Tài liệu Tổng hợp, hoạt tính độc tế bào ung thư biểu mô của một số xeton - Không no đi từ p-cresol - Dương Ngọc Toàn: Dương Ngọc Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 55 - 59
55
TỔNG HỢP, HOẠT TÍNH ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ BIỂU MÔ
CỦA MỘT SỐ XETON ,- KHÔNG NO ĐI TỪ p-CRESOL
Dương Ngọc Toàn1*, Lâm Thị Thu2
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,
2Trường THPT Thành phố Cao Bằng – Tỉnh Cao Bằng
TÓM TẮT
2-hidroxy-5-methylacetophenon được tổng hợp bằng phản ứng chuyển vị Fries của 4-
methylphenylacetate với xúc tác AlCl3. Sản phẩm sau đó đã được biến đổi bởi sự ngưng tụ với
aldehyde thơm để tạo thành các xeton α,β-không no mới (3 hợp chất). Bằng phản ứng đóng vòng
đã tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi từ xeton ,- không no trên và o-
aminothiophenol. Cấu trúc của các sản phẩm này đã được xác nhận bởi các phương pháp phổ IR,
1
H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC, MS. Hoạt tính sinh học của các hợp chất đã được nghiên cứu.
Từ khóa: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các xeton ,- không no là một lớp chất hữu
cơ phong phú...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, hoạt tính độc tế bào ung thư biểu mô của một số xeton - Không no đi từ p-cresol - Dương Ngọc Toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dương Ngọc Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 55 - 59
55
TỔNG HỢP, HOẠT TÍNH ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ BIỂU MÔ
CỦA MỘT SỐ XETON ,- KHÔNG NO ĐI TỪ p-CRESOL
Dương Ngọc Toàn1*, Lâm Thị Thu2
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,
2Trường THPT Thành phố Cao Bằng – Tỉnh Cao Bằng
TÓM TẮT
2-hidroxy-5-methylacetophenon được tổng hợp bằng phản ứng chuyển vị Fries của 4-
methylphenylacetate với xúc tác AlCl3. Sản phẩm sau đó đã được biến đổi bởi sự ngưng tụ với
aldehyde thơm để tạo thành các xeton α,β-không no mới (3 hợp chất). Bằng phản ứng đóng vòng
đã tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi từ xeton ,- không no trên và o-
aminothiophenol. Cấu trúc của các sản phẩm này đã được xác nhận bởi các phương pháp phổ IR,
1
H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC, MS. Hoạt tính sinh học của các hợp chất đã được nghiên cứu.
Từ khóa: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các xeton ,- không no là một lớp chất hữu
cơ phong phú mà trong phân tử của chúng có
chứa nhóm vinyl xeton (-CO-CH=CH-). Hoạt
tính sinh học đa dạng của các xeton ,-
không no, đặc biệt các hợp chất có chứa nhân
thơm, như kháng khuẩn, chống nấm, diệt cỏ
dại và trừ sâu, chống ung thư gan, phổi... đã
được đề cập trong nhiều công trình nghiên
cứu [1, 2, 3, 4]. Để góp phần vào việc tổng
hợp các xeton ,-không no mới và thăm dò
hoạt tính sinh học của chúng, chúng tôi
nghiên cứu tổng hợp các xeton ,- không no
đi từ p-cresol, đồng thời chúng tôi chuyển hóa
01 xeton ,- không no thành 01 hợp chất
benzothiazepin.
THỰC NGHIỆM
Các xeton ,- không no được tổng hợp theo
sơ đồ dưới đây:
Giai đoạn (1): Cho vào bình cầu đáy tròn 10,4
mL p-cresol (0,1 mol) và 23,6 mL acetic
anhydride (0,1 mol). Đun và khuấy hỗn hợp
phản ứng ở 1300C với thời gian 4 giờ, để
nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng.
Hỗn hợp sau phản ứng được trung hòa bằng
dung dịch NaHCO3, sau đó chiết bằng dung
môi diethyl ether ta thu được dung dịch nước
(lớp dưới) và dung dịch diethyl ether (lớp
trên). Làm khan dung dịch chiết diethyl ether
(lớp trên) bằng Na2SO4 khan, cất thu hồi dung
môi diethyl ether bằng máy cất quay chân
không. Dung dịch ester p-tolylacetate thu
được có màu vàng với hiệu suất 67%.
