Tài liệu Tổng hợp dẫn xuất Mono-6-Amino-6-Deoxybetacyclodextrin: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 462
TỔNG HỢP DẪN XUẤT MONO-6-AMINO-6-DEOXY-
BETACYCLODEXTRIN
Nguyễn Thị Minh Phương*, Hồ Đan Thư*, Nguyễn Đức Tuấn*
TÓM TẮT
Mở đầu: Beta-cyclodextrin (-CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các
phương pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản (CE), ...làm tác nhân
đối quang phân tách các dược chất là đồng phân quang học. Một trong số đó là mono-6-amino-6-deoxy-
betacyclodextrin (M6A- β-CD), được sử dụng rất rộng rãi để làm tác nhân đối quang trong phương pháp
điện di mao quản, phân tách thành công đồng phân quang học của nhiều dược chất, nhiều chất lưỡng tính
và amino acid như acid glutamic, phenylalanin, threonin và valin, Tiếp nối các công trình trước đây đã
tổng hợp được các dẫn chất methyl, methoxycarbonyl, carboxymethyl và các dẫn chất này đã được ứng dụng
làm tác nhân đối quang tách thành công một số dược chất quang hoạt bằ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp dẫn xuất Mono-6-Amino-6-Deoxybetacyclodextrin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 462
TỔNG HỢP DẪN XUẤT MONO-6-AMINO-6-DEOXY-
BETACYCLODEXTRIN
Nguyễn Thị Minh Phương*, Hồ Đan Thư*, Nguyễn Đức Tuấn*
TÓM TẮT
Mở đầu: Beta-cyclodextrin (-CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các
phương pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản (CE), ...làm tác nhân
đối quang phân tách các dược chất là đồng phân quang học. Một trong số đó là mono-6-amino-6-deoxy-
betacyclodextrin (M6A- β-CD), được sử dụng rất rộng rãi để làm tác nhân đối quang trong phương pháp
điện di mao quản, phân tách thành công đồng phân quang học của nhiều dược chất, nhiều chất lưỡng tính
và amino acid như acid glutamic, phenylalanin, threonin và valin, Tiếp nối các công trình trước đây đã
tổng hợp được các dẫn chất methyl, methoxycarbonyl, carboxymethyl và các dẫn chất này đã được ứng dụng
làm tác nhân đối quang tách thành công một số dược chất quang hoạt bằng CE. Với mong muốn tiếp tục
phát triển và góp phần làm đa dạng hóa tác nhân đối quang để phân tách các đồng phân quang học bằng CE,
đề tài: “Tổng hợp dẫn xuất mono-6-amino-6-deoxy-betacyclodextrin” đã được thực hiện.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình tổng hợp và khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu suất tổng
hợp ở quy mô phòng thí nghiệm và phù hợp với điều kiện trong nước dẫn chất mono-6-amino-6-deoxy-
betacyclodextrin.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: mono-6-amino-6-deoxy-β-
cyclodextrin.Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện các phản ứng của tổng hợp M6A- β-CD từ β-CD qua các
3 giai đoạn. Phân lập và tinh chế sản phẩm bằng phương pháp thay đổi dung môi và phương pháp kết tinh
lại. Dẫn chất tổng hợp được xác định độ tinh khiết qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực riêng. Cấu
trúc được xác định qua dữ liệu thu được từ phổ IR, NMR, MS. Khảo sát sự ảnh hưởng đến hiệu suất của
một số điều kiện phản ứng ở từng giai đoạn.
Kết quả: Đã tổng hợp được mono-6-amino-6-deoxy-β-CD từ β-CD qua giai đoạn tổng hợp dẫn chất
trung gian là mono-6-O-tosyl-β-CD và mono-6-azido-6-deoxy-β-CD.
Kết luận: Thành công của đề tài tạo tiền đề cho hướng tiếp tục nghiên cứu ứng dụng sản phẩm làm tác
nhân đối quang, phân tách đồng phân quang học các nguyên liệu và thành phẩm dược chất quang hoạt bằng
phương pháp điện di mao quản.
Từ khóa: mono-6-amino-6-deoxy-β-cyclodextrin, tổng hợp, dẫn chất β-cyclodextrin.
