Tài liệu Tối ưu hóa điều kiện tự phân tế bào nấm men bia thải: 73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
Biological characterization of HT1 strain of Streptomyces with potential antimicrobial
activity against Streptococcus agalactiae causing disease on tilapia
Nguyen Van Giang, Chu Duc Ha, Nguyen Thi Thu
Abstract
The article presents the biological characteristics and antimicrobial activity of actinomyces strain HT1 against
Streptococcus agalactiae causing disease on tilapia. The ‘HT1’ colonies were observed to be circular, diameter 4 - 6
mm, dried surface with grayish white color, aerial hyphae are long, straight branching with a chain of spherical spore
on ISP 4 medium after 21 day of cultivation. The favourable conditions for growth and antimicrobial activity of the
strain HT1 were established: temperature of 30oC, pH (6 - 8), shaking speed of 200 rpm, the inoculums size of 3%
(v/v), volume of medium in shaking flask of 10% (v/v). Our results also revealed that ‘HT1’ strain could grow well
on the medi...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa điều kiện tự phân tế bào nấm men bia thải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
Biological characterization of HT1 strain of Streptomyces with potential antimicrobial
activity against Streptococcus agalactiae causing disease on tilapia
Nguyen Van Giang, Chu Duc Ha, Nguyen Thi Thu
Abstract
The article presents the biological characteristics and antimicrobial activity of actinomyces strain HT1 against
Streptococcus agalactiae causing disease on tilapia. The ‘HT1’ colonies were observed to be circular, diameter 4 - 6
mm, dried surface with grayish white color, aerial hyphae are long, straight branching with a chain of spherical spore
on ISP 4 medium after 21 day of cultivation. The favourable conditions for growth and antimicrobial activity of the
strain HT1 were established: temperature of 30oC, pH (6 - 8), shaking speed of 200 rpm, the inoculums size of 3%
(v/v), volume of medium in shaking flask of 10% (v/v). Our results also revealed that ‘HT1’ strain could grow well
on the media containing xylose (C resource), peptone and KNO3 (N resource) with clear zone of inhibition against
S. agalactiae 23, 24 and 24.67 mm, respectively.
Key words: Antimicrobial activity, biological characteristics, Streptococcus agalactiae, actinomyces, tilapia
Ngày nhận bài: 10/6/2017
Ngày phản biện: 20/6/2017
Người phản biện: TS. Đinh Trường Sơn
Ngày duyệt đăng: 25/6/2017
1 Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN TỰ PHÂN TẾ BÀO NẤM MEN BIA THẢI
Nguyễn Thị Thanh Thủy1, Hồ Tuấn Anh2
TÓM TẮT
Nấm men bia thải sau khi xử lý được tối ưu hóa các điều kiện tự phân theo thiết kế Box-Behnken. Hàm số kì
vọng đơn Deringer được sử dụng để tối ưu hoá các yếu tố đầu ra. Kết quả cho thấy, khả năng phân giải bã men bia
phụ thuộc nhiều vào yếu tố đơn lẻ, quan trọng nhất là nhiệt độ, thời gian và pH. Sự kết hợp giữa các yếu tố với nhau
ít hoặc không làm thay đổi kết quả ở mức ý nghĩa ngoại trừ tương tác giữa pH với thời gian gây giảm các chất hòa
tan. Với điều kiện tối ưu bã nấm men : nước là 1 : 3, tốc độ khuấy 30 vòng/phút, nhiệt độ tự phân 52oC, pH 5,8, thời
gian tự phân 22h, tỷ lệ protein chuyển hóa đến dạng amin tự do là 41,3%, tỷ lệ protein chuyển hóa đến dạng hòa tan
là 73,6%, và tỷ lệ chuyển hóa chất khô từ sinh khối vào dịch chiết nấm men là 52,1%. Giá trị kỳ vọng đạt cho cả ba
hàm mục tiêu là 94,3%.