*
OH
CH3
(CH3CO)2O
OCOCH3
CH3
AlCl3
OH
CH3
COCH3 ArCHO
NaOH 40%
OH
CH3
O
Ar
(1) (2)
(3) (Ia-c)
OH
CH3
N
S
Ar
(IId)(4)
o_NH2C6H4SH
acid acetic b¨ng
Ar: p-CH3C6H4
*
Email: duongngoctoan@dhsptn.edu.vn
Dương Ngọc Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 55 - 59
56
Giai đoạn (2): Cho vào bình cầu đáy tròn 250
mL, trên gắn hoàn lưu có ống dẫn khí dẫn vào
chậu nước, cho hỗn hợp 37,5 mL p–tolyl
acetate (0,25 mol) và 83,4 gam AlCl3 khan
(0,625 mol) được chuẩn bị ở nhiệt độ phòng,
đun khuấy hỗn hợp đến 120oC trong thời gian
1 giờ. Khí HCl thoát ra mạnh được dẫn vào
chậu nước. Sau khi kết thúc phản ứng, rót hỗn
hợp vào dung dịch nước đá chứa acid HCl
đặc, khuấy trong nước đá rồi để qua đêm. Cô
lập sản phẩm bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước. Dung dịch hỗn hợp thu được
sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước được
chiết bằng CH2Cl2. Loại bỏ dung dịch nước ở
lớp trên, dung dịch CH2Cl2 ở lớp dưới được
rửa lại bằng nước, sau đó làm khan bằng
Na2SO4 khan. Lọc và thu hồi dung môi CH2Cl2
bằng máy cất quay chân không, 2-hidroxy-5-
methylacetophenon thu được là tinh thể hình
kim không màu với hiệu suất 43%.
Giai đoạn (3): Trong sự khuấy trộn và làm
lạnh đến 0oC nhỏ từ từ từng giọt 10 mL dung
dịch NaOH 40% vào hỗn hợp 0,01 mol
aldehyde thơm và 0,01 mol 2-hidroxy-5-
methylacetophenon (1,5 gam) và 20mL dung
dịch C2H5OH. Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt
độ phòng trong 24 giờ. Sau đó hỗn hợp được
axit hóa bởi dung dịch acid axetic: nước 1:1
được tính toán sẵn sao cho tới môi trường
trung tính. Kết tủa tách ra được lọc hút, rửa
bằng nước lạnh và để khô ngoài không khí.
Sau đó kết tinh lại các chất bằng dung môi
etanol.
Giai đoạn (4): Đun hồi lưu 30-40 giờ hỗn hợp
gồm 1 mmol xeton ,- không no với 1 mmol
o-aminothiophenol trong dung môi etanol
tuyệt đối và xúc tác là 5 - 7 giọt axit axetic
băng. Sản phẩm tách ra được lọc hút và kết
tinh lại trong etanol đến khi trên bản mỏng
silicagel chỉ cho một vết gọn và tròn.
Phổ hồng ngoại của các hợp chất được đo
dưới dạng viên nén với KBr trên máy FTS-
6000; Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
được đo trong dung môi DMSO-d6 trên máy
BRUKER XL-500 tại Viện Hóa học, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ khối
lượng của các hợp chất nghiên cứu được ghi
trên máy AutoSpec Premier (USA).
Hoạt tính độc tế bào của các hợp chất được
chúng tôi thử nghiệm tại phòng Hóa sinh ứng
dụng – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Phương pháp
thử hoạt tính độc tế bào được tiến hành theo
tài liệu [5, 6].
Bảng 1. Dữ liệu vật lí của các xeton ,- không no
tổng hợp từ p-cresol
OH
CH3
O
Ar
(Ia-c)
Hợp chất Ar tonc,
o
C Rf
* H
(%)
IR (cm
-1
) Phổ MS
υCO
liên
hợp
υOH δ-CH= Mtt +MS
Ia m-Clophenyl 189-190 0,81 78 1645 3434 977 272,5
272,8
274,8
(3:1)
Ib p-Bromphenyl 195-196 0,69 73 1646 3428 976 317
316,8
318,8
(1:1)
Ic Phenyl 186-187 0,79 76 1638 - 992 238 238,9
(*Bản mỏng silicagel, hệ dung môi n-hexan:ethylacetate 7:1 theo thể tích)
Dương Ngọc Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 55 - 59
57
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được
Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI) xác
nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm
sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm
hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở
điều kiện in vitro.
Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được
nuôi cấy trong các môi trường nuôi cấy phù
hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi
bò (FBS) và các thành phần cần thiết khác ở
điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2; 37
0C; độ ẩm
98%; vô trùng tuyệt đối). Tùy thuộc vào đặc
tính của từng dòng tế bào khác nhau, thời gian
cấy chuyển cũng khác nhau. Tế bào phát triển
ở pha log sẽ được sử dụng để thử độc tính.
Thử độc tế bào: 200 µl dung dịch tế bào ở pha
log nồng độ 3.104 tế bào/ml vào mỗi giếng
(đĩa 96 giếng) trong môi trường RPMI 1640
cho các dòng tế bào HepG2, KB. Mẫu thử
được xử lý với tế bào ở các nồng độ pha
loãng khác nhau sao cho đạt đến nồng độ cuối
cùng là 128 µg/ml; 32 µg/ml; 8 µg/ml; 2
µg/ml; 0,5 µg/ml. Ủ 370C, 5% CO2 3 ngày.
Giếng điều khiển gồm 200 µl dung dịch tế
bào 3.10
4
tế bào/ml, ủ 370C, 5% CO2 3 ngày;
thêm 50 µl MTT (1 mg/ml pha trong môi
trường nuôi cấy không huyết thanh) và ủ tiếp ở
37
0C/ 4giờ; loại bỏ môi trường, thêm 100 µl
DMSO lắc đều đọc kết quả ở bước sóng 540 nm
trên máy spetrophotometter Genios TECAN.
Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào
được tính toán dựa trên số liệu đo mật độ
quang học OD trên máy quang phổ TECAN
theo công thức sau:
ODmẫu thử - ODcontrol(-)
IC= 100% .__________________________
ODcontrol(+) - ODcontrol(-)
Giá trị IC50 được tính dựa trên kết quả số liệu
phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào
bằng phần mềm máy tính table curve.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau khi kết tinh lại, các chất đã được kiểm tra
độ tinh khiết bằng cách đo nhiệt độ nóng chảy,
sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-hexan-
ethylacetate với tỉ lệ 7:1 (theo thể tích) và nhờ
các phương pháp phổ. Kết quả cho thấy các
hợp chất thu được có độ tinh khiết cao.
Bảng 2. Dữ kiện phổ 1H NMR của một số
xeton ,-không no đi từ p-cresol
OH
CH3
O
Ar
7
8
3
4
9
2
6
1
5
Hợp
chất
Ar
Phổ 1H NMR: δ ppm (JHz)
H
8
, H
9
Các proton 3, 5, 6 Các proton vòng Ar OH 4-CH3
Ia
10
11 12
13
1415
Cl
8,02 và 7,78
(J=15,5)
8,05 (1H, s, H
3
);
7,38 (1H, dd, H
5
,
J=8,5 và 1,5);
6,90 (1H, d, H
6
,
J=8,5).
7,94 (2H, d, H
12,14
,
J: 8,5).
7,54 (2H, d, H
11,15
,
J: 8,5).
12,27
(1H,
s)
2,31
(3H,
s)
Ib
10
11 12
13
1415
Br
8,07 và 7,80
(J=16)
8,05 (1H, d, H
3
,
J=1,5);
7,38 (1H, dd, H
5
, J=8
và 1,5);
6,91 (1H, d, H
6
,
J=8,5).
7,88 (2H, d, H
12,14
,
J: 8,0).
7,68 (2H, d, H
11,15
,
J: 8,0).
12,25
(1H,
s)
2,32
(3H,
s)
Ic
10
11 12
13
1415
8,04 và 7,84
(J=15)
8,05 (1H, s, H
3
);
7,36 (1H, dd, H
5
,
J=8);
6,90 (1H, d, H
6
,
J=8).
7,89 (2H, H
11,15
).
7,46 (3H, d,
H
12,13,14
).
