t (phút) 
Hình 6. Đồ thị của phương trình động học giả bậc 1 (a) và giả bậc 2 (b). 
Dựa vào đồ thị của phương trình động học của quá trình trao đổi ion theo phản ứng giả bậc 1 
và giả bậc 2 có thể xác định được hằng số tốc độ của phản ứng (k) và dung lượng trao đổi ion ở 
trạng thái cân bằng (Qe), kết quả chỉ ra trong Bảng 4. Với phương trình động học giả bậc 1, Qe tính 
theo đồ thị có giá trị 6,50 mg/g, giá trị này khác xa so với Qe từ thực nghiệm (11,70 mg/g), đồng 
thời hệ số hồi quy R2 thấp (0,9197). Trong khi đó theo phương trình động học giả bậc 2, Qe tính 
theo đồ thị có giá trị 11,99 mg/g (xấp xỉ với Qe thực nghiệm) và hệ số hồi quy R2 cao (0,9993), 
chứng tỏ quá trình trao đổi ion Cu2+ với màng HAp tuân theo phương trình động học phản ứng giả 
bậc hai với hằng số tốc độ phản ứng k = 3,57.10-2 g/mg.phút. 
Bảng 4. Các giá trị k và Qe tính theo phương trình động học giả bậc 1 và bậc 2 
Phương trình động học giả bậc một Phương trình động học giả bậc hai Qe 
thực nghiệm Qe k1 R2 Qe k2 R2 
6,50 8,77.10-2 0,9197 11,99 3,57.10-2 0,9993 11,70 
2.2.5. Hoạt tính kháng khuẩn 
Hình 7 thể hiện kết quả kiểm tra khả năng kháng khuẩn của màng HAp và CuHAp với chủng 
khuẩn P.aerugimosa bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Kết quả cho thấy màng HAp (1) 
không có hiệu ứng với chủng khuẩn này còn màng CuHAp (3) có hoạt tính kháng khuẩn với vùng 
ức chế đạt 3 mm. 
Hình 7. Khả năng kháng khuẩn của màng HAp (1) và CuHAp (3) 
Võ Thị Hạnh, Phạm Thị Năm và Đinh Thị Mai Thanh 
58 
3. Kết luận 
Màng CuHAp đã được tổng hợp bằng phương pháp trao đổi ion giữa màng HAp với dung 
dịch Cu2+, nồng độ Cu2+ 0,02 M thích hợp cho quá trình tổng hợp và thời gian tiếp xúc tối ưu là 30 
phút. Màng CuHAp thu được đơn pha, tinh thể hình que với kích thước trung bình 102 × 11 nm. 
Từ kết quả nghiên cứu đã mở ra triển vọng ứng dụng màng CuHAp làm vật liệu y sinh và đặc biệt 
với sự có mặt Cu trong màng HAp sẽ làm tăng khả năng kháng khuẩn và tăng tính tương thích 
sinh học cho màng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Sumathi Shanmugam, Buvaneswari Gopal, 2014. Copper substituted hydroxyapatite and 
fluorapatite: Synthesis, characterization and antimicrobial properties. Ceramics 
International, 40(10, Part A), pp. 15655-15662. 
[2] Đào Quốc Hương, Phan Thị Ngọc Bích, 2007. Tổng hợp bột hydroxyapatite kích thước 
nano bằng phương pháp kết tủa hoá học. Tạp chí Hoá học, 45(2), pp. 147-151. 
[3] Laranjeira, Donadel, Goncalves, Favere, 2004. Structural, Vibrational and Mechanical 
Studies of Hydroxyapatite Produced by Wetchemical Methods. Universidade Federal de 
Santa Catarina, Florian´opolis, Brazil, 476, pp. 880-900. 
[4] M. M. Dewidar, Khalil, Lim, 2007. Processing and mechanical properties of porous 316L 
stainless steel for biomedical applications. Transactions of Nonferrous Metals Society of 
China, 17, pp. 468-473. 
[5] R.Q. Reis, V.A. Alves, I.C.B. Santos, D.G. Souza, T. F. Gonçalves, M.A. Pereira-da-Silva, 
A. Rossi, L.A. da Silva, 2009. In situ impedance spectroscopy study of the electrochemical 
corrosion of Ti and Ti-6Al-4V in simulated body fluid at 25 oC and 37 oC. Corrosion 
Science, 51, pp. 2473-2482. 
[6] F. Bir, H. Khireddine, A. Touati, D. Sidane, S. Yala, H. Oudadesse, 2012. Electrochemical 
depositions of fluorohydroxyapatite doped by Cu2+, Zn2+, Ag+ on stainless steel substrates. 
Applied Surface Science, 258(18), pp. 7021-7030. 
[7] Vojislav Stanić, Suzana Dimitrijević, Jelena Antić-Stanković, Miodrag Mitrić, Bojan Jokić, 
Ilija B. Plećaš, Slavica Raičević, 2010. Synthesis, characterization and antimicrobial 
activity of copper and zinc-doped hydroxyapatite nanopowders. Applied Surface Science, 
56(20), pp. 6083-6089. 
[8] Y.S. Ho, G. McKay, 1999. Pseudo-second order model for sorption processes. Process 
Biochem, 34, pp. 451-465. 
[9] Nguyễn Hữu Phú, 2006. Hóa lí và Hóa keo. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, tr. 185-197. 
[10] Standard Reference Material, 2008, 2910a (Gaithersburg Watters RL. Calcium 
Hydroxyapatite (Certificate of Analysis, MD: Institute of Standards and Technology, NIST 
Measurement Services Division National). 
[11] Alessia Corami, Silvano Mignardi, Vincenzo Ferrini, 2008. Cadmium removal from single- 
and multi-metal (Cd+Pb+Zn+Cu) solutions by sorption on hydroxyapatite. Journal of 
Colloid and Interface Science, 317(2), pp. 402-408. 
Tổng hợp và đặc trưng màng Hydroxyapatit pha tạp đồng trên nền thép không gỉ 316L 
59 
ABSTRACT 
Synthesis and characterization of copper dope hydroxyapatite coating on 316L stainless steel 
Vo Thi Hanh1, Pham Thi Nam2 and Dinh Thi Mai Thanh3 
1Basic Science Faculty, Hanoi University of Mining and Geology 
 2Institute for Tropical Technology, Vietnam Academy of Science and Technology 
 3University of Science and Technology of Hanoi, Vietnam Academy of Science and Technology 
Copper doped hydroxyapatite coatings (CuHAp) were synthesized on 316L stainless steel 
(316L SS) substrate by the ion exchange method between HAp coatings and Cu2+ solution. The 
affected factors of Cu2+ concentration and immersion time to the process were studied. The results 
showed that Cu2+ ions were replaced by a part of Ca2+ ions in the structure of HAp to form 
CuHAp coating with the atomic ratio Cu/Ca of 0.0124 and the ratio (Cu + Ca)/P of 1.571. The 
analytical results of morphologies, structure, phase composition showed that the CuHAp obtained 
coatings have crystal structure, single-phase with rod shapes. In addition, the kinetic of the 
process was a pseudo-second order model with ion exchange capacity at equilibrium 11.99 mg 
Cu2+/g HAp and rate constant 3,57 × 10-2 g/mg.min. CuHAp had an antibacterial activity against a 
strain of P.aerugimosa with the inhibitory radius of 3 mm. 
Keywords: 316L stainless steel, copper doped hydroxyapatite coatings, ion exchange.