Từ khóa: Nấm men bia, tối ưu hóa, tự phân, mô hình toán học, thiết kế thí nghiệm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tự phân (autolysis) là quá trình xảy ra tự nhiên,
khi tế bào kết thúc chu kỳ phát triển và chuyển sang
pha suy vong, lúc đó các enzyme nội bào sẽ được
tiết ra phân hủy tế bào (Hasan and Huseyin, 2007).
Mặc dù tạo ra sản phẩm với hiệu suất thu hồi cao,
nhưng phương pháp phân giải tế bào bằng acid hiện
nay ít được sử dụng rộng rãi do chi phí đầu tư ban
đầu cao, ngoài ra có khả năng tạo ra các sản phẩm
phụ gây độc như mono và dichloropropanol (Chae
et al., 2001). Cho đến nay việc sử dụng các enzyme
như glucanase, protease, nuclease và deaminase để
phân giải nấm men đang được phổ biến (Chung et
al., 1999; Chae et al., 2001; Kim et al., 2001). Tuy
nhiên, kinh phí sử dụng cho phương pháp này còn
cao. Phân giải tế bào nấm men bia thải ứng dụng
trong sản xuất thức ăn chăn nuôi thì tự phân là kinh
tế nhất, có tính khả thi cao khi áp dụng ở quy mô
công nghiệp.
Theo các tài liệu đã công bố và kết quả nghiên
cứu của nhóm đề tài, quá trình tự phân nấm men
bia thải chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, thời gian,
tốc độ khuấy, tỷ lệ phối trộn sinh khối nấm men với
nước (Kenji, 2002; Иванова et al., 1989).
Quá trình tự phân của nấm men không chỉ chịu
ảnh hưởng của các đơn yếu tố mà còn là sự kết hợp
của các yếu tố với nhau. Việc thực hiện tối ưu hóa
điều kiện tự phân nấm men nhằm xác định được
mức độ của từng yếu tố ảnh hưởng cũng như sự
tương tác giữa các yếu tố với nhau là cần thiết để
nâng cao hiệu quả của quá trình tự phân.
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nấm men bia thải thu từ Công ty TNHH Một
thành viên Bia Rượu Eresson, khu công nghiệp
Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội. Trong quá trình
tiền xử lý, nấm men thải được rửa và tách đắng bằng
nước, dung dịch H3PO4 0,01N và NaCl 0,05% với
tỷ lệ 3: 1 so với sinh khối, nhiệt độ 0 - 50C, thời gian
lắng 50 phút. Dịch nấm men được đưa qua sàng loại
bỏ các cặn thô, lọc vắt nhằm loại bỏ nước tự do để
thu được nấm men ở dạng đặc, màu kem đồng nhất,
tỷ lệ tế bào sống 92 - 95%, (Hồ Tuấn Anh, 2016).
Nấm men vắt có hàm lượng chất khô tuyệt đối
20,50%, hàm lượng protein và các thành phần chứa
nitơ chiếm 54,72% so với chất khô tuyệt đối. Tỷ lệ
protein chuyển hóa đến FAN là 4,1%, tỷ lệ protein
chuyển hóa đến dạng hòa tan là 14,2%.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm tối ưu hóa
điều kiện tự phân nấm men bia thải
Để xác định điều kiện tối ưu cho quá trình tự
phân của nấm men, trong nghiên cứu này 5 yếu tố
chính được xác định là tỷ lệ bã nấm men : nước (X1);
tốc độ khuấy (vòng/ phút) (X2); nhiệt độ tự phân
(oC) (X3); pH (X4); thời gian tự phân (giờ) (X5). Giá
trị biến thiên của 5 yếu tố được xác định dựa trên
nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến quá trình tự
phân nấm men, cụ thể như sau: Tỷ lệ sinh khối nấm
men : nước: 1 : 2; 1 : 3; 1 : 4, tốc độ khuấy: 25; 30;
35 vòng /phút, nhiệt độ tự phân: 42; 47; 52oC, pH:
5,0; 5,4; 5,8, thời gian tự phân: 14; 18; 22 h. Các điều
kiện tự phân trước và sau mã hóa được bố trí theo
thiết kế Box-Behnken (Bảng 1). Mô hình toán học
sử dụng để xác định giá trị tối ưu cho các yếu tố có
dạng như sau:
Yi = fi(X1, X2,., Xk) hay Y = Bo + B1X1 + B2X2
+ B3X3 + B4X4 + B5X5+ B6X1X2 + B7X1X3 + B8X1X4 +
B9X1X5 + B10X2X3 + B11X2X4 + B12X2X5 + B13X3X4 +
B14X3X5 + B15X4X5 + B16X12 + B17X22 + B18X32 + B19X42
+ B20X52
Trong đó: Bo, B1, B2, B3, B4, B5, B6, B7, B8, B9, B10, B11, B12,
B13, B14, B15, B16, B17, B18, B19, B20 : là hệ số hồi quy. X1, X2,
X3, X4, X5: là các yếu tố thí nghiệm cần tối ưu.
