Tài liệu Tóm tắt bài giảng môn Lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tóm tắt bài giảng
MÔN LÝ THUYẾT & CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Dành cho các lớp đại học)
Biên soạn: NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên tháng 08 năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB – Asia Development Bank : Ngân hàng phát triển Châu Á.
AFTA – ASEAN Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
APEC – Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.
ASEAN – Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
ERP – Effective Rate of Protection : Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu.
EOI – Export-Oriented Industrialization : Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
EU – Europe Union : Liên minh Châu Âu.
FDI - Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FII - Foreign Indirect Investment : Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
GSP – Generalized System of Preferences : Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập
H-O : Heckscher – Ohlin.
H-O-S : Heckscher – Ohlin – Samuelson.
IMF –...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tóm tắt bài giảng môn Lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tóm tắt bài giảng
MÔN LÝ THUYẾT & CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Dành cho các lớp đại học)
Biên soạn: NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên tháng 08 năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB – Asia Development Bank : Ngân hàng phát triển Châu Á.
AFTA – ASEAN Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
APEC – Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.
ASEAN – Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
ERP – Effective Rate of Protection : Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu.
EOI – Export-Oriented Industrialization : Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
EU – Europe Union : Liên minh Châu Âu.
FDI - Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FII - Foreign Indirect Investment : Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
GSP – Generalized System of Preferences : Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập
H-O : Heckscher – Ohlin.
H-O-S : Heckscher – Ohlin – Samuelson.
IMF – International Monetary Fund : Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
ISI – Import Substitution Industrialization: Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
LDCs – Least Developing Coutries : Các nước kém phát triển.
MFN – Most Favorite Nation : quy chế Tối huệ quốc.
NAFTA – North American Free Trade Agreement : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ.
NICs – New Industrial Coutries: Những quốc gia công nghiệp mới.
NIEs – New Industrial Ecomomies: Những nền kinh tế công nghiệp mới.
NP – National Parity : Nguyên tắc ngang bằng dân tộc.
NT – National Treament : Đối xử quốc gia.
NTR – Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường.
OECD – Organisation for Economic Co-operation and Development : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế.
PNTR – Permanent Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn.
ToT – Term of Trade : Điều kiện/Tỷ lệ thương mại.
VCR - Video Cassettes Recorder : đầu máy Video
VER – Voluntary Export Restraint : Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
WB – World Bank : Ngân hàng thế giới.
WTO – World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới.
MỤC LỤC
KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đối tượng và nội dung môn học
Khái niệm
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán.
Ngoại thương của một nước được biểu hiện qua xuất khẩu, nhập khẩu của nước đó. Kim ngạch xuất - nhập khẩu của một nước càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều đến thị trường thế giới.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của thương mại quốc tế chính là hoạt động mua bán giữa các nước trên thế giới. Thương mại quốc tế nghiên cứu quy luật điều chỉnh luồng hàng giao thương giữa các quốc gia, và các tác động của nó đến kinh tế các nước.
Mục đích của môn học là:
Cung cấp những kiến thức cơ bản về thương mại quốc tế và những chính sách ảnh hưởng đến nó.
Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự di chuyển quốc tế các nguồn lực.
Nội dung nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới theo cách tiếp cận hệ thống thì có hai bộ phận cấu thành sau:
Các chủ thể kinh tế quốc tế, bao gồm:
Hơn 200 nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên toàn thế giới.
Các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là các công ty đa quốc gia và các công ty xuyên quốc gia.
Các định chế, tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế như: WB, IMF, WTO, ADB, EU, APEC, ….
Các quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm:
Các quan hệ về di chuyển quốc tế hàng hóa và dịch vụ.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế tư bản.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế tài chính - tiền tệ.
Từ cách tiếp cận trên nên môn học này tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính như sau:
Thương mại quốc tế (hàng hóa và dịch vụ).
Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung này được trình bày lần lượt qua bảy chương sau:
Chương 1 : Khái quát thương mại quốc tế.
Chương 2 : Các lý thuyết thương mại cổ điển
Chương 3 : Các lý thuyết hiện đại
Chương 4 : Thuế quan
Chương 5 : Các hàng rào phi thuế quan
Chương 6 : Liên kết kinh tế và các định chế quốc tế
Chương 7 : Mậu dịch quốc tế ở các nước đang phát triển
Tại sao các nước phải giao thương với nhau?
Chúng ta không trồng lúa mỳ nên phải nhập khẩu bột mỳ, tương tự như điện thoại di động, máy vi tính, máy bay, ô tô, … Ngược lại người Nhật sản xuất không đủ gạo cho tiêu dùng nên họ phải mua gạo Việt Nam. Singapore thì mua dầu thô Việt Nam sau đó tinh chế và bán xăng thành phẩm lại cho Việt Nam. Từ đó cho ta thấy bất kỳ quốc gia nào cũng không có đủ nguồn lực để sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ đa dạng của người dân. Những nguồn lực đó bao gồm tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ …. Người ta gọi đấy là sự giới hạn nguồn lực quốc gia.
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới nhưng vẫn có người mua gạo Thái Lan ăn; ngược lại tôi biết có một hợp tác xã tại Phú Tân – An Giang đã xuất sang Thái Lan rất nhiều nếp trong năm 2005. Người Mỹ sản xuất được rất nhiều xe hơi bán khắp thế giới nhưng họ vẫn mua xe hơi Nhật. Có nhiều quốc gia sản xuất được rượu vang nho nhưng phải uống rượu vang Pháp thì mới “sành điệu”. Rõ ràng tâm lý, thị hiếu tiêu dùng đa dạng cũng khuyến khích việc mua bán hàng hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Tuy nhiên nếu nói rằng lợi ích của ngoại thương thu được xuất phát từ hai lí do này thì đúng nhưng hoàn toàn chưa đầy đủ, vì thật ra các nước còn thu được lợi ích lớn hơn rất nhiều từ những lí do khác; chúng được trình bày chi tiết trong các chương tiếp theo.
Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế
Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity
Các quốc gia dành cho nhau những ưu đãi, nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ buôn bán với nhau. Mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
Trong quan hệ quốc tế hiện nay, nguyên tắc này ít được các nước đề cập trong các văn bản chính thức.
Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN)
Trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém những ưu đãi mà mình dành cho các nước khác.
Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc tối huệ quốc trong buôn bán quốc tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện ngang bằng nhau trong cạnh tranh giữa các nước bạn hàng nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển.
MFN được tất cả các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cam kết thực hiện lẫn nhau. Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thương mại giữa các nước. Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thỏa thuận MFN với gần 100 quốc gia, sau khi gia nhập WTO danh sách các nước này được kéo dài hơn gấp rưỡi nữa.
Hiện nay các nước chuyển sang cụm từ Quan hệ thương mại bình thường (Normal Trade Relations - NTR) hay Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (Permanent Normal Trade Relations - PNTR) thay thế MFN.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)
Về hàng hóa và đầu tư: Là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các nhà kinh doanh trong nước và các nhà kinh doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư. Hàng nhập khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, nhưng phải tuân thủ những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm so với hàng hóa sản xuất nội địa.
Về người lao động: công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau (Trừ quyền bầu cử và tham gia nghĩa vụ quân sự).
Ưu đãi cho các nước đang phát triển
Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preferences): là hình thức ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển (OECD) dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT)
Khái niệm
ToT biểu thị số lượng một loại hàng hóa cần thiết để trao đổi lấy một loại hàng hóa khác. Hiện nay, mọi hàng hóa đều được tính bằng tiền, ToT biểu thị giá cả của 2 loại hàng hóa.
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nhật Bản với giá 200$/tấn; ngược lại nhập khẩu máy vi tính từ Nhật Bản với giá 400$/cái. Như vậy :
ToT của gạo = ½ máy vi tính hay
ToT của máy vi tính = 2 gạo.
Điều kiện thương mại tổng quát
Trong mô hình nền kinh tế thế giới nhiều hơn 2 quốc gia và 2 sản phẩm thì ToT là tỷ số giữa chỉ số giá hàng xuất khẩu với chỉ số giá hàng nhập khẩu.
Chỉ số giá hàng xuất khẩu :
Chỉ số giá hàng nhập khẩu :
Với
PX : chỉ số giá hàng xuất khẩu
PM : chỉ số giá hàng nhập khẩu
Xi : tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị xuất khẩu.
Mi : tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị nhập khẩu.
Pi : giá sản phẩm thứ i.
N : tỷ lệ mậu dịch (ToT)
Tỷ lệ mậu dịch : =
Các yếu tố tác động đến điều kiện thương mại:
Sở thích tiêu dùng của thị trường nước nhập khẩu.
Sự khan hiếm hàng hóa giao thương trên thế giới.
Chất lượng hàng hóa giao thương.
Khả năng thuyết phục của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính phủ các nước lớn.
Những nước lớn có khả năng dùng chính sách tác động đến nhu cầu xuất, nhập khẩu của mình từ đó tác động đến mức giá thế giới và làm thay đổi ToT theo hướng có lợi cho mình.
Một số khái niệm khác
Giá quốc tế
Giá quốc tế (giá thế thế giới) là mức giá mà tại đó thị trường quốc tế về hàng hóa đó đạt điểm cân bằng, tức là cầu thế giới bằng cung thế giới về hàng hóa đó trong điều kiện tự do thương mại.
Nền kinh tế nhỏ : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu rất nhỏ so với thế giới thì sự thay đổi trong nhu cầu xuất nhập khẩu của nó không có tác động đến giá thế giới.
Nền kinh tế lớn : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu lớn trong tổng kim ngạch của thế giới thì tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nó có khả năng tác động đến giá thế giới.
Nền kinh tế nhỏ, nền kinh tế lớn
Nền kinh tế lớn là nền kinh tế khi thay đổi lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ làm thay đổi giá thế giới của hàng hóa đó.
Nền kinh tế nhỏ là nền kinh tế khi thay đổi lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ không làm thay đổi giá thế giới của hàng hóa đó.
Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1b cho thấy với bất kỳ giá cả so sánh nào của sản phẩm X (PX/PY) cao hơn điểm cân bằng của thị trường thế giới (P2), cung xuất khẩu sẽ vượt cầu nhập khẩu; do đó giá cả so sánh sản phẩm X sẽ giảm xuống đến mức cân bằng. Ngược lại, nếu giá cả so sánh nào của sản phẩm X (PX/PY) thấp hơn điểm cân bằng thì cầu nhập khẩu lớn hơn cung xuất khẩu; do đó giá cả sản phẩm X tăng lên quay lại điểm cân bằng.
DX
a)
c)
DX
SX
S
X
X
X
PX/PY
P1
P2
P3
B
A
E
Xuất khẩu
PX/PY
SX
PX/PY
b)
Hình 1.1: Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1a cho thấy một quốc gia bất kỳ có giá cân bằng nội địa (P1) thấp hơn giá quốc tế (P2) thì sẽ trở thành quốc gia xuất khẩu. Ngược lại, quốc gia có giá cân bằng nội địa cao hơn giá quốc tế sẽ trở thành quốc gia nhập khẩu khi tự do thương mại (Hình 1.1c).
Đường cong ngoại thương
Đường cong ngoại thương cho biết bao nhiêu hàng xuất khẩu mà quốc gia đó sẵn sàng cung ứng để lấy một số lượng hàng nhập khẩu nào đó tùy theo giá cả quốc tế hay ToT.
Đường cong ngoại thương được xác định nên từ sự kết hợp đường giới hạn khả năng sản xuất và đường bàng quan tại các mức giá khác nhau.
X
Y
60
60
40
40
QG A
E
H
H’
Cân bằng mậu dịch tổng quát
QG B
Hình 1.2: Cân bằng mậu dịch tổng quát
Điểm giao nhau của hai đường cong ngoại thương của hai nước chính là giá cả sản phẩm so sánh cân bằng mà tại đó hai quốc gia giao thương với nhau.
CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN
Thuyết trọng thương
Từ đầu thế kỷ 15 những nhà kinh tế học đã chứng minh giao thương sẽ mang lại phồn thịnh cho các nước tham gia bằng thuyết trọng thương
Học thuyết này được mô tả vắn tắt qua 3 điểm sau:
Đánh giá được vai trò của thương mại quốc tế, coi đó là nguồn quan trọng mang về quí kim cho đất nước.
Ủng hộ có sự can thiệp sâu của chính phủ vào các hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngoại thương như: lập hàng rào thuế quan, hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và những chính sách bảo hộ sản xuất trong nước.
Coi việc buôn bán với nước ngoài không xuất phát từ lợi ích của hai phía mà chỉ có lợi ích của quốc gia mình. Vì thế các học giả trọng thương còn được gọi là các nhà kinh tế dân tộc chủ nghĩa.
Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)
Sau trường phái trọng thương được bổ sung hoàn chỉnh bằng lợi thế tuyệt đối của Adam Smith rồi lợi thế so sánh của David Ricardo.
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu, các nhà kinh tế học đã giả sử một tình huống như sau:
Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm.
Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất giống nhau và thị hiếu của 02 dân tộc cũng giống nhau.
Chi phí sản xuất là cố định.
Không có chi phí vận chuyển, bảo hiểm.
Mậu dịch tự do.
Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (lao động, vốn, nguyên vật liệu …) tự do di chuyển trong từng quốc gia nhưng gặp cản trở giữa các quốc gia.
Quan điểm của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối:
Bàn tay vô hình (the invisible hand) dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung => chính phủ không cần can thiệp vào kinh tế, để thị trường tự quyết định. Và do thị trường cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng và nền kinh tế có lợi khi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh.
Phân công lao động giữa các nước sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Ví dụ 2.1:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
Bảng 2.1 : Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam-Nhật Bản
Sản phẩm
Việt Nam
Nhật Bản
Cộng
Giới hạn trao đổi
Gạo (kg/giờ/người)
2
1
3
Min 1/3
Chip điện tử (cái/giờ/người)
1
3
4
Max 2/1
Chuyên môn hóa
4G
6C
Tỉ lệ mua-bán (theo 1 giờ lao động)
2/3
2/3
Lợi ích (giờ lao động)
2
1
3
Việt Nam có lợi thế về sản xuất gạo, ngược lại Nhật Bản có lợi thế sản xuất chip điện tử. Người Việt Nam sẽ tập trung sản xuất gạo, còn người Nhật thì tập trung vào sản xuất chip. Sau đó hai bên sẽ trao đổi với nhau, tính theo số giờ lao động thì Việt Nam sẽ đổi 2 kg gạo (2G) lấy 3 con chip (3C), tỉ lệ 2/3. Do đó Việt Nam sẽ có lợi vì chỉ có một giờ sản xuất nhưng có được 3C, thay vì sản xuất trong nước thì mất 3 giờ. Lợi ích của Việt Nam thu được từ trao đổi là 2 giờ lao động. Nhật cũng thu được lợi từ mua-bán là 1 giờ lao động.