ABSTRACT
SYNTHESIS OF MONO-6-AMINO-6-DEOXY-BETACYCLODEXTRIN
Nguyen Thi Minh Phuong, Ho Dan Thu, Nguyen Duc Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 462 – 467
Background: Beta-cyclodextrin (β-CD) and its derivatives are commonly used as the chiral selectors
for analysis of enantiomer drugs by HPLC and capillary electrophoresis (CE). One of these derivatives is
mono-6-amino-6-deoxy derivatives of -cyclodextrin, used for the enantioseparation of various anionic,
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liện lạc: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương ĐT: 0909810668 Email: minhphuongvn80@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 463
amphoteric substance and amino acids by capillary electrophoresis (CE) such as glutamic acid,
phenylalanine, threonine và valine, Some beta-cyclodextrin derivatives as methyl--CD,
methoxycarbonyl--CD and carboxymethy-β-cyclodextrin were successfully synthesized by our group.
These derivatives were successfully applied for separation of some enantiomer drugs by CE, too. With the
desire to develop the selective chiral selectors, this study was carried out to synthesize mono-6-amino-6-
deoxy-β-cyclodextrin from β-cyclodextrin.
Objectives: The purpose of this process is to synthesize mono-6-amino derivative of -cyclodextrin and
evaluate influences of reaction conditions on the yield.
Subjects and Methods: The subjects of this study was mono-6-amino derivatives of -cyclodextrin,
which was synthesized from β-CD. Purity of the final synthesized product was checked by melting point
and specific rotation measurements, and its structure was elucidated by IR, MS, and NMR spectra.
Influences of reaction temperature, reaction duration and reactant ratio on the yield were studied.
Results: Mono-6-amino-6-deoxy-β-CD was synthesized by a three-step reaction sequence beginning
with β-CD. Two intermediate products of this process were mono-6-O-tosyl-β-CD and mono-6-azido-6-
deoxy-β-CD.
Conclusion: The successful synthesis of mono-6-amino-6-deoxy-β-CD derivative provides a theoretical
and experimental basis for further scale-up research. In the future, we are going to develop the application of
this selector for separation of enantiomer drugs by capillary electrophoresis.
Key words: mono-6-amino-6-deoxy-β-cyclodextrin, synthesis, β-cyclodextrin derivative.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Beta-cyclodextrin (-CD) và các dẫn chất của
chúng được sử dụng phổ biến trong các phương
pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC), điện di mao quản (CE),... làm tác nhân
đối quang tách đồng phân quang học(1-4,6,8,9), đặc
biệt được ứng dụng trong kiểm nghiệm các
thuốc chứa hoạt chất có tính quang hoạt. Để
phân tách các dược chất quang hoạt cần tác nhân
đối quang phù hợp với tính chất của dược chất,
đôi khi để phân tách được các dạng đồng phân
của một chất còn cần phải phối hợp nhiều tác
nhân quang hoạt với nhau. Một trong số tác
nhân thường dùng là mono-6-amino-6-deoxy-
betacyclodextrin (M6A-β-CD), được sử dụng để
làm tác nhân đối quang phân tách thành công
đồng phân quang học của nhiều dược chất,
nhiều chất lưỡng tính và amino acid như acid
glutamic, phenylalanin, threonin và valin,(9-11)
So với một số lượng lớn các dược chất quang
hoạt rất đa dạng về cấu trúc và tính chất đang có
mặt trên thị trường hiện nay thì số lượng các tác
nhân quang hoạt được thương mại hóa còn ít,
giá thành cao. Chính vì vậy, xu hướng của các
nhà nghiên cứu ở các nước hiện nay là tổng hợp
nhiều tác nhân tách đồng phân chuyên biệt có
tính chọn lọc cao và có giá trị kinh tế(7-10). Tiếp nối
các công trình trước đây đã tổng hợp được các
dẫn chất methyl, methoxycarbonyl và
carboxymethyl, các dẫn chất này đã được ứng
dụng làm tác nhân đối quang tách thành công
một số dược chất quang hoạt bằng CE. Với
mong muốn tiếp tục phát triển và góp phần làm
đa dạng hóa tác nhân đối quang để phân tách
các đồng phân quang học bằng CE, đề tài: “Tổng
hợp dẫn xuất mono-6-amino-6-deoxy-
betacyclodextrin” đã được thực hiện với mục
tiêu xây dựng quy trình tổng hợp và khảo sát
ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu suất tổng
hợp ở quy mô phòng thí nghiệm và phù hợp với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 464
điều kiện trong nước dẫn chất mono-6-amino-6-
deoxy-betacyclodextrin.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Beta cyclodextrin (Himedia), p-
toluenesulfonyl clorid (Trung Quốc),
sodium azid (Merck) và triphenylphosphin
(Merck).