Yi: Là các hàm mục tiêu bao gồm: tỷ lệ protein
chuyển hóa đến dạng amin tự do (FAN) (y1), tỷ lệ
protein chuyển hóa đến dạng hòa tan không kết tủa
sau ly tâm (y2), và tỷ lệ chuyển hóa chất khô từ sinh
khối vào dịch chiết nấm men (y3).
Hàm số kì vọng đơn Deringer được sử dụng để
tối ưu hoá các yếu tố đầu ra (tỷ lệ protein chuyển hóa
đến dạng amin tự do (FAN), tỷ lệ protein chuyển
hóa đến dạng hòa tan không kết tủa sau ly tâm,
và tỷ lệ chuyển hóa chất khô từ sinh khối vào dịch
chiết nấm men). Hàm số kì vọng này thay đổi phụ
thuộc vào điểm kì vọng, dao động từ 0 (không mong
muốn) đến 1 (mong muốn), hàm này có thể đạt giá
trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất, tuỳ thuộc vào mục đích
thí nghiệm. Phương trình hàm số kì vọng có dạng
như sau:
Trong đó y i,min và y i,max là mức tối thiểu, mức tối đa
tương ứng của các biến độc lập, đây là giá trị nhỏ nhất
và lớn nhất của điểm ưa thích cho các chỉ tiêu chất
lượng. Các điểm kỳ vọng đơn sau đó được kết hợp
với nhau tạo thành kỳ vọng tổng thể (D) và được
tính theo công thức dưới, trong đó ri thể hiện hệ số
trọng lượng cho mỗi chỉ tiêu. Trong nghiên cứu này
ri được cố định là 1.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Xác định hàm lượng chất khô bằng phương pháp
sấy đối lưu ở 60ºC đến khối lượng không đổi.
Xác định hàm lượng FAN của dịch chiết nấm men
theo phương pháp ninhydrin của Wylie & Johnson,
đo màu ở bước sóng 570 nm, mô tả trong mục 8.10
của EBC (Analitica - EBC, 2005).