Cộng lại hai nước sẽ thu lợi 3 giờ công lao động thay vì phải sử dụng 7 giờ công lao động trước đó (giảm giờ lao động 43% tức là tăng hiệu quả công việc lên 43%).
Tổng thể:
nếu 01 người Việt và 1 người Nhật dùng 1 giờ đầu tiên sản xuất gạo và giờ thứ 2 sản xuất chip thì tổng sản lượng của 2 người là: 3 kg gạo + 4 con chip.
nếu phân công lao động người Việt dùng cả 2 giờ để sản xuất gạo còn người Nhật thì sản xuất chip, lúc này tổng sản lượng của cả hai là tối đa: 4 kg gạo + 6 con chip. Thặng dư cả hai quốc gia là: 1kg gạo + 2 con chip.
Hai nước cũng có thể không đồng ý tỷ lệ trao đổi là 2/3 nhưng nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc nhỏ hơn 1/3 Nhật Bản sẽ tự sản xuất gạo hay nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc lớn hơn 2/1 Việt Nam sẽ tự sản xuất chip.
Tóm lại lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cho thấy:
Mỗi nước tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tuyệt đối rồi trao đổi với nhau sẽ mang lại lợi ích cho cả hai.
Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn.
Tính ưu việt của chuyên môn hóa.
Từ đó Adam Smith ủng hộ một nền thương mại tự do, không có sự can thiệp của chính phủ.
Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)
Nâng lý luận của Adam Smith lên cao hơn, năm 1817 David Ricardo đã chứng minh rằng hai nước vẫn đạt được lợi ích qua mua-bán ngay cả khi quốc gia A có hoàn toàn lợi thế trong sản xuất so với quốc gia B. Lý thuyết của ông được gọi là lý thuyết lợi thế so sánh, nó được mô tả như sau:
Ví dụ 2.2:
Giả sử một luật sư có khả năng vừa tư vấn luật vừa đánh máy chữ; còn một thư ký thì chỉ có thể đánh máy chữ, như sau:
Bảng 2.2 : Lợi thế so sánh
Công việc (1 giờ)
Luật sư
Thư ký
Số lượng
Giá
Thành tiền
Số lượng
Giá
Thành tiền
Tư vấn
01 giờ
100.000đ
100.000đ
0
0
0
Đánh máy
03 trang
10.000đ
30.000đ
02 trang
10.000đ
20.000đ
Nếu luật sư chỉ làm tư vấn thì 8 giờ kiếm được 8 x 100.000đ = 800.000đ. Nhưng nếu luật sư này vừa làm tư vấn và vừa đánh máy thì cứ mỗi giờ đánh máy luật sư sẽ mất đi: 100.000đ – 30.000đ = 70.000đ. Vì thế, luật sư thay vì tự đánh máy sẽ thuê thư ký đánh máy và mỗi 03 trang đánh máy thì trả 30.000đ. Tính chung thì 1 giờ tư vấn và thuê người đánh máy luật sư này nhận được 100.000đ – 30.000đ = 70.000đ.
Luật sư chỉ không thuê thư ký khi xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
Giá tư vấn giảm xuống 30.000đ/giờ.
Giá đánh máy tăng lên 33.333đ/ 1 trang.
Chú ý theo thuyết lợi thế so sánh thì có thêm giả định Ngoài 6 giả định giống như ở phần 2.2 Lợi thế tuyệt đối
:
Lao động là chi phí sản xuất duy nhất trong sản xuất tất cả các sản phẩm và chi phí sản xuất được đồng nhất với tiền lương.
Ví dụ 2.3:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
Bảng 2.3 : Lợi thế so sánh gạo-chip
Sản phẩm
Việt Nam
Nhật Bản
Gạo (kg/giờ/người)
2
3
Chip điện tử (cái/giờ/người)
1
5
Tỷ lệ gạo/chip
2/1
3/5
Chuyên môn hóa
Gạo
Chip
Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối trong cả sản xuất Chip và Gạo so với Việt Nam. Từ ví dụ 2 cho thấy Nhật Bản sẽ tập trung sản xuất mặt hàng có lợi thế so sánh cao hơn và Việt Nam sẽ sản xuất sản phẩm còn lại. Trong trường hợp này, Việt Nam có tỷ lệ gạo/chip là: 2/1 > 3/5 của Nhật Bản, vì thế Việt Nam có lợi thế so sánh đối với mặt hàng gạo. Người Nhật sẽ chuyên môn hóa sản xuất chip và bán cho Việt Nam.
Một cách tổng quát, lợi thế so sánh của sản phẩm được xác định như sau:
Bảng 2.4 : Lợi thế so sánh tổng quát
Sản phẩm
QG I
QG II
A (đơn vị/giờ/người)
A1
A2
B (đơn vị/giờ/người)
B1
B2
Tỷ lệ A/B
A1/B1
A2/B2
A1/B1 > A2/B2
A
B
A1/B1 < A2/B2
B
A
A1/B1 = A2/B2
Ngoại lệ hiếm xảy ra
A1/B1 > A2/B2: quốc gia I có lợi thế so sánh nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm A, còn quốc gia II tập trung sản xuất sản phẩm B.
Khi A1/B1 = A2/B2, khó mà giải thích được lợi ích của 2 quốc gia khi chuyên môn hóa và mua bán với nhau theo lý thuyết về lợi thế so sánh. Tuy nhiên trường hợp ngoại lệ này sẽ được giải thích từ cá lý thuyết chi phí cơ hội.
Lợi ích từ mậu dịch:
Hai nước sẽ đều có lợi khi chuyên môn hóa sản phẩm có lợi thế so sánh và trao đổi nhau nhưng tỷ lệ trao đổi sẽ quyết định nước nào có lợi nhiều hơn.
Từ Ví dụ 3, ta giả sử các tỷ lệ trao đổi có thể xảy ra như sau:
Bảng 2.5 : Lợi ích từ mậu dịch theo các tỷ số trao đổi
Tỷ lệ trao đổi
Lợi ích từ mậu dịch
Việt Nam
Nhật Bản
Thế giới
2G : 1C
0
4C
4C
2G : 2C
1C
3C
4C
2G : 3C
2C
2C
4C
2G : 4C
3C
1C
4C
2G : 5C
4C
0
4C
Vậy tỷ lệ trao đổi trong khoảng :
1C < 2G < 5C
Tỷ lệ 2G:3C là tỷ lệ mang lại lợi ích đều nhau cho hai bên. Nếu đổi nhiều hơn 3C thì Việt Nam có lợi hơn; còn ít hơn 3C thì Nhật Bản có lợi hơn.
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)
Ngoài lao động thì sản phẩm còn cần nhiều yếu tố khác như vốn, kỹ thuật, đất đai, …. Năm 1936 Gottfried Haberler phát triển thuyết lợi thế so sánh bằng cách dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội để giải thích quy luật lợi thế so sánh.
Giả sử không có mậu dịch, người Nhật Theo ví dụ 1
phải sản xuất gạo để ăn, mà một giờ sản xuất 1 kg gạo thì đã mất cơ hội sản xuất 3 con chip điện tử. Như vậy chi phí cơ hội tạo ra 1 kg gạo của Nhật Bản là 3 con chip, còn Việt Nam là 1/2. Nói cách khác, chi phí cơ hội của một sản phẩm là số lượng của một sản phẩm khác mà người ta phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm tăng thêm một đơn vị sản phẩm thứ nhất.
Qua ví dụ trên cho thấy Việt Nam có chi phí cơ hội thấp trong sản xuất gạo so với Nhật Bản (1/2<3) nên Việt Nam có lợi thế so sánh; ngược lại trong sản xuất chip điện tử, Nhật Bản có lợi thế hơn.
Như đã đề cập ở phần 1.2, nguồn lực mỗi quốc gia đều hữu hạn nên các quốc gia sẽ phải lựa chọn những sản phẩm có lợi thế so sánh, chi phí cơ hội càng thấp càng tốt để sản xuất và trao đổi với nhau. Giao thương giúp cho các quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng sản xuất (đường giới hạn sản xuất) của mình.
Ví dụ 2.4:
Bảng 2.6 : Phân bổ nguồn lực hữu hạn ở Mỹ và Anh
Mỹ
Anh
Thép
Vải
Thép
Vải
180
0
60
0
150
20
50
20
120
40
40
40
90
60
30
60
60
80
20
80
30
100
10
100
0
120
0
120
Nếu không thương mại, cả hai nước Mỹ và Anh ở tự cung, tự cấp; trong nước sản xuất bao nhiêu sẽ đáp ứng tiêu dùng bấy nhiêu. Giả sử Mỹ chọn mức sản xuất và tiêu dùng ở mức A (90; 60) và Anh ở A’ (40; 40). Mặt khác, Mỹ tập trung sản xuất thép tại C (180; 0) và Anh tập trung vào vải tại C’ (0; 120); sau đó hai nước trao đổi với nhau theo tỷ lệ 70 thép = 70 vải. lúc này tiêu dùng của hai nước đều gia tăng, tại Mỹ là B (110; 70) và Anh B’ (70; 50). So với khi tự cung tự cấp người Mỹ đã tăng phúc lợi 20 thép và 10 vải; còn người Anh tăng phúc lợi là 30 thép và 10 vải. Rõ ràng thương mại đã giúp hai nước tăng mức thỏa dụng cho nền kinh tế của mình.
Việc chuyên môn hóa vào mặt hàng có chi phí cơ hội thấp, đã giúp các nước sử dụng tài nguyên, nguồn lực phát triển hiệu quả hơn.
Vải
120
70
60
0 90 110 180 Thép
B
A
Vải
120
50
40
A’
0 40 60 70 Thép
B’
C
C’
Hình 2.1: Thương mại làm gia tăng phúc lợi của nền kinh tế
Xét theo kinh tế toàn cầu, khi không mua bán, cả người Mỹ và Anh chỉ tạo ra 130 thép + 100 vải. Khi phân công sản xuất hợp lý, 2 nước này đã tạo ra 180 thép + 120 vải, đóng góp được nhiều hơn cho nền kinh tế thế giới.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale)
Ví dụ 2.5:
Một chiếc xe đò 15 chỗ nếu vận chuyển 5 hành khách thì chi phí trung bình trên một hành khách là 300.000 đồng; nếu chở 10 hành khách thì chi phí trung bình còn 150.000 đồng, còn nếu chở 15 khách thì chi phí trung bình còn 100.000 đồng. Nhờ vào quy mô vận chuyển tăng lên làm chi phí giảm xuống. Quy luật này cũng diễn ra ở doanh nghiệp, quy mô sản xuất của doanh nghiệp càng mở rộng thì chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm càng giảm do định phí/đơn vị giảm. Tương tự, nền kinh tế có quy mô càng lớn thì lợi thế kinh tế nhờ quy mô cũng lớn tương ứng. Các ví dụ trên gọi là lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong (Internal economies of scale).
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài (External economies of scale) diễn ra khi các doanh nghiệp tập trung vào một khu công nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Một cách khác, Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài diễn ra khi chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm xuống nhờ quy mô của ngành công nghiệp đó tăng lên bất chấp quy mô của từng doanh nghiệp không thay đổi. Các quốc gia thành lập khu vực mậu dịch tự do cũng nhằm tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài.
CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
Chi phí cơ hội gia tăng
Nhắc lại:
Đường bàng quan tập hợp những phối hợp khác nhau về hai loại sản phẩm mà người tiêu dùng đạt được mức thỏa mãn như nhau. Vì thế người tiêu dùng có thái độ bàng quan không phân biệt giữa hai điểm bất kỳ trên cùng một đường bàng quan.
Đường bàng quan càng nằm xa gốc tọa độ thì mức độ thỏa mãn càng cao và ngược lại.
Cân bằng nội địa: Nếu không có mậu dịch một quốc gia đạt được cân bằng khi đường bàng quan cao nhất tiếp xúc với đường giới hạn sản xuất. Hay giá cả sản phẩm so sánh cân bằng nội địa được xác định bởi độ dốc của đường tiếp tuyến chung của đường giới hạn sản xuất của quốc gia và đường bàng quan tại điểm cân bằng tức là tại điểm tự cung tự cấp.
Cân bằng nội địa tại mức giá cả sản phẩm so sánh và biểu thị lợi thế so sánh của quốc gia.
Haberler đã giả định rằng chi phí cơ hội không đổi khi đưa ra lý thuyết chi phí cơ hội. Điều này không đúng trong thực tế vì càng chuyên môn hóa trong sản xuất thì chi phí cơ hội càng tăng.
Ví dụ: thăm dò dầu hỏa ở gần với chi phí thấp và thăm dò dầu hỏa ở xa với chi phí cao; hay nuôi tôm trên đất trồng lúa xấu (chi phí cơ hội thấp) và nuôi tôm trên đất trồng lúa tốt (chi phí cơ hội cao).
Chi phí cơ hội ngày càng tăng có nghĩa rằng quốc gia phải hy sinh ngày càng nhiều hơn sản phẩm này để dành tài nguyên sản xuất 1 đơn vị sản phẩm kia.
Khi xác định được lợi thế so sánh, mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm đó để trao đổi, tuy nhiên khi chuyên môn hóa thì dẫn đến chi phí cơ hội tăng lên. Do đó cả hai quốc gia chỉ chuyên môn hóa đến khi giá cả là như nhau ở cả hai quốc gia.
Hai quốc gia có thị hiếu tiêu dùng khác nhau khi trao đổi vẫn thu được lợi ích cho cả hai.
Một vài khái niệm khác:
Mức chi phí cơ hội gia tăng được gọi là tỷ lệ chuyển dịch biên (MRT), được đo bằng độ dốc của đường tiếp tuyến với đường giới hạn khả năng sản xuất tại điểm sản xuất.
Tỷ lệ thay thế biên (MRS) biểu thị số lượng sản phẩm này phải giảm đi để thay thế bằng một đơn vị sản phẩm kia mà mức thỏa mãn vẫn không đổi, được đo bằng độ dốc của đường bàng quan.
Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin
Giả định
Chỉ có 2 yếu tố sản xuất là lao động (L) và tư bản (K). chi phí sử dụng L là tiền lương (w) còn tư bản là lãi suất (r).
Để sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động; để sản xuất mặt hàng thép cần nhiều tư bản. Tỷ lệ K/L của thép lớn hơn K/L của vải ở cả 2 quốc gia.
Tỷ lệ giữa đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng hóa trong 2 quốc gia là 1 hằng số. Cả hai quốc gia đều chuyên môn hóa ở mức không hoàn hảo.