Trang thiết bị
Máy đo phổ IR Bruker (Đức), máy đo
phổ NMR Bruker 500 MHz Đức), máy LC-
MS Shimazhu (Nhật), máy đo góc quay cực
HORIBA-SEO+PA 300 (Nhật).
Phản ứng tổng hợp M6A--CD(5,11)
Sử dụng phương pháp thay đổi dung môi
và phương pháp kết tinh lại để phân lập và
tinh chế sản phẩm thu được từ phản ứng.
Các dẫn chất tổng hợp được xác định độ
tinh khiết qua việc xác định điểm chảy, góc
quay cực riêng và sắc ký lớp mỏng (TLC). Cấu
trúc được xác định qua dữ liệu thu được từ
phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (NMR) và khối phổ (MS).
Khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu suất phản ứng như: thời gian phản ứng,
nhiệt độ phản ứng, tỉ lệ mol các chất tham gia
phản ứng ở từng giai đoạn.
KẾT QUẢ
Tổng hợp mono-6-O-tosyl- β-CD (M6t) từ β-CD
Hòa tan 10 g β-CD (8,8 mmol) vào 50 ml
pyridin. Làm lạnh bình phản ứng đến 0 oC.
Lắp sinh hàn lạnh. Hòa tan 2 g (10,5 mmol) p-
toluensulfonyl clorid vào 10 ml pyridin. Nhỏ
từ từ dung dịch p-toluensulfornyl clorid vào
bình phản ứng trong khoảng 1 giờ. Tiếp tục
thực hiện phản ứng ở nhiệt độ phòng. Theo
dõi phản ứng bằng TLC.
Thêm vào hỗn hợp sau phản ứng 300 ml
aceton kết tinh hoàn toàn sản phẩm. Lọc, rửa
phần tủa bằng aceton 3 lần, mỗi lần với 5 ml.
Hòa tan kết tủa thu được vào 100 ml nước
nóng 60 oC, lọc bỏ tủa. Để nguội dịch lọc ở
nhiệt độ phòng để kết tinh lại sản phẩm, lọc
thu kết tủa. Kết tinh lại trong nước nóng 3 lần
thu được kết tủa trắng không còn mùi của
pyridin. Sấy khô sản phẩm thu được ở nhiệt
độ 60 oC.
Sản phẩm M6t
Chất rắn màu trắng, tan được trong nước,
không tan trong aceton. Hiệu suất sau khi tinh
chế khoảng 32,4 %. Rf = 0,74 (IPA – EtOAc –
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 465
H2O, 6:1:3). FTIR, (cm-1): 3296 (OH acol), 2928
(CH alkan), 1022 (C-O-C ether), 1598 (C=C
aromatic), 1359 (S=O sulfon), 835 (S-O-Ar).
Tổng hợp mono-6-azido-6-deoxy-β-CD
(M6az) từ M6t
Hòa tan 2 g M6t (1,6 mmol) và 1,56 g NaN3
(24 mmol) trong khoảng 20 ml nước cất.
Đun hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ 80 oC
và duy trì ở nhiệt độ này trong vòng 24 giờ.
Theo dõi phản ứng bằng TLC, vết sản phẩm
bắt đầu xuất hiện sau 7 giờ phản ứng, tới
khoảng 19 giờ thì không còn vết nguyên liệu.
Cô dung dịch thu được sau phản ứng. Cho
40 ml aceton vào để sản phẩm kết tủa hoàn
toàn, lọc lấy kết tủa. Hòa tan phần kết tủa thu
được trong 5 ml nước cất, kết tinh lại trong 20
ml aceton 3 lần. Sấy khô sản phẩm ở 60 oC.