Xác định hàm lượng protein tổng số và protein
hòa tan theo phương pháp của Kjeldahl, mô tả trong
8.9.1 của EBC (Analitica - EBC, 2005).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu nhận được xử lý bằng phần mềm
Excel 2010 và JMP version 13.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm 2016
đến tháng 2 năm 2017 tại Khoa Công nghệ thực
phẩm - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
Bảng 1. Thiết kế thí nghiệm tối ưu hóa quá trình tự phân
Công
thức
Trước mã hóa Sau mã hóa
Tỷ lệ
bã nấm
men:nước
Tốc độ
khuấy
(vòng/ phút)
Nhiệt độ tự
phân (oC) pH
Thời gian
tự phân
(h)
X1 X2 X3 X4 X5
1 1:3 30 42 5,4 14 0 0 -1 0 -1
2 1:2 25 47 5,4 18 -1 -1 0 0 0
3 1:3 30 47 5,4 18 0 0 0 0 0
4 1:4 30 47 5,0 18 1 0 0 -1 0
5 1:2 35 47 5,4 18 -1 1 0 0 0
6 1:3 35 52 5,4 18 0 1 1 0 0
7 1:3 30 52 5,4 14 0 0 1 0 -1
8 1:3 25 42 5,4 18 0 -1 -1 0 0
9 1:3 30 52 5,8 18 0 0 1 1 0
10 1:3 35 47 5,0 18 0 1 0 -1 0
11 1:3 35 47 5,4 22 0 1 0 0 1
12 1:3 30 42 5,8 18 0 0 -1 1 0
13 1:4 35 47 5,4 18 1 1 0 0 0
14 1:2 30 47 5,4 22 -1 0 0 0 1
15 1:4 30 47 5,4 14 1 0 0 0 -1
16 1:3 25 47 5,8 18 0 -1 0 1 0
17 1:3 30 47 5,0 22 0 0 0 -1 1
18 1:2 30 47 5,8 18 -1 0 0 1 0
19 1:3 25 47 5,4 22 0 -1 0 0 1
20 1:3 25 47 5,4 14 0 -1 0 0 -1
21 1:2 30 42 5,4 18 -1 0 -1 0 0
22 1:3 30 47 5,8 14 0 0 0 1 -1
23 1:3 30 42 5,4 22 0 0 -1 0 1
24 1:3 30 47 5,0 14 0 0 0 -1 -1
25 1:3 35 42 5,4 18 0 1 -1 0 0
26 1:2 30 52 5,4 18 -1 0 1 0 0
27 1:4 30 52 5,4 18 1 0 1 0 0
28 1:3 25 52 5,4 18 0 -1 1 0 0
29 1:4 30 42 5,4 18 1 0 -1 0 0
30 1:3 35 47 5,8 18 0 1 0 1 0
31 1:3 30 47 5,4 18 0 0 0 0 0
32 1:4 30 47 5,8 18 1 0 0 1 0
33 1:2 30 47 5,0 18 -1 0 0 -1 0
34 1:3 30 47 5,4 18 0 0 0 0 0
35 1:3 30 52 5,0 18 0 0 1 -1 0
36 1:2 30 47 5,4 14 -1 0 0 0 -1
37 1:4 30 47 5,4 22 1 0 0 0 1
38 1:3 30 42 5,0 18 0 0 -1 -1 0
39 1:3 35 47 5,4 14 0 1 0 0 -1
40 1:3 30 52 5,4 22 0 0 1 0 1
41 1:4 25 47 5,4 18 1 -1 0 0 0
42 1:3 30 47 5,8 22 0 0 0 1 1
43 1:3 25 47 5,0 18 0 -1 0 -1 0
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau khi có bảng mã hóa các công thức, tiến hành
bố trí thí nghiệm như thiết kế của mô hình, kết quả
thu được trong bảng 2.
Kết quả cho thấy: đối với hàm y1, tỷ lệ protein
chuyển hóa đến FAN dao động trong khoảng 39,6 -
41,2%; hàm y2, tỷ lệ protein chuyển hóa tới dạng hòa
tan thu được trong khoảng 70,7 - 73,5%; hàm y3, tỉ
lệ chất khô chuyển hóa vào dạng hòa tan thu được
trong khoảng 49,0 - 51,8%. Tuy nhiên, để tìm ra
được phương trình toán học cho các hàm mong đợi,
lựa chọn được điểm tối ưu theo mong muốn, các số
liệu đã có được xử lý tối ưu trong phần mềm JMP.