Hoa Kỳ là nước có sẵn (dư thừa) tư bản còn Việt Nam là nước có sẵn lao động vì tỷ lệ r/w ở Hoa Kỳ thấp hơn r/w ở Việt Nam.
Lợi thế tương đối
Cả Hoa Kỳ và Việt Nam đều đạt được lợi ích lớn hơn nếu Hoa Kỳ tập trung sản xuất thép và Việt Nam tập trung sản xuất vải để trao đổi cho nhau. Mô hình này cũng đúng khi mở rộng ra nhiều yếu tố sản xuất khác.
Hình 3.1 Trước khi có ngoại thương Hình 3.2 Khi có ngoại thương
Một cách tổng quát: Mỗi nước tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tương đối rồi trao đổi với nhau sẽ mang lại lợi ích cho cả hai. Một lần nữa theo Heckscher - Ohlin: giao thương giúp cho các quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng sản xuất (đường giới hạn sản xuất) của mình.
Định lý Stolper – Samuelson : sự gia tăng giá cả so sánh của một sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia khan hiếm tương đối sẽ làm cho thu nhập thực tế của yếu tố đó tăng lên.
Ví dụ 3.1: hạn chế nhập khẩu thép ở VN mà thép vốn là mặt hàng thâm dụng vốn còn Việt Nam thì khan hiếm vốn. Do đó, cầu về vốn sẽ tăng, lợi tức từ vốn sẽ tăng, làm thu nhập của người sở hữu vốn tăng; trong khi người lao động tại Việt Nam sẽ ít vui hơn vì số lượng việc làm mới tạo ra từ ngành thép không đáng kể so với các ngành thâm dụng lao động như : dệt may, giày da.
Lý thuyết H-O-S
Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào?
Giá sản phẩm được hình thành từ nhiều yếu tố như: thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng; giá yếu tố sản xuất, công nghệ. Sự khác nhau về giá của hai quốc gia còn do lợi thế so sánh và mô hình mậu dịch của hai quốc gia này.
Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối
Cân bằng tương đối : giá cả so sánh giữa hai sản phẩm ở hai quốc gia bằng nhau.
Cân bằng tuyệt đối: giá cả các yếu tố sản xuất ở hai quốc gia là bằng nhau.
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất : thương mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đối và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau (Samuelson).
Lý thuyết H-O-S: sự khác biệt giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia làm phát sinh thương mại quốc tế; đến lượt nó, thương mại quốc tế làm giảm dần sự khác biệt đó, dẫn đến sự cân bằng tương đối và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau.
Kiểm chứng thực tế
Vốn đi từ các nước có lãi suất thấp sang các nước có lãi suất cao.
Lao động đi từ nước có mức lương thấp sang nước có mức lương cao.
Mậu dịch quốc tế làm tăng giá cả yếu tố sản xuất dư thừa và giảm giá cả yếu tố sản xuất khan hiếm.
Kết luận: mậu dịch làm thu nhập của người lao động tăng ngược lại người sở hữu tư bản giảm tại các nước đang phát triển.
Nghịch lý Leontief
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Wassily Leontief cho thấy: hàng xuất khẩu của Mỹ sử dụng ít vốn hơn hàng nhập khẩu của Mỹ (trong khi Mỹ đứng đầu về K/L=> thừa vốn). Số liệu thống kê xuất nhập khẩu Mỹ (1945-1970) cũng khẳng định Leontief đúng.
Có nhiều lý giải cho nghịch lý này như:
Theo lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế thì: Mỹ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động có tay nghề cao, tiên phong và nhập khẩu hàng sử dụng vốn lớn.
Mỹ chủ yếu mua bán với các nước cũng thừa vốn như: Nhật Bản, EU nên mô hình H-O không thể hiện rõ bằng kiểm định kết quả mua bán giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Theo Raymond Vernon vòng đời của một sản phẩm quốc tế có ba giai đoạn:
Giai đoạn sản phẩm mới:
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, một sản phẩm mới được phát minh (thường từ một nước phát triển cao). Sản phẩm mới này được sản xuất để thăm dò và đáp ứng thị trường. Phản ứng của thị trường là cơ sở để nhà sản xuất điều chỉnh cho sản phẩm phù hợp hơn. Lúc này sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa, chỉ xuất khẩu một ít ra nước ngoài.
Giai đoạn sản phẩm chín mùi:
Sản phẩm đạt cực đại trong nước và bắt đầu có nhu cầu lớn ở các nước phát triển khác (theo Thuyết Linder).
Công nghệ sản xuất mới này sẽ được chuyển giao sang các nước phát triển khác, với chi phí nhân công rẻ hơn (hay các yếu tố khác có sẵn hơn) các quốc gia được chuyển giao sẽ tạo ra sản phẩm này với chi phí rẻ hơn nước đầu tiên. Vì thế nước đầu tiên sẽ nhập khẩu sản phẩm này thay vì sản xuất nó với chi phí cao. Lúc này cả xuất khẩu và sản xuất của quốc gia đầu tiền đều giảm, để duy trì cạnh tranh, quốc gia này lại tiếp tục lao vào tìm kiếm, phát minh những sản phẩm mới.
Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa:
Sản phẩm trở thành thông dụng, giá của nó trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng.
Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước đang phát triển để tận dụng chi phí thấp các yếu tố sản xuất của các quốc gia này.
Các nước đang phát triển trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu.
Theo Staffan Burenstam Linder (1961) trình bày trong tiểu luận về thương mại và chuyển hóa thì:
Cầu là quan trọng trong việc quyết định TM
Cầu trong nước quyết định các loại sản phẩm khác nhau được SX trong nước
Các loại sản phẩm này có thể được bán chủ yếu ở các quốc gia có cầu tương tự
Cầu có quan hệ với mức thu nhập
Thương mại diễn ra nhiều giữa các quốc gia tương tự như nhau
Tóm lại:
Mô hình Linder cho rằng thương mại bổ sung lẫn nhau sẽ tăng giữa các nước có cùng mức thu nhập. Vì thế các nước đang phát triển khó lòng xâm nhập vào thị trường các nước đã phát triển mà chỉ có thể tìm kiếm thị trường các nước đang phát triển khác.
Đầu tư và chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho các nước tham gia.
Để duy trì sức cạnh tranh các nước phát triển phải cạnh tranh không ngừng để đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng toàn cầu. Còn các nước đang phát triển thì cạnh tranh trong việc thu hút chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ, thu hút đầu tư. Những nước thành công sẽ tiến đến cạnh tranh với các nước phát triển khác về sáng chế, sáng tác, phát minh sản phẩm mới => cạnh tranh tri thức.
Lưu ý: một nước đang phát triển muốn tiếp nhận công nghệ sản xuất từ nước phát minh phải đối mặt với hai vấn đề nan giải là: sức cầu của thị trường nội địa về sản phẩm mới còn quá nhỏ; thêm nữa, trình độ kỹ thuật, tay nghề công nhân và kinh nghiệm quản lý có khoảng cách quá xa với nước phát minh nên việc chuyển giao phát sinh nhiều chi phí và cần nhiều thời gian. Do đó, để thực hiện thành công chiến lược “đi tắt đón đầu” các nước này phải giải quyết được hai vấn đề trên.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter
Nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định các doanh nghiệp sản xuất cái gì và như thế nào. Những doanh nghiệp đáp ứng được cầu thị trường sẽ có lợi thế trong cạnh tranh rất lớn.
Các yếu tố sản xuất
Các yếu tố sản xuất bao gồm tất cả các các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: lao động, vốn, đất, nguyên vật liệu …. Những nền kinh tế nắm giữ những yếu tố này với chi phí thấp sẽ chiếm lợi thế cạnh tranh.
Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ
Một ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ. Ngược lại các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ phát triển sẽ giúp ngành công nghiệp then chốt có lợi thế cạnh tranh.
Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty
Những yếu tố nội tại, bên trong của các doanh nghiệp của một quốc gia cũng góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho nền kinh tế nước này. Những quốc gia có đội ngũ doanh nhân năng động, tài ba sẽ nâng cao vị thế kinh tế của quốc gia này.
Tóm lại : Mô hình Porter tiên đoán rằng các quốc gia xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế theo 4 đỉnh của viên kim cương và nhập khẩu những hàng hóa khác.
Hình 3.3 : Viên kim cương Michael Porter
Nhu caàu thị trường
Các yếu tố sản xuất
Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ
Doanh nghiệp
THUẾ QUAN
Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế (Chính sách ngoại thương) là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Những công cụ chính của chính sách ngoại thương là hàng rào mậu dịch, bao gồm: thuế quan và phi thuế quan.
Các phương pháp đánh thuế
Đánh một số tiền thuế cố định trên một đơn vị sản phẩm hàng xuất hay nhập.
Đánh thuế tỷ lệ trên giá trị hàng xuất nhập khẩu.
Hỗn hợp hai cách trên.
Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu: là khoản thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu làm giá hàng xuất khẩu tăng và làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa này so với các nước khác.
Ngày nay nhiều nước đã bỏ thuế xuất khẩu để tăng tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
Thuế nhập khẩu
Khái niệm: là khoản thuế chính phủ đánh vào hàng hóa nhập khẩu.
Tác động của thuế nhập khẩu:
Góp phần tăng thu ngân sách chính phủ.
Khuyến khích sản xuất trong nước.
Làm tăng giá hàng nhập khẩu nên làm người tiêu dùng phải trả giá cao hơn để mua hàng.
Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
Thuế suất danh nghĩa
Thuế suất danh nghĩa (NTR) là suất thuế đánh trên hàng hóa xuất nhập khẩu. Người tiêu dùng sẽ chịu ảnh hưởng của thuế này vì nó sẽ được tính vào giá cuối cùng của hàng hóa.
Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu (ERP) biểu thị mối tương quan giữa NTR đánh trên sản phẩm cuối cùng và NTR đánh trên nguyên liệu nhập khẩu của sản phẩm đó, nhằm bảo hộ cho sản xuất nội địa.
hoặc công thức :
Trong đó:
t: thuế suất danh nghĩa của mặt hàng X.
ai: tỷ số giữa giá trị nguyên liệu i với giá trị sản phẩm X (tham gia trong sản phẩm X) với giá trị sản phẩm X khi không có thuế quan.
ti: thuế suất danh nghĩa của nguyên liệu i (tham gia trong sản phẩm X).
v: giá trị gia tăng trước khi có thuế
v’: giá trị gia tăng sau khi có thuế
Ví dụ 4.1 :
Giả sử nguyên liệu đầu vào nhập khẩu để sản xuất một đôi giày là 10$; còn giá mậu dịch tự do của 1 đôi giày thành phẩm là 20$.
Nguyên vật liệu giày
Giày thành phẩm
Giá tự do thương mại
10$
20$
Thuế
0%
10%
Giá trong nước sau thuế
22$
ERP
20%
; giả sử chính phủ tăng dần thuế đánh trên nguyên vật liệu, lúc đó:
ti
t
ai
ERP
0%
10%
50%
20%
5%
10%
50%
15%
10%
10%
50%
10%
20%
10%
50%
0%
30%
10%
50%
-10%
Nhận xét:
Khi ti = 0 : nhà sản xuất được bảo hộ ở mức cao nhất.
ti càng tăng thì tỷ lệ bảo hộ càng giảm dần.
ti= t, tỷ lệ bảo hộ thực sự bằng thuế danh nghĩa.
Khi aiti > t, tỷ lệ bảo hộ âm, không kích thích sản xuất trong nước vì chi phí lớn hơn doanh thu.
Tóm lại để khuyến khích sản xuất trong nước, chính phủ thường giữ cho mức thuế thành phẩm luôn cao hơn mức thuế nguyên vật liệu. Đối với những nguyên vật liệu trong nước không sản xuất được hoặc kém hiệu quả, chính phủ thường dùng mức thuế suất bằng 0%.
Chi phí và lợi ích của Thuế quan
Thuế quan đối với một nước nhỏ
Là một nước nhỏ thì đánh thuế không ảnh hưởng đến giá thế giới mà chỉ làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu trong nước.
Trong đó:
PF: mức giá thế giới.
SF: lượng cung trong nước ở mức giá thế giới.
S
PT
P
Q
D
A
B
C
D
SF
ST
DT
DF
PF
Hình 4.1
DF: lượng cầu trong nước ở mức giá thế giới.
SF - DF: lượng nhập khẩu ở mức giá thế giới, khi nhập khẩu tự do.
PT - PF : mức thuế chính phủ đánh vào hàng nhập khẩu = mức tăng giá hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước.
ST : lượng cung trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu.
DT : lượng cầu trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu.
ST - DT: lượng nhập khẩu ở mức giá có thuế nhập khẩu.
Tác động thu nhập:
Nhắc lại:
Thặng dư của người tiêu dùng là khoản chênh lệch giữa số tiền mà người tiêu dùng sẵn lòng trả với số tiền mà họ phải trả ứng với mỗi mức tiêu dùng.
Thặng dư của nhà sản xuất là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng biến phí ở mỗi mức sản lượng.
Thặng dư của người tiêu dùng: - (A+B+C+D)
Thặng dư của nhà sản xuất : + A
Nguồn thu từ thuế : + C
Thu nhập quốc dân : - (B + D)
30
120
60
30
90
60
B
A
PW=1
PF=2
C
E
F
X
Như vậy, thuế quan đã làm tăng giá hàng nhập khẩu, giảm tiêu dùng, giảm nhập khẩu; đồng thời tăng sản xuất và tăng thu cho chính phủ. Tổng thể thuế quan làm giảm thu nhập của nền kinh tế.
Y
Hình 4.2 : Thuế quan đối với một nước nhỏ
Khi mậu dịch tự do, mức thỏa dụng của nền kinh tế này được xác định tại điểm A. Khi đánh thuế hàng hóa X sẽ làm tăng giá hàng nhập khẩu nên cầu sản phẩm X giảm; mức thỏa dụng tại điểm C. Do C < A nên lợi ích của nền kinh tế này giảm.
Mặt khác, nền kinh tế này dành nhiều nguồn lực để sản xuất X nên mức độ chuyên môn hóa cho sản phẩm Y sụt giảm.
Như vậy, thuế quan làm chuyên môn hóa sản xuất và lợi ích từ mậu dịch đều giảm sút. Xét tổng thể, nền kinh tế cũng bị thiệt hại một khoảng (B+D) như đã phân tích ở Hình 4.1.
Ví dụ 4.2 : Thép là sản phẩm thâm dụng vốn, việc đánh thuế cao thép nhập khẩu làm gia tăng sản xuất thép trong nước dẫn đến cầu về vốn tăng; làm tăng lãi suất và thu nhập cho những người sở hữu vốn (Định lý Stolper – Samuelson).