Sản phẩm M6az: Chất rắn màu trắng, tan
được trong nước, không tan trong aceton.
Hiệu suất sau khi tinh chế khoảng 70,35 %. Rf
= 0,50 (IPA – H2O – EtOAc – NH3, 5:3:1:0,5).
FTIR, (cm-1): 2106 (N=N=N azid), 2041
(N=N=N azid).
Khảo sát ảnh hưởng của một số điều kiện lên
hiệu suất phản ứng tổng hợp M6az
Thực hiện khảo sát hiệu suất phản ứng với
thời gian phản ứng từ 19-24 giờ, nhiệt độ phản
ứng từ 60-100 oC và của tỷ lệ mol giữa sodium
azid và M6t từ 5:1-25:1, thu được kết quả như
sau.
Hình 1: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của thời
gian đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6az
Hình 2: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt
độ đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6az
Hình 3: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ
mol giữa sodium azid và M6t đến hiệu suất phản
ứng tổng hợp M6az
Dựa vào kết quả phân tích được thể hiện ở
trên, tìm điều kiện để tổng hợp mono-6-azido-
6-deoxy-betacyclodextrin từ nguyên liệu NaN3
và M6t là thực hiện phản ứng trong vòng 21
giờ, ở nhiệt độ 80 oC và tỷ lệ mol giữa sodium
azid và M6t là 20 : 1, đạt hiệu suất là 76,85 %.
Tổng hợp mono-6-amino-6-deoxy-β-CD
(M6A) từ M6az
Hòa tan 1 g M6Az (0,86 mmol) và 0,3 g
triphenylphosphin (1,15 mmol) vào khoảng
10 ml dimethylformamid, khuấy 2 giờ ở nhiệt
độ phòng. Thêm vào bình phản ứng khoảng 1
ml nước khử khoáng, Đun hỗn hợp phản ứng
đến nhiệt độ 60 oC và duy trì ở nhiệt độ này
trong vòng 6 giờ. Theo dõi phản ứng bằng
TLC. Thêm vào hỗn hợp sau phản ứng 20 ml
aceton để kết tinh sản phẩm, lọc thu kết tủa.
Hòa tan phần kết tủa vào 10 ml nước khử
khoáng lọc để loại bỏ phần không tan, thêm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 466
vào dịch lọc 30 ml aceton để kết tinh lại sản
phẩm, lọc thu lấy tủa. Rửa tủa bằng aceton 3
lần, mỗi lần với 5 ml. Sấy khô sản phẩm ở 60 oC.
Sản phẩm M6A: chất rắn màu trắng ngà, tan
được trong nước, không tan trong aceton. Hiệu
suất sau khi tinh chế khoảng 70,25 %. tnc = 260 –
265 oC. 20D (1%, H2O) = 125. Rf = 0,11 (IPA –
H2O – EtOAc – NH3, 5:3:1:0,5). FTIR, (cm-1):
1658 (N-H amin), 1597 (N-H amin). MS (m/z):
[M-H]+ = 1134,38; [M-H]- = 1133,35. 1H-NMR
(D2O, 500 MHz): 5,13 (7H, s, H1); 3,91-4,04 (28H,
m, H3, H5, H6); 3,62-3,72 (14H, m, H2, H4); 3,11
(1H, br, s, NH2); 2,96 (1H, br, s, NH2).
Khảo sát ảnh hưởng của một số điều kiện lên
hiệu suất phản ứng tổng hợp M6A
Thực hiện khảo sát hiệu suất phản ứng với
thời gian phản ứng từ 2-6 giờ, nhiệt độ phản
ứng từ 20-60 oC và của tỷ lệ mol
triphenylphosphin và M6az từ 1:1-5:1, thu
được kết quả như sau.