12,35
(1H,
s)
2,31
(3H,
s)
Dương Ngọc Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 55 - 59
58
Trên phổ hồng ngoại của chúng đều thấy xuất
hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho dao động
hoá trị của nhóm carbonyl liên hợp ở vùng
1638 - 1646 cm
-1, đặc biệt có đỉnh hấp thụ ở
vùng 976 - 992 cm
-1
đặc trưng cho dao động
biến dạng không phẳng của nhóm vinyl ở cấu
hình trans (xem bảng 1).
Phổ cộng hưởng từ proton (1H NMR) của các
xeton ,- không no thấy xuất hiện một đôi
doublet với dạng hiệu ứng mái nhà nằm trong
vùng 7,78 – 8,07 ppm với hằng số tương tác
spin-spin là J=15 -16 Hz, điều này xác định
cấu hình của nhóm vinyl là trans. Ngoài ra
trên phổ cũng xuất hiện các tín hiệu đặc trưng
cho chuyển dịch hoá học của các proton khác
có mặt trong phân tử.
Trên phổ 1H NMR của các hợp chất tổng hợp
được chúng tôi nhận thấy xuất hiện tín hiệu
cộng hưởng ở vùng trường thấp, với độ
chuyển dịch hóa học từ 12,25 – 12,35 ppm,
siglet, cường độ 1H. Dựa vào phổ 2D NMR
chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của proton
nhóm -OH, proton này có chuyển dịch về
vùng trường thấp như vậy là do sự tạo thành
liên kết hiđro với nguyên tử O của nhóm C=O
trong nhóm vinyl xeton ngay bên cạnh tạo
vòng 6 cạnh bền vững.
Trên phổ 13C NMR của hợp chất Ia chúng tôi
nhận thấy xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng
hưởng của các nguyên tử carbon không tương
đương. Nhằm quy kết chính xác các tín hiệu
cộng hưởng của các nguyên tử carbon trên
phổ 13C NMR của hợp chất Ia chúng tôi đã
tiến hành ghi phổ 2D NMR. Dữ kiện phổ 13C
NMR của hợp chất Ia quy kết được trình bày
trong Bảng 3.
Bảng 3. Dữ kiện phổ 13C NMR của hợp chất Ia (, ppm)
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7
159,8 127,9 130,3 120,2 137,2 117,4 193,3
C8 C9 C10 C11,15 C12,14 C13 CH3
122,5 143,0 133,4 128,9 130,7 135,3 19,8
Nhằm chuyển hóa dãy xeton ,-không no tổng hợp được, chúng tôi cho phản ứng với hợp chất
o-aminothiophenol trong dung môi etanol với xúc tác acid acetic băng. Kết quả tổng hợp hợp
chất benzothiazepin IId được trình bày dưới đây:
4
9 10
6 11
5
8
1
2
3
1213
14
15
7
16
17
18
19
N
S
OH
H3C
H3C
Ha
Hb
Hc
IId: IR (υ, cm
-1
): 3017, 2916, 2853, 1593, 1556;
1
H NMR (DMSO-d6,
500 MHz, δ ppm): 2,26 (1H, s, CH3); 2,27 (1H, s, CH3); 2,89 (1H, t, J:
13, Hb); 3,45 (1H, dd, J: 13,0 và 5,0, Ha); 5,22 (1H, dd, J: 13,0 và 5,0,
Hc); 6,89 (1H, d, J: 8, H-6); 7,12 (1H, d, J: 8; H-16,18); 7,25 (4H, m,
H-5, H-11, H-15,19); 7,33 (1H, d, J:8, H-9); 7,55 (3H, m, H-3, H-10,
H-12);
13
C NMR (DMSO-d6, δ ppm): 20,0 (CH3), 20,5 (CH3), 36,1
(Ca, b), 58,8 (Cc), 117,4 (C-6), 117,6 (C-2), 123,5 (C-13), 125,2 (C-9),
125,9 (C-15, 19), 126,3 (C-11), 127,2 (C-4), 128,9 (C-16, 18), 129,4
(C-3), 130,1 (C-10), 134,4 (C-5), 134,9 (C-12), 136,8 (C-17), 140,5 (C-
14), 148,4 (C-8), 159,4 (C-1), 173,9 (C-7).