Thuế quan đối với một nước lớn
Hình 4.3 cho thấy giá cả thế giới (PW) là giá mua bán của thị trường nội địa với bên ngoài trong điều kiện thương mại tự do. Tại mức giá này, cung hàng hóa bằng cầu hàng hóa với mức sản lượng là QW. Khi nước nhập khẩu đánh thuế lên hàng nhập khẩu, giá hàng nhập khẩu tăng lên PT. Giá tăng làm cầu ở cả thị trường nội địa và thị trường thế giới đều sụt giảm (QT). Khi cầu thế giới giảm làm giá thế giới giảm theo (P*T). Giá giảm lại tiếp tục làm Cung hàng ở nước xuất khẩu giảm đồng thời cầu trong nước tăng nên hàng hóa xuất khẩu cũng sẽ giảm.
Thị trường nước ngoài
Thị trường thế giới
Thị trường nội địa
Hình 4.3 : Ảnh hưởng của Thuế quan đối với hai nước lớn
Tóm lại Thuế quan ở một nước lớn thì làm giảm giá trên thị trường thế giới nhưng lại làm tăng giá trong thị trường nội địa. Số lượng hàng hóa mua bán sẽ giảm.
Nói theo cách khác, Thuế quan làm tỷ lệ mậu dịch thay đổi theo hướng có lợi cho nước nhập khẩu.
Đo lường lợi ích và chi phí của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng thấy không khác trường hợp phân tích trường hợp nước nhỏ. Nhưng vì thuế quan ở nước lớn có khả năng thay đổi giá thế giới nên tiền thuế thu được của chính phủ ngoài khoảng c còn thu thêm được khoảng e (xem hình 4.4).
Hình 4.4 : Lợi ích của Thuế quan (trường hợp nước lớn)
NTD = - (a + b + c + d)
Nhà SX = a
Thuế CP = c + e
Tổng thể = - b - d + e
Do đó, xét tổng thể lợi ích của nền kinh tế được đo bằng e – (b+d) khi đánh thuế hàng nhập khẩu.
Ba khả năng có thể xảy ra :
Nếu e = (b+d) => đánh thuế không mang lại lợi ích gì cho nước nhập khẩu.
Nếu e > (b+d) => đánh thuế mang lại lợi ích cho nước nhập khẩu.
Nếu e đánh thuế gây thiệt hại nước nhập khẩu.
Ngoài ra, định lý Stolper – Samuelson cũng đúng trong trường hợp những nước lớn.
Phản ứng của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có xu hướng né tránh thuế quan bằng nhiều cách khác nhau.
Ví dụ:
Sau chiến tranh thế giới II, Đức xuất khẩu giày vào Pháp.
Thập niên 70, Nhật tặng máy chụp hình cho lính Mỹ.
Thập niên 90, Việt Nam nhập linh kiện Ô tô.
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN
A
XS
PQ
P
Q
MD
SFT
SQ
IM’
PF
Hình 5.1 Hạn ngạch NK
Hạn ngạch nhập khẩu
Khái niệm: là những hạn chế về lượng của những hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia trong một khoản thời gian nhất định.
Trong đó:
PF: mức giá quốc tế của hàng hóa A.
XS: mức cung hàng hóa A trên thị trường thế giới.
MD: mức cầu trong nước về hàng hóa A ở mức giá thế giới.
SFT: lượng hàng hóa cân bằng thị trường trong nước ở mức giá thế giới.
SQ: lượng hàng hóa chính phủ cho phép nhập khẩu (hạn ngạch nhập khẩu).
PQ: mức giá của hàng hóa A sau khi chính phủ áp đặt hạn ngạch nhập khẩu.
a b c d e
f
Giá
Qs Q’s Q* QD Q’D Số lượng
S
D
A
C
E
B
D
IM’
0
P*
Pq
Pw
Pq’
D’
C’
Thặng dư của người tiêu dùng : - A.
Hình 5.2 : Tác động của hạn ngạch nhập khẩu
Tác động của hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn chế nhập khẩu và giảm tiêu dùng giống như thuế quan.
Kiểm soát hạn chế nhập khẩu chắc chắn hơn so với áp dụng thuế quan nên bảo hộ sản xuất trong nước triệt để hơn.
Nền kinh tế thiệt hại nhiều hơn so với áp dụng biện pháp thuế quan (ngắn hạn).
Nếu chính phủ bán đấu giá hạn ngạch thì một phần thiệt hại của người tiêu dùng còn được chuyển vào ngân sách. Còn nếu cấp phát hạn ngạch thì nền kinh tế không chỉ mất không 1 khoản mà còn là môi trường thuận lợi cho tham nhũng và tiêu cực.
Ví dụ: hạn ngạch dệt may của EU, Hoa Kỳ; hạn ngạch nhập khẩu lá thuốc lá, hạn ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam …
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER)
Đây là một biện pháp dàn xếp giữa chính phủ nước nhập khẩu và chính phủ nước xuất khẩu:
Ví dụ: trong thập niên 90 Hoa Kỳ phàn nàn Nhật Bản thặng dư trong mua bán với Hoa Kỳ quá nhiều và Nhật Bản bảo hộ ngành sản xuất thiết bị máy bay trong nước. Sau khi đàm phán thất bại, Hoa Kỳ quyết định trả đũa bằng luật Super 301 xem thêm về luật này tại địa chỉ web :
nhằm hạn chế nhập khẩu ô tô từ Nhật. Sau đó, Nhật phải nhượng bộ tự hạn chế xuất khẩu ô tô sang Hoa Kỳ và tăng nhập máy bay từ Hoa Kỳ. Tranh chấp thương mại mới kết thúc.
Năm 2005, Trung Quốc cũng tự nguyện hạn chế xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ và EU để tránh một cuộc chiến thương mại không có lợi cho đôi bên.
Nước nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu hạn chế bán hàng sang nước nhập khẩu nếu không sẽ thực thi biện pháp trả đũa.
Nước xuất khẩu đồng ý và tự hạn chế hàng xuất khẩu sang nước yêu cầu.
Khi hai nước đồng ý thực hiện biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện, nó sẽ có tác dụng tương tự như hạn ngạch là gây thiệt hại cho người tiêu dùng và bảo hộ sản xuất tại nước nhập khẩu.
Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện
Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện là 1 thỏa thuận mà nước nhập khẩu sẽ tự nguyện tăng số lượng mua 1 loại hàng hóa cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm
Đây là biện pháp hành chính quy định hàng hóa nhập khẩu phải có một số lượng linh kiện hoặc giá trị tối thiểu được sản xuất trong nước thì mới được hưởng ưu đãi như: thuế suất thấp, thông quan dễ dàng ….
Tác dụng của phương pháp này cũng giống như hạn ngạch: có lợi cho nhà sản xuất nội địa nhưng thiệt hại cho người tiêu dùng.
Ví dụ: CEPT thỏa thuận 40% giá trị hàng nhập khẩu có nguồn gốc từ các nước ASEAN sẽ được hưởng thuế suất thấp và thông quan theo form D.
Cartel quốc tế
Cartel quốc tế là một tập hợp một nhóm nhà cung ứng một sản phẩm nhất định nhằm mục đích giới hạn sản lượng sản xuất và xuất khẩu => kiểm soát cung – cầu, điều chỉnh giá cả thế giới theo hướng có lợi cho các thành viên tham gia.
Ví dụ: OPEC, Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê, tiêu, gạo ….
Bán phá giá
Khái niệm
Bán phá giá là bán sản phẩm ở thị trường nước ngoài với mức giá thấp hơn giá thành sản xuất hoặc là bán thấp hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí đến tay người tiêu dùng ở nước ngoài.
Bán phá giá nhằm:
Tăng mức khai thác năng lực sản xuất dư thừa. (xe gắn máy, hàng điện tử Trung Quốc, đường Thái Lan)
Dành thị phần để kiểm soát thị trường. (Coca Cola, Pepsi)
Xét theo thời gian, có 3 hình thức bán phá giá như sau:
Bán phá giá bền vững là 1 cách bán phá giá trong thời gian dài và liên tục.
Bán phá giá chớp nhoáng là 1 cách bán phá giá mạnh trong thời gian ngắn để hạ gục đối thủ cạnh tranh nhanh.
Bán phá giá không thường xuyên là 1 cách bán phá giá ở từng thời điểm nhất định.
Mặt tích cực của bán phá giá
Mặc dù bán phá giá đa phần là gây hại cho nền kinh tế nhập khẩu, tuy nhiên trong từng hoàn cảnh cụ thể, chúng có có những mặt tích cực như sau:
Người tiêu dùng có lợi vì mua được hàng giá rẻ.
Nếu bán phá giá các nguyên vật liệu đầu vào thì sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất cho các nước nhập khẩu.
Tạo sức ép cạnh tranh mạnh hơn buộc sản xuất trong nước phải gia tăng cải tiến công nghệ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trợ cấp
Trợ cấp là những khoản chi của chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp để :
Hạ chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu (VD: vay vốn lãi suất thấp, thưởng xuất khẩu …).
Bù đắp thiệt hại cho việc nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhưng giá nhập cao hơn mặt bằng giá mà chính phủ muốn duy trì trên thị trường nội địa. (VD: xăng, dầu, điện nhập khẩu)
Ngoài ra, chính phủ trợ cấp xuất khẩu còn vì:
Giúp cho các ngành sản xuất mới phát triển và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng thế giới.
Cải thiện cán cân thương mại qua việc thu hút nhiều ngoại tệ từ xuất khẩu.
Vì lí do chính trị: chính phủ nhận được sự ủng hộ chính trị từ các doanh nghiệp xuất khẩu.
Hầu hết các quốc gia trợ cấp xuất khẩu đều mong muốn gia tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tuy nhiên hiệu quả thường kém. Đó là do tính toán quá 1 thấp về “cái giá phải trả”:
Hình 5.3 : Tác động của trợ cấp xuất khẩu
Lợi ích nền kinh tế = - (b + d +e + f + g)
Hàng rào kỹ thuật
Hàng rào kỹ thuật là biện pháp dùng các quy định về kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu từ bên ngoài. Hàng rào kỹ thuật rất đa dạng và ngày càng tinh vi, “khó thấy” hơn. Ví dụ:
Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (cá basa, tôm …)
Kiểm dịch động thực vật (gạo, cà phê)
Kiểm tra quy cách đóng gói, bao bì, nhãn hiệu. (bia Sài Gòn)
Ghi chú hướng dẫn sử dụng sản phẩm … (thuốc tây nhập khẩu)
Điều kiện lao động, nhân quyền …. (Nike)
Cuộc chiến Tuylip Hà Lan – VCR Nhật: an toàn sử dụng và thủ tục hành chính.
Cuộc chiến Airbus - Boeing: Tiêu chuẩn môi trường.
Chính sách mua hàng của chính phủ
Chính sách mua hàng của chính phủ có thể quy định rằng một tỷ lệ nhất định hàng hóa mà chính phủ mua sắm phải là từ các nhà sản xuất trong nước chứ không phải nước ngoài.
LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ
Khái niệm
Liên kết kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế quốc tế như: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tư, tài chính, chuyển giao công nghệ, môi trường, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt được lợi ích kinh tế tối ưu trong tổng thể lợi ích của liên kết. (19)
Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Bảng 6.1: Đặc điểm của các mức độ liên kết kinh tế quốc tế của các quốc gia
Hàng hóa mua bán tự do trong khối
Một chính sách thuế cho ngoài khối
Lao động và vốn di chuyển tự do
Một chính sách kinh tế chung
Sử dụng một đồng tiền chung
Kvực mậu dịch tự do
Liên minh thuế quan
Thị trường chung
Liên minh kinh tế
Liên minh tiền tệ
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone)
Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau.
Tiến đến hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
Các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước thành viên ngoài khu vực.
. Việt Nam cũng có tham gia Khu vực mậu dịch tư do ASEAN (AFTA), ngoài ra còn những liên minh khác như: NAFTA gồm 3 nước Bắc Mỹ; ….
Liên minh về thuế quan (Customs Union)
Các nước tham gia bị mất quyền tự chủ trong quan hệ mua bán với các nước ngoài khối.
Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nước ngoài khối.
Thỏa thuận lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối.
Trường hợp: Liên minh thuế quan Nam Phi (the Southern African Customs Union-SACU), bao gồm các nước: Botswana, Lesotho, Namibia, South Africa and Swaziland.
Thị trường chung (Common Market)
Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình buôn bán: thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,…..
Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản, sức lao động,….
Lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ với các nước ngoài khối.
Trường hợp: Thị trường chung Nam Mỹ (The Southern Common Market - MERCOSUR) và Thị trường chung Đông và Nam Phi (The Common Market of Eastern and Southern Africa - COMESA).
Liên minh về kinh tế (Economic Union)
Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các nước hội viên của khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nước.
Trường hợp: Liên minh kinh tế (Eurasian Economic Community – EAEC) bao gồm các nước: Belarus, Kazakhstan, Kyrgyz, Nga, Tajikistan.
Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union)
Xây dựng chính sách kinh tế chung.
Xây dựng chính sách ngoại thương chung.
Hình thành một đồng tiền chung thống nhất.
Quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất.
Xây dựng ngân hàng chung thay thế ngân hàng thế giới của mỗi thành viên.
Xây dựng quỹ tiền tệ chung.
Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước ngoài đồng minh và các tổ chức tài chính quốc tế.
Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị.
Trường hợp: Cộng đồng Châu Âu (European Communities - EC), gồm 25 quốc gia.
Liên hiệp thuế quan
Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch
Khái niệm:
Sự tạo lập mậu dịch xảy ra khi một vài sản phẩm quốc nội của một nước thành viên của liên hiệp thuế quan bị thay thế bởi sản phẩm tương tự nhưng có chi phí thấp hơn được sản xuất từ một nước thành viên khác.
Mô tả:
Trong đó:
ST : lượng cung trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu.
DT : lượng cầu trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu.
PT - PF : mức thuế chính phủ đánh vào hàng nhập khẩu = mức tăng giá hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước.
ST - DT: lượng nhập khẩu ở mức giá có thuế nhập khẩu.
PF: mức giá khi tham gia liên hiệp thuế quan (giá thế giới) thuế suất = 0%.
SF: lượng cung trong nước khi tham gia liên hiệp thuế quan.
S
PT
P
Q
D
A
B
C
D
SF
ST
DT
DF
PF
Hình 6.2
DF: lượng cầu trong nước khi tham gia liên hiệp thuế quan.
SF - DF: lượng nhập khẩu khi tham gia liên hiệp thuế quan, khi nhập khẩu tự do.
Thặng dư của người tiêu dùng : A+B+C+D
Thặng dư của nhà sản xuất : - A
Nguồn thu từ thuế : - C
Thu nhập quốc dân : B + D
Ngược lại với đánh thuế, giảm thuế đã làm tăng phúc lợi và tăng mậu dịch giữa các quốc gia.
Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch
Khái niệm:
Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch là hình thức chuyển từ tiêu dùng hàng hóa của quốc gia có chi phí sản xuất thấp sang tiêu dùng hàng hóa của quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn vì quốc gia này là thành viên trong liên hiệp thuế quan nên sẽ nhận được những điều kiện thuế quan ưu đãi nhất so với quốc gia phi thành viên.
Mô tả:
Giá hàng hóa Việt Nam (PVN) là giá thấp nhất nên đồng thời cùng là giá thế giới. Việt Nam sản xuất và bán hàng cho Anh với giá thấp hơn Thụy Điển (PVN<PTĐ). Nếu Anh đánh thuế cho cả hàng hóa Việt Nam và Thụy Điển như nhau thì mức giá tính luôn thuế của hàng Việt Nam (PtVN) vẫn thấp hơn Thụy Điển (PtVN<PtTĐ). Nhưng do Anh và Thụy Điển trong liên hiệp thuế quan nên Anh không đánh thuế Thụy Điển mà chỉ đánh thuế hàng Việt Nam. Do đó hàng Việt Nam sau thuế sẽ cao hơn hàng Thụy Điển nên dân Anh sẽ nhập khẩu hàng từ Thụy Điển theo giá PTĐ. So với mua hàng từ Việt Nam (có thuế), người Anh sẽ có những thiệt hại và lợi ích như sau:
Thặng dư của người tiêu dùng : + PtVNBDPTĐ
Thặng dư của nhà sản xuất : - ACPtVNPTĐ
Nguồn thu từ thuế : - ABJI
Thu nhập quốc dân : + AEC+ BDF - EFJI
Hình 6.3 : Tác động của liên hiệp thuế quan làm chuyển hướng mậu dịch
A
B
QS
QD
t
StViệt Nam
PtVN
D
C
Q’S
Q’D
P*
Giá
SAnh
DAnh
Q
EU
PTĐ
SThụy Điển
SViệt Nam
PVN
StThụy Điển
t
I
J
H
G
E
F
D
C
Liên hiệp thuế quan EU đã làm mậu dịch giữa Anh và các nước ngoài khối giảm, ngược lại mậu dịch trong khối sẽ tăng lên.
Các định chế thương mại quốc tế
WTO
Tự nghiên cứu (Nhóm 01)
ASEAN
Tự nghiên cứu (Nhóm 10)
APEC
Tự nghiên cứu (Nhóm 09)
Liên minh Châu Âu
Tự nghiên cứu (Nhóm 04 và 08)
IMF
Tự nghiên cứu (Nhóm 11)
WB
Tự nghiên cứu (Nhóm 06)
ADB
Tự nghiên cứu (Nhóm 03)
MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển
Bi quan
Nhiều trường hợp các nước nghèo khi mua bán với các nước giàu luôn bị thiệt thòi do bán hàng hóa sơ chế có giá rẻ, đồng thời phải nhập khẩu hàng tinh chế với giá cao. Và nếu theo các lý thuyết cổ điển, các nước nghèo có lợi thế về lao động rẻ thì chỉ có thể sản xuất những sản phẩm này mãi và người lao động mãi mãi không nâng được mức sống như người lao động ở các nước giàu. Do đó khi mậu dịch xảy ra chỉ làm cho các nước nghèo thì nghèo tiếp còn các nước giàu thì giàu tiếp. Cách nhìn bi quan này, dựa trên trạng thái tĩnh của nền kinh tế và vì thế các nước nghèo không thế thoát nghèo nếu mậu dịch tự do.
Lạc quan
Thực ra nền kinh tế luôn động và đường cong học hỏi cũng cho thấy các nước đi sau có khả năng rút ngắn giai đoạn nghiên cứu để rút ngắn khoảng các với các nước đi trước. Các nước NICs cho thấy điều này là hoàn toàn đúng. Đầu tiên các nước này cũng tập trung vào những ngành thâm dụng nhân công rẻ, nhưng sau thời gian “học hỏi” các nước này nhanh chóng tiếp thu các công nghệ tiên tiến và rượt theo các nước đi trước rất nhanh. NICs cũng đã thành công khi tránh cạnh tranh trực tiếp với các nước công nghiệp ở những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều vốn và công nghệ cao. Thành công của Nics là thành công của “kỹ thuật tĩnh tương đối”.
Ngược lại, các nước có nền kinh tế tập trung lại gặp thất bại khi sử dụng tính động của nền kinh tế thái quá bằng cách tập trung nguồn lực quá lớn cho sản xuất các ngành công nghiệp nặng, phức tạp vượt quá khả năng sản xuất hiệu quả của các nước này. Hậu quả là kinh tế trì trệ kéo dài.
Quan điểm của Harbenler
Mậu dịch giúp sử dụng nguồn lao động dư thừa trong nước.
Mậu dịch góp phần phân công lao động hợp lý và tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Mậu dịch khuyến khích nảy sinh các tư tưởng mới, công nghệ mới, quản lý sản xuất mới.
Mậu dịch tạo điều kiện cho vốn từ nước phát triển chảy sang các nước đang phát triển.
Mậu dịch kích thích sản xuất và tiêu dùng nội địa gia tăng ở những quốc gia có dân số đông (như: Ấn Độ, Brasil).
Mậu dịch là vũ khí chống độc quyền hữu hiệu, làm gia tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Cơ hội nào cho các nước nghèo?
Những lợi ích mang lại từ toàn cầu hóa đã được thừa nhận, tuy nhiên lợi ích này khác nhau ở mỗi quốc gia. Đối với các nước nghèo, đang phát triển, toàn cầu hóa có thể là cơ hội lớn để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Mặt khác toàn cầu hóa cũng có thể biến các nước này trở thành con nợ lớn. Do đó để gia nhập thế giới thứ nhất, các nước đang phát triển phải tận dụng được những cơ hội do toàn cầu hóa mang lại. Kinh nghiệm của một số nước cho thấy, các nước nghèo cần quan tâm hai vấn đề chính sau:
Xác định vị trí của nền kinh tế để có những bước đi phù hợp trong việc thừa hưởng các tiến bộ khoa học công nghệ hay kinh nghiệm từ các nước đi trước.
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư, nhất là các nguồn vốn từ nước ngoài để phát triển sản xuất và khai thác hiệu quả tài nguyên, nguồn lực trong nước.
ToT ở các nước đang phát triển
Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu của Prebisch và Singer đều cho rằng: tỷ lệ mậu dịch của nhiều nước kém phát triển đang xấu đi. Hàng nông sản xuất khẩu bán đi thì ngày càng mua được ít hàng hóa công nghiệp hơn từ các nước phát triển.
Thử lý giải nguyên nhân
ToT ở các nước đang phát triển thường có xu hướng giảm vì những nguyên nhân chính như sau:
Cơ cấu xuất khẩu chủ yếu của các nước này chủ yếu là nông nghiệp thô và sơ chế. Giá của mặt hàng này thường thấp và khó tăng cao; nhu cầu tiêu dùng lại ít co giãn theo thu nhập. Ví dụ như gạo (Việt Nam), lúa mỳ (Hoa Kỳ), thịt bò (Úc).
Độ co giãn của nông sản :
Cà phê: 0,8
Cacao: 0,5
Đường: 0,4
Trà : 0,1
Cơ cấu nhập khẩu chủ yếu của các nước này chủ yếu là công nghiệp có giá trị cao. Nhu cầu công nghiệp hóa thúc đẩy các nước đang phát triển phải nhập khẩu ngày các nhiều các sản phẩm này.
Mặt khác cầu hàng công nghiệp tiêu dùng theo thu nhập có độ co giãn cao hơn so với hàng nông nghiệp. Ví dụ: Tivi, xe gắn máy, điện thoại …
Xuất khẩu không ổn định
Tính chất khó dự trữ của nông sản cũng góp phần làm cho giá cả của nông sản bấp bênh và gây bất lợi cho nước sản xuất do: “được mùa thì mất giá, còn được giá thì mất mùa”.
Ví dụ: Việt Nam sản xuất hơn 30 triệu tấn gạo/năm, tiêu thụ nội địa chiếm tỷ lệ trên 85% nhưng giá gạo trong nước thường phụ thuộc vào giá xuất khẩu. Năm nào xuất khẩu được giá thì gạo nội địa có giá cao, còn không thì ngược lại.
Nguyên nhân và ảnh hưởng
Nếu gạo Việt Nam giảm giá còn ½ thì người tiêu dùng có ăn nhiều gấp đôi không? Thông thường câu trả lời sẽ là không. Đó là do đặc điểm của nông sản là cung cầu khá bền (ít co giãn hay nhạy cảm với giá). Giả sử giá gạo tăng gấp đôi thì người nông dân cũng không có thể tăng sản xuất ngay được vì trồng lúa cần nhiều thời gian hơn so với sản xuất công nghiệp. Cung nông sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố mùa vụ, thời tiết, đất đai hữu hạn nên việc gia tăng sản lượng thường khó hơn so với hàng hoá công nghiệp.
5
10
5
6
D
Q
P
P
D
Nông sản
SP công nghiệp
1
2
Hình 7.1 : Độ nhạy cảm của cầu so với giá
Q
Hình 7.1 cho thấy Cầu nông sản ít chịu tác động bởi giá cả thay đổi.
Mặt khác, chi tiêu cho nông sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong rổ hàng tiêu dùng của người dân ở các nước giàu. Nên giá nông sản đến tay tiêu dùng sẽ ít chịu tác động bởi giá nông sản thô trả cho người nông dân. Ví dụ: cà phê nhân Buôn Mê Thuộc và ly cà phê ở Luân Đôn.
Ngoài nông sản, khoáng sản cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước nghèo. Hiện nay cầu nhiều loại khoáng sản cũng không co giãn theo giá vì những lý do sau:
Sự phát triển các sản phẩm tổng hợp thay thế làm giảm nhu cầu về nguyên vật liệu thiên nhiên. Ví dụ: cao su tổng hợp = cao su thiên nhiên, nylon = bông, plastic = da thuộc.
Công nghệ cao cấp về các sản phẩm kỹ thuật cao đã giảm nhu cầu đối với nguyên vật liệu của các nước đang phát triển.Ví dụ: xe tiết kiệm nhiên liệu của Nhật.
Sản phẩm dịch vụ đòi hỏi nguyên liệu ít hơn tăng nhanh hơn sản phẩm nguyên liệu. Ví dụ: chai dầu thơm Chanel 5.
Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế
Thỏa thuận tiếp thị: nhà nước sẽ mua hàng của nhà sản xuất trong nước với giá thấp hơn giá thế giới ở những năm “thuận lợi”, đồng thời mua hàng với giá cao hơn giá thế giới ở những năm “khó khăn”. Ví dụ Ghana (cacao); Burma (gạo).
Thỏa thuận dự trữ đệm: chính phủ sẽ tham gia thị trường bằng cách mua hàng hóa dự trữ khi giá thấp và bán ra khi giá cao. Ví dụ: thiếc (1956); cao su thiên nhiên (1986: 375.000 tấn = chi phí: 300 triệu USD/năm)
Thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu: điều chỉnh lượng xuất khẩu nhằm mục đích giữ giá bán có lợi. Ví dụ: OPEC
Thỏa thuận hợp đồng mua hàng: là thỏa thuận nhiều bên quy định giá tối thiểu cho bên mua và giá tối đa cho bên bán với một lượng hàng xác định. Ví dụ: Thỏa thuận lúa mì quốc tế (1949) bị phá vỡ do năm 1970 Liên Xô mua một khối lượng khổng lồ làm tăng giá nhanh.
Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển
Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
Đặt trọng tâm phát triển công nghiệp để thay thế những hàng hóa nhập khẩu. Chiến lược này nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, dùng các hàng rào thuế quan để nâng đỡ các ngành sản xuất non trẻ trong nước.
Chiến lược này có những mặt yếu sau:
Ngành công nghiệp được bảo hộ nên dễ rơi vào tình trạng trì trệ, sản xuất kém hiệu quả, kém cạnh tranh.
Thị trường nội địa không nuôi nổi, không có lợi thế về quy mô.
Xu hướng toàn cầu hóa và thế giới phẳng làm các chiến lược này có thể không tác động đến các công ty xuyên quốc gia.
Các nhóm lợi ích cũng dễ dàng lợi dụng chính sách này.
Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI)
Chiến lược này hướng đến xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. EOI tập trung toàn bộ nguồn lực trong nước và tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh nhằm mục đích xuất khẩu càng nhiều càng tốt. Chính sách thương mại tự do thường hữu dụng trong chiến lược này.
Công nghiệp hóa ở một số nước
Bài học Thái Lan về mở cửa nhanh.
Bài học Singapore: đứng trên vai người khổng lồ, chiến lược vệ tinh.
Bài học Đài Loan: chiến lược thị trường ngách.
Bài học Mỹ, Nhật về tổ chức hiệp hội.
Các chính sách của Việt Nam
Chính sách bảo hộ nền công nghiệp non trẻ?
Chính sách tập trung phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước?
Bài học Ngọt hóa bán đảo Cà Mau và chi phí cơ hội tăng lên.
Bài học đóng cửa.
Bài học về xây dựng chuỗi sản xuất, chuỗi liên kết.
Bài học đi tắt đón đầu và lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Bài học thuế quan
------------------
Phụ lục 01Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành
Mức độ thâm dụng vốn theo ngành
Hoa Kỳ (1992)
K/L ($/người)
x/may(lần)
May mặc
8.274
1,0
Da & SP da
12.465
1,5
Đồ dùng nội thất
21.735
2,6
Kim loại cơ bản
123.594
14,9
SP Dầu mỏ và than
468.085
56,6
Nguồn: Dennis R. Appleyard et al (2006). International Economics. Fifth edition. McGraw Hill. p.129.
Lợi thế về nguồn lực sản xuất dồi giàu
Hoa Kỳ
Việt Nam
r (%/năm)
6
18
w ($/giờ)
8
3.375 ĐVN ≈ 0,21
GDP/capita
($/n) 2007
46.000
2.600
r/w
thấp
cao
có sẵn/dư thừa
tư bản
lao động
Tỷ lệ vốn/công nhân (1990)
Quốc gia
K/L
Quốc gia
K/L
Thụy Sỹ
73.549
Hàn Quốc
17.995
Đức
50.116
Mexico
12.900
Canada
42.745
Hongkong
12.762
Nhật Bản
36.480
Argentina
11.244
Hoa Kỳ
34.705
Chile
9.543
Ý
31.640
Thái Lan
4.912
Đài Loan
25.722
Philippines
3.698
Anh
21.179
Ấn Độ
1.991
Nguồn: Steven Husted, Michael Melvin. International Economics. Fifth edition. Addison Wesley. p.91.