Hình 4: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của thời
gian đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6A
Hình 5: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt
độ đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6A
Hình 6: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ
mol giữa triphenylphosphin và M6az đến hiệu suất
phản ứng tổng hợp M6A
Dựa vào kết quả phân tích được thể hiện ở
trên, nhận thấy điều kiện để tổng hợp dẫn
xuất M6A từ nguyên liệu triphenylphosphine
và M6az là thực hiện phản ứng trong vòng 3
giờ, ở nhiệt độ 40 oC và tỷ lệ mol giữa
triphenylphosphin và M6az là 3 : 1. Hiệu suất
83,6 %
BÀN LUẬN
β-CD là một dạng polymer có nhiều trung
tâm bất đối trong phân tử nên rất khó khống
chế điều kiện phản ứng để tạo thành 1 sản
phẩm thế duy nhất sau phản ứng. Giai đoạn
tổng hợp M6t từ β-CD bị ảnh hưởng lượng
nước lẫn trong pyridin và độ ẩm β-CD làm cho
thời gian phản ứng kéo dài, hiệu suất thấp và
tạo ra sản phẩm phụ, cần làm khan pyridin
bằng CaH2 và sấy khô β-CD trước khi thực hiện
phản ứng để thu được sản phẩm thế mono.
Giai đoạn tổng hợp M6az và M6A sản phẩm
khó tinh chế được nếu dùng dư nhiều tác nhân
tham gia phản ứng vì bị hấp phụ vào vòng β-
CD, có thể tinh chế bằng kết tinh lại trong dung
môi nhiều lần hoặc dùng sắc ký cột.
KẾT LUẬN
Đề tài đã xây dựng được quy trình tổng
hợp được mono-6-amino-6-deoxy-β-CD từ β-
CD qua giai đoạn tổng hợp dẫn chất trung
gian là mono-6-O-tosyl-β-CD và mono-6-
azido-6-deoxy-β-CD.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 467
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gyula O, Tibor C, Mária S (2014). Cyclodetrins in
chromatography. Eur. Chem. Bull., 3 (1): pp.2-12.
2. József S (2004). Past, present, and future of cyclodextrin
research. Pure and Applied Chemistry, 76: pp.1829-1830.
3. Julianna S, Katalin G (1994). Use of cyclodextrins and
cyclodextrin derivatives in high- performance liquid
chromatography and capillary electrophoresis. Journal of
Chromatography A, 668: pp.509-517.
4. Manoj MN, Dinesh MS, Parag VJ (2012). The
Cyclodextrins: A Review. Journal of Current Pharmaceutical
Research: pp.1-6.
5. Moutard S, Perly B, Gode P, Demailly G, Djedaini-Pilard F
(2002). Novel glycolipids based on cyclodextrins. J Incl
Phenom Macro, 44: pp.317-322.
6. Salvatore F (1996). Identification of chiral drug isomers by
capillary Electrophoresis. Journal of chromatography A, 735:
pp.77-121
7. Takeo K et al (1976). Synthesis of Heptakis (2-O-methyl-β-
cyclodextrin. Die Starke, 28 (7): pp.226-227.
8. Verleysen K, Sabah S, Scriba G, Sandra P (1999).
Enantioseparation of Aspartyl Dipeptides by CE:
Comparison between 18-Crown-6-Tetracarboxylic Acid
and Carboxymethyl-13-Cyclodextrin as Chiral Selector.
Chromatographia, 49: pp.215-218.
9. Weihua T, Wayan I M, Siu C Ng, (2005). Synthesis and
application of mono-6-ammonium-6-deoxy-β-cyclodextrin
chloride as chiral selector for capillary electrophoresis.
Journal of Chromatography A, 1094 (1-2): pp.187 – 191.
10. Youchang X, Hui M L, Tai SC, Raj R (2007). Acetylation of
β-Cyclodextrin Surface-Functionalized Cellulose Dialysis
Membranes with Enhanced Chiral Separation. Langmuir,
23 (26): pp.12990.
11. Zhang ZB, Zhang WG, Luo WJ, Fan J (2008). Preparation
and enantioseparation characteristics of a novel chiral
stationary phase based on mono (6(A)-azido-6(A)-deoxy)-
per(p-chlorophenylcarbamoylated) beta-cyclodextrin.
Journal of Chromatography A, 1213: pp.162-168.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_dan_xuat_mono_6_amino_6_deoxybetacyclodextrin.pdf