Hoạt tính độc tế bào được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế
bào nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển tế bào ở điều kiện in
vitro. Dòng tế bào ung thư ở người: KB-ung thư biểu mô là dòng luôn luôn được sử dụng trong
các phép thử độ độc tế bào. Giá trị IC50 128 g/mL được coi là có khả năng kìm hãm sự phát
triển tế bào ung thư biểu mô. Kết quả thử nghiệm hoạt tính độc tế bào dòng KB-ung thư biểu mô
được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB (ung thư biểu mô)
STT Hợp chất
Nồng độ chất thử (g/mL) và phần trăm ức chế (%)
IC50 (g/mL) 128 32 8 2 0,5
1 Ia 56 32 23 15 6 104±6,1
2 Ib 58 56 25 2 0 27,37±3,0
3 Ic 98 95 48 25 22 9,02±2,8
Dương Ngọc Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 190(14): 55 - 59
59
Từ Bảng 4 chúng tôi nhận thấy cả 3 hợp chất
đem thử đều có hoạt tính chống ung thư biểu
mô, đặc biệt hợp chất Ic với gốc Ar là phenyl
có hoạt tính độc tế bào với dòng KB-ung thư
biểu mô tương đối tốt với giá trị IC50:
9,02±2,8 g/ml.
KẾT LUẬN
Bằng phản ứng của các aldehyde thơm với 2-
hidroxy-5-methylacetophenon đã tổng hợp
được 03 hợp chất xeton ,-không no. Đã
tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi
từ xeton ,- không no và o-
aminothiophenol. Cấu tạo của các sản phẩm
đã được xác nhận bằng các phương pháp phổ
IR, NMR, MS. Hoạt tính gây độc tế bào trên
dòng KB – ung thư biểu mô của 03 hợp chất
xeton ,- không no tổng hợp được đã được
thử nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Ngọc Toàn (2015), Luận án Tiến sĩ Hóa
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
2. Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Văn Vinh, Trần
Quốc Toàn, Nguyễn Đức Chỉnh, Đồng Thị Duyên
(2009), “Tổng hợp một số xeton ,-không no đi
từ các dẫn xuất axetyl cumarin”, Tạp chí Hóa
học, Tập 47 (1), tr. 22-27.
3. Nguyễn Minh Thảo (2007), Nghiên cứu tổng
hợp, hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng của
một số xeton ,- không no có chứa nhân dị vòng:
Indol, furan, cumarin, quinolin, Báo cáo kết quả
thực hiện đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
4. Nakamura Y., and et al (2004),
“A tropical
ginger sesquiterpene, activates phase II drug
metabolizing enzymes”, FEBS Lett., 572(1-3), pp.
245-250.
5. Fresney R. I. (1993), Culture of animal Cells;
John Wiley & Sons Inc., New York, A manual of
basis techniques, 3
rd
Edition.
6. Scudiero D. A., Shoemaker R. H., Kenneth D.
PP., Monks A., Tierney S., Nofziger T. H.,
“Currens M. J., Seniff D., Boyd M. R. (1988),
Evaluation of a soluable tetrazolium/formazan
assay for cell growth and drug sensitivity in
culture using human and other tumor cell lines”,
Cancer Reseach, 48, pp. 4827-4833.
ABSTRACT
SYNTHESIS, CYTOTOXIC ACTIVITY OF EPITHELIAL CANCER OF SOME
,-UNSATURATED KETONES FROM p-CRESOL
Duong Ngoc Toan
1*
, Lam Thi Thu
2
1University of Education - TNU
2Cao Bang High School – Cao Bang province
2-hydroxy-5-methylacetophenon was prepared by Fries rearrangement reaction of 4-
methylphenylacetate ester by catalysis of Lewis acids. Then this intermediate compound was
transformed by condensation with aromatic aldehydes to form a series of new α,β-unsaturated
ketones (3 compounds). The structure of these products were confirmed by IR,
1
H NMR,
13
C
NMR, HSQC, HMBC and MS spectroscopic data. The biological activities of these compounds
have been inves.
Keywords: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.
Ngày nhận bài: 14/11/2018; Ngày hoàn thiện: 07/12/2018; Ngày duyệt đăng: 15/12/2018
*
Email: duongngoctoan@dhsptn.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 102_132_1_pb_7549_2125075.pdf