Bảng 2. Hiệu quả tự phân của tế bào nấm men
ở các điều kiện khác nhau
Công
thức
y1
(%)
y2
(%)
y3
(%)
Công
thức
y1
(%)
y2
(%)
y3
(%)
1 39,7 70,9 49,0 23 40,4 72,3 50,4
2 40,3 71,8 50,1 24 40,9 71,7 50,2
3 40,4 72,1 50,4 25 39,2 71,1 49,2
4 39,9 71,9 50,2 26 40,5 71,4 49,8
5 40,5 71,8 50,2 27 40,4 72,5 50,8
6 40,7 73,0 51,4 28 40,6 73,3 51,6
7 39,9 72,5 50,6 29 40,3 72,8 51,0
8 40,1 71,2 49,4 30 40,2 71,6 50,2
9 41,1 73,5 51,8 31 41,2 72,8 51,2
10 40,0 71,6 50,0 32 40,4 72,0 50,3
11 41,2 72,6 51,0 33 41,1 73,1 51,4
12 40,9 71,9 50,2 34 39,7 71,1 49,4
13 40,6 72,2 50,6 35 40,4 72,1 50,4
14 40,9 72,1 50,6 36 39,9 72,3 50,6
15 39,9 72,1 50,2 37 39,7 71,3 49,4
16 40,8 72,6 50,8 38 41,1 72,9 51,4
17 40,7 72,3 50,8 39 39,7 70,7 49,0
18 40,9 72,3 50,6 40 40,0 71,8 49,8
19 40,8 72,4 50,8 41 41,1 73,3 51,8
20 39,6 71,6 49,6 42 40,3 72,4 50,6
21 40,2 70,9 49,2 43 40,9 72,6 51,1
22 39,7 70,9 49,0
Với 5 yếu tố đầu vào là tỷ lệ bã nấm men : nước
(X1), tốc độ khuấy (vòng/ phút) (X2), nhiệt độ tự
phân (oC) (X3), pH (X4), thời gian tự phân (X5), 3 yếu
tố đầu ra là tỷ lệ protein chuyển hóa đến dạng amin
tự do (FAN) (y1), tỷ lệ protein chuyển hóa đến dạng
hòa tan không kết tủa sau ly tâm (y2), và tỷ lệ chuyển
hóa chất khô từ sinh khối vào dịch chiết nấm men
(y3) phần mềm cho thấy được mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào tới chất lượng dịch tự phân
của nấm men. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.
Từ bảng 3 có thể thấy quá trình tự phân của nấm
men chịu ảnh hưởng của cả 5 yếu tố đầu vào. Tuy
nhiên ảnh hưởng lớn nhất là nhiệt độ tự phân với
mức quan trọng 17,8; tiếp đến là thời gian tự phân
và pH môi trường tự phân có tầm ảnh hưởng gần
tương tự nhau với mức quan trọng 14,8 và 14,2. Tốc
độ khuấy ảnh hưởng yếu hơn khi mức quan trọng
chỉ còn 10,5. Tỷ lệ nấm men : nước là yếu tố có mức
độ ảnh hưởng nhỏ nhất đến chất lượng của dịch sau
tự phân khi mức quan trọng chỉ có 5,6.
Bên cạnh sự ảnh hưởng của các đơn yếu tố, hiệu
quả tự phân của nấm men còn chịu tác động của
tương tác giữa pH và thời gian tự phân, tuy nhiên
chỉ ở mức độ tương đối nhẹ thể hiện ở mức quan
trọng chỉ dừng lại ở 3,5.
Để thấy rõ được tương tác của các yếu tố đến từng
hàm mục tiêu, kết quả phân tích hệ số hồi quy của
các yếu tố thí nghiệm được thể hiện trong bảng 4.
Từ kết quả ước lượng hệ số hồi quy, phương
trình mô tả mối tương quan giữa tỷ lệ protein
chuyển hóa đến dạng amin tự do (FAN) và các yếu
tố thí nghiệm là:
y1 = 40,4 + 0,06875X1 + 0,18125X2 + 0,1125X3 +
0,5375X4 + 0,575X5 - 0,25X4X5
Phương trình mô tả mối tương quan giữa tỷ lệ
protein chuyển hóa đến dạng hòa tan không kết tủa
sau ly tâm và các yếu tố thí nghiệm là:
y2 = 70,566667 + 0,35625X1 + 0,0625X2 +
0,80625X3 + 0,54375X4 + 0,39375X5 - 0,225X4X5
Phương trình mô tả mối tương quan giữa tỷ lệ
chuyển hóa chất khô từ sinh khối vào dịch chiết nấm
men và các yếu tố thí nghiệm như sau:
y3 = 48,866667 + 0,36875X1 + 0,13125X2 +
0,7875X3 + 0,54375X4 + 0,59375X5
_ 0,225X4X5
Với kết quả bảng 4, ảnh hưởng của các đơn yếu
tố, từ X1 đến X5 đến 3 hàm mục tiêu đều có ý nghĩa
với P<0,05. Sự tương tác giữa các yếu tố với nhau hầu
như không có ý nghĩa trừ sự tương tác giữa X4*X5.