Phụ lục 02Ngoại thương Việt Nam
Tình hình xuất nhập khẩu
Quy mô và tốc độ
Bảng 01: Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngoại thương Việt Nam (1989 – 2006)
Đơn vị tính : triệu USD
Kim ngạch XK
% thay đổi
Kim ngạch NK
% thay đổi
Kim ngạch XNK
% thay đổi
1989
1,946
2,566
4,512
1990
2,404
24
2,752
7
5,156
14
1991
2,087
-13
2,338
-15
4,425
-14
1992
2,581
24
2,541
9
5,122
16
1993
2,985
16
3,924
54
6,909
35
1994
4,054
36
5,826
48
9,879
43
1995
5,449
34
8,155
40
13,604
38
1996
7,256
33
11,144
37
18,399
35
1997
9,185
27
11,592
4
20,778
13
1998
9,360
2
11,500
-1
20,860
0
1999
11,541
23
11,742
2
23,283
12
2000
14,483
25
15,637
33
30,119
29
2001
15,029
4
16,218
4
31,247
4
2002
16,706
11
19,746
22
36,452
17
2003
20,149
21
25,256
28
45,405
25
2004
26,485
31
31,969
27
58,454
29
2005
32,447
23
36,761
15
69,208
18
2006
39,826
23
44,891
22
84,717
22
Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics)
Kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 20 lần trong vòng 17 năm qua với tốc độ tăng bình quân là 19%. Tương tự, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 18% trong giai đoạn 1989-2006. Năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của nước ta lớn gấp 17 lần so với năm 1989. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh hơn kim ngạch nhập khẩu nên nhập siêu có xu hướng giảm.
Tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu không ngừng tăng nhanh trong suốt 17 năm (trung bình 19%/năm) nên đến năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã gấp 19 lần so với năm 1989.
Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Đến năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã vượt tổng sản lượng quốc nội.
Cán cân thương mại
1989 – 2006 : Nhập siêu kéo dài (chỉ có năm 1992 là xuất siêu). Nhập siêu kéo dài gây áp lực về cung-cầu ngoại tệ của nước ta.
Tỷ lệ nhập siêu trên GDP thấp nhất là 2% vào năm 2000-2001; còn cao nhất là 11% vào năm 1996. Tính tích lũy, tỷ lệ nhập siêu/GDP là 6% trong giai đoạn 1990-2006 Nhập siêu thường được Quốc hội chấp thuận là 5%
.
Nhìn chung từ 1990 đến 2006 do xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu nên tỉ lệ nhập siêu có giảm. Từ năm 2003 – 2006 tỷ lệ nhập siêu Việt Nam có chiều hướng giảm.
Bảng 02: Cán cân ngoại thương Việt Nam (1989 – 2006)
Đơn vị tính : triệu USD
Kim ngạch XK
Kim ngạch NK
Xuất khẩu ròng
NX/GDP (%)
1989
1,946
2,566
-620
1990
2,404
2,752
-348
-9
1991
2,087
2,338
-251
-5
1992
2,581
2,541
40
-4
1993
2,985
3,924
-939
-9
1994
4,054
5,826
-1,772
-9
1995
5,449
8,155
-2,706
-9
1996
7,256
11,144
-3,888
-11
1997
9,185
11,592
-2,407
-8
1998
9,360
11,500
-2,140
-7
1999
11,541
11,742
-201
-3
2000
14,483
15,637
-1,154
-2
2001
15,029
16,218
-1,189
-2
2002
16,706
19,746
-3,040
-5
2003
20,149
25,256
-5,107
-8
2004
26,485
31,969
-5,484
-8
2005
32,447
36,761
-4,314
-4
2006
39,826
44,891
-5,065
-3
1989-2006
20
17
8
-6
Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics)
Cơ cấu hàng xuất khẩu
Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn nhất chiếm gần 1/5 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt giai đoạn 1991-1993 cứ 3 đồng thu được từ xuất khẩu thì có 1 đồng từ dầu thô.
Dệt may, giày dép, máy móc và đồ gỗ là những mặt hàng công nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. 4 nhóm mặt hàng này cũng chiếm khoảng 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Những mặt hàng này có đặc điểm chung là sử dụng nhiều lao động với trình độ tay nghề không cao.
Hải sản, gạo và cà phê là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của chúng ta; chiếm khoảng 1/5 kim ngạch xuất khẩu. Hàng nông, thủy sản của chung ta còn có khả năng mang về nhiều ngoại tệ hơn nếu chúng ta xuất khẩu được hàng tinh chế. Hiện nay chúng ta chỉ chủ yếu sơ chế những mặt hàng này khi xuất khẩu.
Bảng 03: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam (1989 – 2006)
Đơn vị tính : %
Xuất khẩu
Dầu thô
Dệt may
Hải sản
Giày dép
Máy móc
Gạo
Cà phê
Đồ gỗ
Cao su
Khác
1989
100
22
8
16
…
0
15
4
…
2
16
1990
100
21
10
16
…
0
13
4
…
3
17
1991
100
30
6
22
…
0
12
4
…
2
1
1992
100
34
8
19
…
0
12
4
…
2
3
1993
100
33
8
22
…
1
12
4
…
2
-4
1994
100
25
12
21
…
2
10
8
…
3
-3
1995
100
22
16
17
…
2
10
11
2
3
1
1996
100
22
16
14
…
6
12
6
2
4
5
1997
100
18
16
9
…
8
9
5
2
2
21
1998
100
16
15
14
11
9
11
6
1
1
1
1999
100
21
15
12
12
8
9
5
2
1
3
2000
100
26
13
10
10
9
5
3
2
1
10
2001
100
23
13
12
10
9
4
3
2
1
10
2002
100
21
16
12
11
8
4
2
3
2
8
2003
100
21
18
11
11
9
4
3
3
2
8
2004
100
24
17
9
10
10
4
2
4
2
9
2005
100
26
15
8
9
10
4
2
5
2
10
2006
100
…
15
8
9
…
3
3
5
3
46
1989-2006
100
19
15
11
8
7
6
3
3
2
15
Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) riêng số liệu giày dép được tính từ nguồn Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2006-2007 Việt Nam và Thế giới, 2007, trang 72.
Đặc điểm chung của hàng xuất khẩu chủ yếu của chúng ta trong giai đoạn 1989-2006 là :
Hàng thô, sơ chế và khai thác nhiều từ tài nguyên thiên nhiên.
Hàng sản xuất cần nhiều lao động có trình độ thấp, hay nói theo cách khác chúng ta đang bán sức lao động có trình độ thấp và năng suất chưa cao là chính.
Cơ cấu nhập khẩu
Máy móc, thiết bị vận chuyển và các sản phẩm sản xuất cơ bản là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam. Nhóm hàng phục vụ cho sản xuất trong nước này chiếm hơn ½ kim ngạch nhập khẩu trong 16 năm qua.
Những mặt hàng phục vụ cho sản xuất khác như hóa chất và xăng dầu cũng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam.
Trong nhóm hàng tư liệu sản xuất: máy móc thiết bị, động cơ và phụ tùng tăng nhanh nhưng nguyên vật liệu vẫn chiếm tỉ lệ cao.
Nhìn chung cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam thiên về phục vụ sản xuất hơn là tiêu dùng vì thế có lợi cho việc gia tăng sản xuất trong nước.
Bảng 04: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam (1989 – 2005)
Đơn vị tính : %
Nhập khẩu
Thực phẩm & động vật sống
Xăng dầu
Hóa chất
Sản xuất cơ bản
Máy móc và thiết bị vận chuyển
Khác
1989
100
6
24
17
21
24
7
1990
100
4
23
16
22
27
7
1991
100
6
23
18
23
19
11
1992
100
6
25
21
20
19
9
1993
100
3
18
17
19
34
9
1994
100
3
13
17
18
34
14
1995
100
5
11
16
19
29
21
1996
100
4
11
16
21
31
17
1997
100
4
10
17
23
30
16
1998
100
4
8
19
21
30
18
1999
100
4
10
17
23
29
16
2000
100
4
14
15
22
30
15
2001
100
5
12
15
23
30
14
2002
100
5
11
15
27
29
13
2003
100
5
11
14
26
31
12
2004
100
5
12
15
28
27
13
2005
100
5
15
14
28
25
13
1989-2005
100
5
13
16
25
29
14
Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã chuyển dịch sang hướng tích cực, đa dạng hóa thị trường và bạn hàng, xâm nhập những thị trường cao cấp như Hoa Kỳ, EU. Mua bán với các nước Châu Á (Nhật, ASEAN, Trung Quốc,..) tăng dần lên. Ngược lại, mua bán giảm rất nhanh ở thị trường Nga và Đông Âu.
Hiện nay đối tác ngoại lớn nhất của Việt Nam là : EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Ba trung tâm kinh tế này chiếm khoảng 40% kim ngạch mua bán của Việt Nam. Mua bán nhiều với những quốc gia này sẽ giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với những công nghệ kỹ thuật cao nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Đóng góp của ngoại thương vào GDP
Bảng 05: Đóng góp của xuất khẩu ròng trong sản lượng nền kinh tế kinh tế (1995-2006)
Đơn vị tính : %
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Xuất khẩu
36
33
55
55
57
60
66
69
74
Nhập khẩu
-45
-42
-58
-57
-62
-68
-73
-74
-77
Xuất khẩu ròng
-9
-9
-3
-2
-5
-8
-8
-5
-3
Nguồn: Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics)
Do nhập siêu nên xuất khẩu ròng trực tiếp làm suy giảm GDP. Tuy nhiên nếu xét gián tiếp, ngoại thương đã góp phần rất lớn trong việc tăng đầu tư, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nền kinh tế nên sự gia tăng từ tiêu dùng cá nhân, đầu tư của doanh nghiệp và chi tiêu chính phủ có phần đóng góp không nhỏ từ các hoạt động ngoại thương.
Triễn vọng dự báo
Việc dự đoán tương lai luôn là khát khao không thể đạt tới của con người trong nhiều lĩnh vực, kinh tế cũng không ngoại lệ. Một logic có thể rút ra từ các dự báo kinh tế là sự vận động không ngừng của nền kinh tế làm cho các lời tiên tri kém chính xác. Tuy vậy những dự báo được thực hiện nghiêm túc, với phương pháp khoa học luôn mang đến những suy nghĩ lý thú, nhất là với mục đích học thuật, nghiên cứu. Phần này chúng tôi tóm tắt nghiên cứu rất hay được David Vanzetti và Phạm Lan Hương David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
cùng thực hiện.
Hai tác giả này đã dùng Mô hình cân bằng tổng thể Theo GTAP – Global Trade Analysis Project, https://www.gtap.agecon.purdue.edu/
(CGE) nhằm dự báo 6 kịch bản về chính sách ngoại thương của Việt Nam.
Bảng 06 : Sáu kịch bản chính sách thương mại Việt Nam
Kịch bản
Tiêu đề
Thay đổi thuế nhập khẩu, công nghiệp và thuế xuất khẩu
1
Đơn phương
Giảm 100% tại Việt Nam
2
Hài hòa hóa
Mọi mức thuế là 11,9% tại Việt Nam
3
Song phương
Giảm 100% đối với thương mại giữa Việt Nam và EU.
4
Khu vực
Giảm 100% đối với thương mại giữa AFTA, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.
5
Đa phương
Giảm 50% thành viên của WTO
6
Thương mại tự do
Giảm 100% tất cả khu vực
Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
Các kịch bản này được đánh giá dựa trên 5 tiêu chí: xuất khẩu, nhập khẩu, nguồn thu chính phủ, phúc lợi và điều chỉnh cơ cấu.
Xuất khẩu
Trừ kịch bản 2, các kịch bản còn lại đều gia tăng xuất khẩu.
Bảng 07 : Tác động xuất khẩu Việt Nam
Đơn vị tính %
Ngành
Số liệu năm gốc (triệu $)
Đơn phương
Hài hòa hóa
Song phương
Khu vực
Đa phương
Thương mại tự do
Gạo
418
0
-5
1
17
16
31
Rau quả và hạt
256
-8
-1
0
26
10
29
Chăn nuôi
64
-19
-2
-1
-7
-7
-13
Cây trồng khác
839
-7
-3
0
-4
-8
-12
Thủy hải sản
49
-9
0
-1
-2
0
2
Khai thác tài nguyên
2315
0
-5
0
0
-2
-4
Thịt
33
4
-14
-2
-23
6
8
Đường
14
-10
-5
-1
-6
3
-1
Đồ uống & thuốc lá
23
16
-3
5
12
2
4
Hàng nông sản chế biến khác
1390
-6
-8
0
-7
-10
-21
Dệt
2868
196
7
8
43
75
187
May
1579
138
28
6
86
44
115
Hóa chất
497
7
-21
-1
269
41
207
Luyện kim
152
0
-22
-1
-5
-7
-15
Sản phẩm gỗ và giấy
563
100
-13
-1
7
39
88
Công nghiệp chế tạo khác
1551
16
-14
0
10
3
4
Điện tử
447
13
-31
-1
8
14
25
Vận tải & thông tin liên lạc
534
19
-4
0
6
10
21
Dịch vụ kinh doanh
975
-20
-8
-1
-9
-18
-36
Dịch vụ & các hoạt động khác
576
-19
-7
-1
-7
-13
-27
Tổng cộng
15143
57
-2
2
27
21
56
Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
Kịch bản 1 và 6 làm gia tăng xuất khẩu cao nhất.
Nhập khẩu
Bảng 08 : Tác động nhập khẩu Việt Nam
Đơn vị tính %
Ngành
Số liệu năm gốc (triệu $)
Đơn phương
Hài hòa hóa
Song phương
Khu vực
Đa phương
Thương mại tự do
Gạo
16
51
4
1
62
19
46
Rau quả và hạt
71
74
15
1
40
30
89
Chăn nuôi
39
37
-15
2
16
25
58
Cây trồng khác
191
21
-5
1
7
9
24
Thủy hải sản
6
32
-4
1
12
15
35
Khai thác tài nguyên
1635
33
-2
1
19
14
34
Thịt
27
43
-1
5
17
17
52
Đường
39
33
-2
3
3
14
36
Đồ uống & thuốc lá
594
7
0
2
8
-2
4
Hàng nông sản chế biến khác
684
38
12
5
11
17
41
Dệt
1741
176
19
3
68
57
160
May
109
82
34
5
59
26
77
Hóa chất
2747
39
-5
1
23
15
45
Luyện kim
1448
13
-8
1
4
5
11
Sản phẩm gỗ và giấy
483
56
0
2
17
20
54
Công nghiệp chế tạo khác
4698
26
7
2
18
8
24
Điện tử
985
12
-4
1
7
5
13
Vận tải & thông tin liên lạc
2457
23
-9
0
8
7
20
Dịch vụ kinh doanh
4268
21
-5
1
8
8
19
Dịch vụ & các hoạt động khác
2358
27
-15
1
11
13
32
Tổng cộng
24595
37
-1
1
17
13
36
Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
Tương tự như xuất khẩu.
Nguồn thu chính phủ
Bảng 09 : Tác động nguồn thu chính phủ Việt Nam
Kịch bản
Tiêu đề
Tác động (%)
1
Đơn phương
-100
2
Hài hòa hóa
56
3
Song phương
-8
4
Khu vực
-78
5
Đa phương
-26
6
Thương mại tự do
-100
Kỳ gốc (triệu$)
1846
Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
Nguồn thu chính phủ nhìn chung đều giảm trừ kịch bản 2.
Phúc lợi
Phúc lợi đạt được ở kịch bản 6 là cao nhất, kế đến là kịch bản 2. Kịch bản 3 và 2 lần lượt mang lại phúc lợi thấp nhất.
Bảng 10 : Tác động phục lợi kinh tế
Đơn vị tính: triệu USD
Kịch bản
Tiêu đề
Phúc lợi Việt Nam
Phúc lợi Hoa Kỳ
1
Đơn phương
3459
241
2
Hài hòa hóa
666
-84
3
Song phương
248
-5
4
Khu vực
1481
-1906
5
Đa phương
2382
6921
6
Thương mại tự do
4705
14362
Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
Kịch bản 2, 3, 4 Hoa Kỳ thiệt hại trong khi Việt Nam có lợi một ít. Cả Hoa Kỳ và Việt Nam đều đạt được lợi ích tối đa khi áp dụng kịch bản 6.
Điều chỉnh cơ cấu
Bảng 11 : Thay đổi giá trị sản lượng của Việt Nam theo các kịch bản
Đơn vị tính %
Ngành
Số liệu năm gốc (triệu $)
Đơn phương
Hài hòa hóa
Song phương
Khu vực
Đa phương
Thương mại tự do
Gạo
4560
1
-2
0
2
3
5
Rau quả và hạt
946
1
-2
0
6
4
8
Chăn nuôi
1028
10
3
1
3
7
13
Cây trồng khác
934
-5
-2
-1
-5
-6
-10
Thủy hải sản
821
4
-1
0
2
3
5
Khai thác tài nguyên
4234
-1
-5
0
-3
0
-1
Thịt
137
4
-3
0
-6
6
6
Đường
217
-6
-2
0
1
-1
-6
Đồ uống & thuốc lá
651
6
-6
0
-5
4
2
Hàng nông sản chế biến khác
2594
-9
-9
-1
-5
-7
-17
Dệt
3538
216
2
2
41
80
215
May
1690
159
29
1
96
51
143
Hóa chất
1596
23
-5
0
96
22
91
Luyện kim
870
-5
-2
-1
-4
-4
-11
Sản phẩm gỗ và giấy
1972
51
-9
0
3
21
48
Công nghiệp chế tạo khác
5363
-6
-17
0
-12
-3
-10
Điện tử
1118
3
-14
-1
1
6
9
Vận tải & thông tin liên lạc
2409
40
2
0
12
18
43
Dịch vụ kinh doanh
3132
-6
4
0
-3
-7
-14
Dịch vụ & các hoạt động khác
25743
7
1
0
4
5
10
Tổng cộng
63554
13
4
1
5
7
15
Lao động không tay nghề
38
0
0
13
17
42
Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006.
Kịch bản 6 tạo ra giá trị gia tăng GDP cao nhất. Ngành dệt, may và hóa chất sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn các ngành khác. Ngược lại các ngành hàng nông sản chế biến khác, cây trồng khác, đường, luyện kim, dịch vụ kinh doanh, công nghiệp chế tạo khác phải hy sinh.
Kết luận
Ưu điểm
Tốc độ tăng trưởng ngoại thương khá cao qua các năm (trung bình 20%/năm) và cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất xã hội (2-3 lần). Quy mô kim ngạch tăng nhanh chóng: năm 1988 đạt 1 tỷ USD thì đến 2000 hơn 14 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhanh cho thấy quá trình hội nhập của Việt Nam với thế giới đang nhanh.
Thị trường ngoại thương đang mở rộng, từ đơn thị trường sang đa thị trường. Hiện nay ta đã có quan hệ mua bán với 165 quốc gia trong đó đã ký hiệp định thương mại song phương với 72 nước, Những nước lãnh thổ có nền kinh tế lớn quan trọng trên thế giới đều có giao thương với Việt Nam.
Đang từng bước xây dựng những mặt hàng được thị trường thế giới chấp nhận như: dầu khí, gạo, thủy sản, dệt may, giày dép …qua đó lợi thế so sánh của một số mặt hàng đã được ta khai thác tốt. Bước đầu chúng ta đã tham gia quá trình phân công lao động với thế giới.
Chính sách ngoại thương của Việt Nam đang đổi mới theo hướng tăng tự do thương mại và đầu tư, giảm thiểu mức độ, phạm vi can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực này.
Nhược điểm
Quy mô xuất-nhập khẩu còn quá nhỏ bé so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
Cơ cấu xuất khẩu còn lạc hậu, chất lượng thấp, manh mún, sức cạnh tranh yếu. Gần 40% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thủy sản sơ chế; 30% kim ngạch là hàng khoáng sản; trên 20% là hàng gia công. Cho thấy chúng ta chỉ mới bán được nguyên liệu, hàm lượng khoa học -công nghệ thấp, chưa tạo được nhiều giá trị gia tăng và tạo lợi thế cạnh tranh.
Thị trường ngoại thương của Việt Nam còn nhiều bấp bênh, ngắn hạn, dễ biến động xáo trộn; rất thiếu những hợp đồng lớn dài hạn.
Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại đang trở thành “quốc nạn” trong khi các biện pháp giải quyết còn chưa theo kịp.
Tuy cơ chế chính sách đang đổi mới theo hướng nới lỏng can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực ngoại thương nhưng với chính sách hiện tại cũng như việc tổ chức thực thi nó đang bộc lộ không ít bất cập đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ. Điều này đang là lực cản rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước, rủi ro kinh doanh cao, giảm uy tín hàng hóa Việt Nam.
Phụ lục 03Quan hệ của Việt Nam và các tổ chức, định chế quốc tế
Việt Nam và APEC
Nhiệm vụ của VN cần thực hiện khi tham gia APEC:
Tham gia các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ chương trình hợp tác Kinh tế - Kỹ thuật.
Xây dựng kế hoạch hành động riêng về tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư cho 15 lĩnh vực để đạt được mục tiêu tự do hóa vào năm 2020 (đối với nước đang phát triển).
Việt Nam và WTO
* Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập WTO
Được hưởng chế độ tối huệ quốc của tất cả các nước thành viên.
Là thành viên WTO sẽ được hưởng mức thuế quan giới hạn khi xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong tổ chức.
Việc giải quyết tranh chấp, khó khăn thương mại, giữa các nước thành viên dựa trên nguyên tắc các nước thành viên cùng trao đổi.
Tận dụng được vai trò của WTO là diễn đàn đàm phán cho các cuộc thảo luận đa phương hay riêng lẻ về các vấn đề thương mại.
Tranh thủ được sự giúp đỡ của WTO về kỹ thuật, thông tin, đào tạo,…
* Nghĩa vụ khi tham gia WTO
Tuân thủ các nguyên tắc và không được phép tự do lựa chọn trong lĩnh vực chính sách ngoại thương.
Phải cho các nước thành viên hưởng chế độ tối huệ quốc nên thuế nhập khẩu giảm.
Tuân thủ thể chế điều hòa các cuộc tranh chấp buôn bán đã thiết lập trong hiệp định.
Thường xuyên cung cấp thông tin về cơ cấu quản lý nền kinh tế quốc dân, quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại thương, thuế, ….
Việt Nam và ASEM
Việt Nam là một trong 26 thành viên sáng lập ASEM. Trong suốt 10 năm tham gia, Việt Nam ngày càng đóng vai trò tích cực và quan trọng trong Diễn đàn này. ASEM 5 được tổ chức tại Hà Nội, đã thể hiện vai trò quốc tế đang lên của Việt Nam xem thêm từ
.
Việt Nam và ASEAN
a) Lịch sử hình thành và phát triển của ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (The Association of Southeast Asians Nations – ASEAN) được thành lập ngày 08/08/1967 với 5 quốc gia sáng lập là Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore và Thái Lan.
Ngày 08/01/1984 kết nạp thêm Brunei Daruxalam.
Tháng 7/1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy.
Tháng 7/1997 Lào và Mianma cũng trở thành thành viên chính thức.
Ngày 30/04/1999 Campuchia cũng trở thành thành viên của tổ chức này.
Tính đến năm 2000, ASEAN bao gồm 10 nước với các số liệu cơ bản sau :
Tổng diện tích : 4.493.600 km2
Tổng dân số : 524,6 triệu người
Tổng GDP : 591,82 tỷ USD
GDP bình quân đầu người : 1.128,14 USD
Tổng kim ngạch xuất khẩu : 429,548 tỷ USD
Tổng kim ngạch nhập khẩu : 317,679 tỷ USD
Do bối cảnh lịch sử nên mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEAN chỉ nhằm giữ gìn sự ổn định và an ninh trong khu vực, những hợp tác về kinh tế giữa các nước trong ASEAN chưa được xem trọng. Mãi đến năm 1991, ông Anand Panyara Thun, thủ tướng Thái Lan bấy giờ, đề xuất thành lập một khu vực thương mại tự do và ngay lập tức được nhiều nước ủng hộ.
Tháng giêng năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tại Singapore các nước thành viên đã tuyên bố sẽ thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm (2008).
Để thành lập AFTA các thành viên đã cùng tham gia ký kết Hiệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferentical Tariffs – CEPT). Chương trình này bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/1993, lúc đầu dự kiến thực hiện CEPT trong 15 năm, những trước những thay đổi nhanh chóng tình hình phát triển kinh tế thế giới (như thành lập WTO, xu thế toàn cầu hóa …) nên tại Hội nghị các bộ trưởng kinh tế (AEM) lần 26 tại Chiêngmai (Thái Lan) tháng 09/1994, các nước ASEAN đã quyết định rút ngắn thời hạn hiệu lực thực hiện CEPT xuống còn 10 năm để AFTA được hình thành vào năm 2003. Tháng 12 năm 1998 Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần 6, một lần nữa trước sức ép cạnh trạnh toàn cầu, 6 nước ASEAN cũ (ASEAN-6 bao gồm : Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, Thái Lan và Brunei) đã quyết định thực hiện AFTA vào ngày 01/01/2002. Đối với Việt Nam thì thời hạn cuối phải hoàn thành việc cắt giảm thuế theo CEPT là 01/01/2006; trong khi Lào và Mianma ngày 01/01/2008; Campuchia ngày 01/01/2010.
b) Nguyên tắc hoạt động của ASEAN:
Sáu nguyên tắc thiết lập quan hệ song phương và đa phương
Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc.
Quyền của mỗi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình mà không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực.
Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.
Ba nguyên tắc điều phối hoạt động
Nguyên tắc nhất trí
Nguyên tắc bình đẳng
Nguyên tắc 6 - X
c) Hợp tác thương mại của các nước ASEAN
Chương trình xây dựng ASEAN trở thành khu mậu dịch tự do (AFTA) bằng thực hiện kế hoạch thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT (Common Effective Preferencial Tariff).
Chương trình hợp tác hàng hóa.
Hội chợ thương mại ASEAN
Chương trình tham khảo ý kiến khu vực tư nhân.
Phối hợp lập trường trong các vấn đề thương mại quốc tế có tác động đến ASEAN.
d) AFTA và Việt Nam
* Tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam khi Việt Nam gia nhập AFTA
Giúp Việt Nam đẩy mạnh quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực (APEC, WTO…)
Kích thích Việt Nam đề xuất những biện pháp duy trì ở tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Kích thích mạnh mẽ việc thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa phục vụ cho xuất khẩu.
Giúp Việt Nam tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động của khu vực .
Thúc đẩy các đơn vị sản xuất trong nước đổi mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
AFTA ra đời tạo ra môi trường cạnh tranh, tạo động lực cho các Doanh nghiệp Việt Nam hoàn thiện để phát triển.
Thúc đẩy Việt Nam cải tổ nhanh bộ máy tổ chức, cơ cấu quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô.
Tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân lao động .
* Nguy cơ khi Việt Nam gia nhập AFTA:
Sản phẩm hàng hóa không đủ sức cạnh tranh với hàng hóa của các nước trong khu vực sẽ làm mất luôn thị trường nội địa.
* Để cạnh tranh Việt Nam cần:
Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu không hợp lý:
Tỷ lệ xuất khẩu nông sản chưa qua chế biến lớn nhưng đây lại là nhóm hàng được các nước bảo hộ nhiều nhất (Những mặt hàng giảm thuế chậm)
Tỉ lệ nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp từ các nước khác của Việt Nam cao; đây là nhóm hàng hóa giảm thuế nhanh rất có lợi cho các nước xuất khẩu mặt hàng công nghiệp sang Việt Nam.
Phải cạnh tranh quyết liệt để thu hút vốn đầu tư với các nước AFTA.
Trước mắt sẽ gặp khó khăn về tài chính do: giảm thuế suất nhập khẩu, xuất khẩu, đóng góp về con người, tài chính để tham gia hoạt động của ASEAN.
* Kết luận
Gia nhập AFTA, nền kinh tế Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi lẫn những thách đố khó khăn.
Nếu ta hội nhập quá nhanh sẽ gây sốc về mọi mặt đối với nền kinh tế, ngược lại, nếu hội nhập chậm sẽ kéo dài tình trạng trì trệ, lạc hậu, mất cơ hội phát triển kinh tế.
Bài toán đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế vĩ mô là phải hoạch định một "lộ trình" phát triển cho nền kinh tế Việt Nam sao cho theo kịp các nước trong khu vực.
Việt Nam và các liên kết song phương
a. Việt Nam – Nhật Bản
Từ thế kỷ 15 đã có người Nhật đến buôn bán ở Việt Nam, Hội An trở thành thương cảng và phố Nhật lớn nhất Việt Nam.
Từ năm 1635, Nhật thi hành chính sách “đóng cửa” – quan hệ Việt – Nhật bị gián đoạn.
Đầu thế kỷ 20, quan hệ được nối trở lại nhưng mang đậm màu sắc chính trị.
Từ khi Việt Nam thực hiện đổi mới (1986) đến nay, quan hệ Việt – Nhật phát triển mạnh ở mọi mặt
Năm 2002, Việt Nam và Nhật Bản đã ký tuyên bố chung “Vươn tới tầm cao mới của đối tác bền vững”
Cuối 2003, Việt Nam và Nhật Bản ký kết “Hiệp định bảo hộ và đầu tư”
Hiện nay, Nhật Bản đang là nước đứng đầu về viện trợ ODA và trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
b. Việt Nam – Hoa Kỳ
1975 – 1993: băng giá
Từ 1975 – 1989: sau chiến tranh Hoa Kỳ cấm vận Việt Nam chặt chẽ, hai nước hầu như giao thương không đáng kể. Từ 1986 – 1989: chỉ có 5 triệu USD hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ vào Việt Nam, những năm sau đó con số này chỉ ngoài 10 triệu.
Đến năm 1991, Hoa Kỳ đã thực hiện dỡ bỏ một loạt các hạn chế trong buôn bán với Việt Nam; như cho phép thông thương bưu chính viễn thông, xuất sang Việt Nam những mặt hàng phục vụ nhu cầu cơ bản và bỏ hạn chế đối với các Tổ chức phi chính phủ Hoa Kỳ viện trợ cho Việt Nam. Năm 1993, Hoa Kỳ quyết định không ngăn cản việc các nước giúp Việt Nam trả nợ cho IMF. Các tổ chức tài chính quốc tế nối lại viện trợ cho Việt Nam. Từ cột mốc này, các doanh nghiêp Hoa Kỳ bắt đầu tham gia và thực hiện các dự án phát triển ở Việt Nam do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ.
Nhìn chung, vì lí do chính trị mà quan hệ song phương của hai nước ở tình trạng đối đầu nhiều hơn hợp tác. Ngoại thương hầu như không đáng kể trong suốt 20 năm giai đoạn này.
1994 – 2000: tan băng
Tháng 3/1994, sau khi Hoa Kỳ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận chống Việt Nam, quan hệ Việt – Mỹ đã sang trang mới. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng nhanh, hoạt động đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng được cải thiện và tăng mạnh.
Ngày 11/7/1995: Hoa Kỳ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ngay sau đó ngày 12/7, Việt Nam tuyên bố thiết lập quan hệ ngoại giao với Mỹ. Thương mại Hoa Kỳ - Việt Nam cũng tăng mạnh cả về số lượng và chủng loại.
Mặc dù quan hệ ngoại giao đã bình thường nhưng hàng Việt Nam vẫn khó bán vào thị trường Hoa Kỳ do hai nước chưa ký hiệp định thương mại song phương và chưa trao cho nhau quy chế tối huệ quốc (MFN). Trên thị trường Mỹ, hàng hóa Việt Nam thất thế vì trong biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ đã phân biệt rõ thuế suất tối huệ quốc và thuế suất đánh vào hàng hóa của các nước không được hưởng tối huệ quốc. Vì vậy sản phẩm Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh công bằng với hàng hóa các nước khác khi có MFN.
Mặc dù đến muộn hơn các nước khác nhưng đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tăng lên rất nhanh. Tính đến tháng 4/1996 Hoa Kỳ đã trở thành quốc gia thứ 6 trong danh sách các nước đầu tư lớn tại Việt Nam, với tổng vốn đầu tư trên một tỷ USD.
Ngày 13/7/2000: Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ đã được ký tại Washington D.C.
2001 đến nay: xây dựng lòng tin
Việc thông qua Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) là một tiến bộ vượt bậc trong quan hệ thương mại giữa hai nước. Năm 2004, kim ngạch thương mại hàng hóa hai nước đã tăng gấp năm lần so với năm 2001. Năm 2003, Việt Nam đã trở thành bạn hàng thương mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ. Nếu tính riêng về xuất khẩu, hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 38 vào Hoa Kỳ.
2002 – 2004: Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu hàng hóa quan trọng nhất của Việt Nam. Do Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên hàng hóa từ Việt Nam còn cạnh tranh chưa bình đẳng với 150 nước khác (có Trung Quốc, Thái Lan và các nước các nước ASEAN khác). Tương lai gia nhập tổ chức này Nhiều chuyên gia cho rằng có thể tháng 10, 11 năm nay Việt Nam sẽ gia nhập WTO.
, nhất là thỏa thuận đạt được với Hoa Kỳ trong tháng 7/2006 vừa qua cho phép Việt Nam kỳ vọng cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường tiềm năng lớn nhất thế giới này.
Ngày 31/5, Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ - USTR đã công bố một bản danh sách chi tiết các cam kết cắt giảm thuế và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan của Việt Nam theo thỏa thuận đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo đó, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường trên nhiều lĩnh vực quan trọng như cho phép thành lập chi nhánh bảo hiểm (phi nhân thọ), công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, cũng như thực hiện những cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp.
c. Việt Nam – EU
01/1990: thiết lập quan hệ ngoại giao.
12/1992: ký Hiệp định dệt may.
07/1995: ký Hiệp định khung về hợp tác (cam kết MFN).
03/1997: Hiệp định hợp tác ASEAN – EU (EU cam kết GSP).
01/2002: đồng Euro lưu hành tại EU.
2003: Hiệp định Dệt may được bổ sung sửa đổi: theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hàng dệt may Việt Nam.
2004: Hiệp định tiếp cận thị trường song phương được ký kết: ngày 01/01/2005 EU đã xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam.
10/2004: EU đồng ý kết thúc đàm phán song phương để Việt Nam gia nhập WTO.
EU là nhà cung cấp ODA lớn thứ 3 cho Việt Nam (sau Nhật Bản và Ngân hàng thế giới ); đứng đầu các nhà tài trợ về viện trợ không hoàn lại (2005: 410/720 triệu euro là viện trợ không hoàn lại). Theo cam kết ODA của EU cho Việt Nam trong năm 2006 là 800 triệu euro www.mofa.gov.vn
. Mức ODA của EU dành cho Việt Nam chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, y tế, môi trường , cải cách hành chính.
Các công ty của EU cũng là nhà đầu tư đáng kể vào Việt Nam, đưa tổng số vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) vào Việt Nam của EU là 4 tỷ euro, EU là nguồn cung cấp FDI lớn thứ 2 của Việt Nam.
Phụ lục 04Các hợp tác kinh tế khu vực hiện nay
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Brunei Darussalam Cambodia Indonesia Laos Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thailand Vietnam
ASEAN
Association of South East Asian Nations
Brunei Darussalam Cambodia Indonesia Laos Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thailand Vietnam
BAFTA
Baltic Free-Trade Area
Estonia Latvia Lithuania
BANGKOK
Bangkok Agreement
Bangladesh China India Republic of Korea Laos Sri Lanka
CAN
Andean Community
Bolivia Colombia Ecuador Peru Venezuela
CARICOM
Caribbean Community and Common Market
Antigua & Barbuda Bahamas Barbados Belize Dominica Grenada Guyana Haiti Jamaica Monserrat Trinidad & Tobago St. Kitts & Nevis St. Lucia St. Vincent & the Grenadines Surinam
CACM
Central American Common Market
Costa Rica El Salvador Guatemala Honduras Nicaragua
CEFTA
Central European Free Trade Agreement
Bulgaria Croatia Romania
CEMAC
Economic and Monetary Community of Central Africa
Cameroon Central African Republic Chad Congo Equatorial Guinea Gabon
CER
Closer Trade Relations Trade Agreement
Australia New Zealand
CIS
Commonwealth of Independent States
Azerbaijan Armenia Belarus Georgia Moldova Kazakhstan Russian Federation Ukraine Uzbekistan Tajikistan Kyrgyz Republic
COMESA
Common Market for Eastern and Southern Africa
Angola Burundi Comoros Democratic Republic of Congo Djibouti Egypt Eritrea Ethiopia Kenya Madagascar Malawi Mauritius Namibia Rwanda Seychelles Sudan Swaziland Uganda Zambia Zimbabwe
EAC
East African Cooperation
Kenya Tanzania Uganda
EAEC
Eurasian Economic Community
Belarus Kazakhstan Kyrgyz Republic Russian Federation Tajikistan
EC
European Communities
Austria Belgium Cyprus Czech Republic Denmark Estonia Finland France Germany Greece Hungary Ireland Italy Latvia Lithuania Luxembourg Malta Netherlands Poland Portugal Slovak Republic Slovenia Spain Sweden United Kingdom
ECO
Economic Cooperation Organization
Afghanistan Azerbaijan Iran Kazakhstan Kyrgyz Republic Pakistan Tajikistan Turkey Turkmenistan Uzbekistan
EEA
European Economic Area
EC Iceland Liechtenstein Norway
EFTA
European Free Trade Association
Iceland Liechtenstein Norway Switzerland
GCC
Gulf Cooperation Council
Bahrain Kuwait Oman Qatar Saudi Arabia United Arab Emirates
GSTP
General System of Trade Preferences among Developing Countries
Algeria Argentina Bangladesh Benin Bolivia Brazil Cameroon Chile Colombia Cuba Democratic People's Republic of Korea Ecuador Egypt Ghana Guinea Guyana India Indonesia Islamic Republic of Iran Iraq Libya Malaysia Mexico Morocco Mozambique Myanmar Nicaragua Nigeria Pakistan Peru Philippines Republic of Korea Romania Singapore Sri Lanka Sudan Thailand Trinidad and Tobago Tunisia United Republic of Tanzania Venezuela Vietnam Yugoslavia Zimbabwe
LAIA
Latin American Integration Association
Argentina Bolivia Brazil Chile Colombia Cuba Ecuador Mexico Paraguay Peru Uruguay Venezuela
MERCOSUR
Southern Common Market
Argentina Brazil Paraguay Uruguay
MSG
Melanesian Spearhead Group
Fiji Papua New Guinea Solomon Islands Vanuatu
NAFTA
North American Free Trade Agreement
Canada Mexico United States
OCT
Overseas Countries and Territories
Greenland New Caledonia French Polynesia French Southern and Antarctic Territories Wallis and Futuna Islands Mayotte Saint Pierre and Miquelon Aruba Netherlands Antilles Anguilla Cayman Islands Falkland Islands South Georgia and South Sandwich Islands Montserrat Pitcairn Saint Helena Ascension Island Tristan da Cunha Turks and Caicos Islands British Antarctic Territory British Indian Ocean Territory British Virgin Islands
PATCRA
Agreement on Trade and Commercial Relations between the Government of Australia and the Government of Papua New Guinea
Australia, Papua New Guinea
PTN
Protocol relating to Trade Negotiations among Developing Countries
Bangladesh Brazil Chile Egypt Israel Mexico Pakistan Paraguay Peru Philippines Republic of Korea Romania Tunisia Turkey Uruguay Yugoslavia
SADC
Southern African Development Community
Angola Botswana Lesotho Malawi Mauritius Mozambique Namibia South Africa Swaziland Tanzania Zambia Zimbabwe
SAPTA
South Asian Preferential Trade Arrangement
Bangladesh Bhutan India Maldives Nepal Pakistan Sri Lanka
SPARTECA
South Pacific Regional Trade and Economic Cooperation Agreement
Australia New Zealand Cook Islands Fiji Kiribati Marshall Islands Micronesia Nauru Niue Papua New Guinea Solomon Islands Tonga Tuvalu Vanuatu Western Samoa
TRIPARTITE
Tripartite Agreement
Egypt India Yugoslavia
UEMOAWAEMU
West African Economic and Monetary Union
Benin Burkina Faso Côte d'Ivoire Guinea Bissau Mali Niger Senegal Togo
Nguồn: cập nhật ngày 15/11/2005
Phụ lục 05Vài tổ chức kinh tế tài chính quốc tế hiện nay
Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
* Chức năng chính
Điều hành Ban thư ký Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Là diễn đàn đàm phán, tổ chức và phục vụ các hiệp định đàm phán trong khuôn khổ và liên quan tới WTO.
Quản lý công tác giải quyết tranh chấp.
Quản lý cơ chế rà soát chính sách ngoại thương.
Hợp tác chặt chẽ với WB, IMF và các tổ chức quốc tế khác.
* Cơ cấu WTO
Hội nghị 2 năm một lần giữa các Bộ trưởng, cơ quan quyền lực cao nhất.
Đại hội đồng là cơ quan thường trực.
Hội đồng chuyên trách về hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ.
Các cơ quan trực thuộc.
Các cơ chế (rà soát chính sách ngoại thương và kiểm soát các hiệp định đa phương)
* WTO thành lập, hệ thống đa biên bao trùm:
Thương mại hàng hóa
Thương mại dịch vụ
Quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại.
Những biện pháp đầu tư liên quan.
Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại.
Cơ chế rà soát lại chính sách thương mại của các nước thành viên.
* WTO hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản:
Duy trì và phát triển tự do hóa mậu dịch.
Chống phân biệt đối xử.
Ưu đãi thương mại thực hiện trên cơ sở có đi có lại.
Thực hiện công bằng bình đẳng trong cạnh tranh.
Luật lệ chính sách của các quốc gia thành viên phải bảo đảm sự minh bạch và công khai.
* Lợi ích của việc trở thành thành viên WTO
Mở rộng cơ hội thương mại cho các nước thành viên.
Bảo đảm môi trường thương mại ổn định, có thể tiên liệu được và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn.
Được hưởng các quyền ghi trong các hiệp định của WTO.
Có cơ hội bảo vệ lợi ích và quyền lợi thương mại của mình thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Nâng cao được lợi ích kinh tế thông qua việc tham gia vào các cuộc đàm phán thương mại đa biên.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
Lịch sử hình thành
Thập niên 80 thế giới đã chứng kiến trào lưu liên kết khu vực như Bắc Mỹ có AFTA, Châu Âu có EU. Nhật và Úc thấy cần thiết liên kết vùng Châu Á – Thái Bình Dương để hỗ trợ nhau phát triển. Ý tưởng này được 10 nước khác trong khu vực hưởng ứng nên Diễn đàn hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương đã được thành lập vào năm 1989 tại Canberra.
APEC là tổ chức duy nhất hoạt động dựa trên đối thoại và tôn trọng tất cả các thành viên. Thỏa thuận đạt được thông qua thảo luận và trợ giúp lẫn nhau trong khuôn khổ hợp tác kinh tế và kỹ thuật. với tôn chỉ hoạt động này, APEC đã thu hút thêm 6 thành viên tham gia sau 5 năm thành lập. Tính đến năm 1998, Nga, Peru và Việt Nam là 3 thành viên gia nhập trễ nhất của tổ chức này. Kể từ đó đến nay APEC tạm ngưng việc xem xét kết nạp thêm thành viên mới để củng cố tổ chức.
Các thành viên c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tóm tắt bài giảng môn Lý thuyết & Chính sách thương mại quốc tế.doc