Hai yếu tố pH và thời gian có ảnh hưởng đến ti lệ các
chất hòa tan thu được ở mức ý nghĩa, tuy nhiên sự
ảnh hưởng này là tiêu cực. Nó không làm tăng tỉ lệ
chất hòa tan mà làm biến đổi ngược lại.
Để xác định giá trị tối ưu của các yếu tố thí
nghiệm, điểm kỳ vọng sẽ được tối đa hóa khi sử
dụng đồ thị dự đoán hiệu suất tự phân, kết quả được
thể hiện trên hình 1.
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
Bảng 4. Hệ số hồi quy của hàm mục tiêu y1, y2 và y3
Bảng 3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả tự phân của nấm men
Thành phần
Hàm mục tiêu y1 Hàm mục tiêu y2 Hàm mục tiêu y3
Hệ số
hồi quy Giá trị P
Hệ số
hồi quy Giá trị P
Hệ số
hồi quy Giá trị P
Intercept
(Hệ số tự do) 40,4 <0,0001 70,566667 <0,0001 48,866667 <0,0001
X1 0,06875 0,0256 0,35625 <0,0001 0,36875 <0,0001
X2 0,18125 <0,0001 0,0625 0,0436 0,13125 0,0007
X3 0,1125 0,0007 0,80625 <0,0001 0,7875 <0,0001
X4 0,5375 <0,0001 0,54375 <0,0001 0,54375 <0,0001
X5 0,575 <0,0001 0,39375 <0,0001 0,59375 <0,0001
X1*X2 0,025 0,6674 -0,05 0,4010 -0,025 0,7097
X1*X3 0,05 0,3932 0,025 0,6727 -0,05 0,4587
X2*X3 1,776e-15 1,0000 0 1,0000 0 1,0000
X1*X4 1,776e-15 1,0000 -3,55e-15 1,0000 -1,78e-15 1,0000
X2*X4 1,776e-15 1,0000 3,553e-15 1,0000 1,776e-15 1,0000
X3*X4 1,776e-15 1,0000 0 1,0000 -1,78e-15 1,0000
X1*X5 1,776e-15 1,0000 3,553e-15 1,0000 -1,78e-15 1,0000
X2*X5 1,776e-15 1,0000 -3,55e-15 1,0000 1,776e-15 1,0000
X3*X5 1,776e-15 1,0000 0 1,0000 -1,78e-15 1,0000
X4*X5 -0,25 0,0003 -0,225 0,0009 -0,225 0,0026
X1*X1 0,0020833 0,9638 1,187e-15 1,0000 0,0333333 0,5313
X2*X2 0,01875 0,6835 0,0083333 0,8584 -0,016667 0,7535
X3*X3 -0,00625 0,8917 0,0166667 0,7215 0,0416667 0,4351
X4*X4 -0,022917 0,6186 0,0166667 0,7215 0,0166667 0,7535
X5*X5 -0,022917 0,6186 0,0166667 0,7215 -0,016667 0,7535
Yếu tố Mức quan trọng Giá trị P Yếu tố Mức quan trọng Giá trị P
X3 17,844 0,00000 X4*X4 0,209 0,61861
X5 14,890 0,00000 X5*X5 0,209 0,61861
X4 14,280 0,00000 X2*X2 0,165 0,68350
X1 10,541 0,00000 X1*X4 0,000 1,00000
X2 5,628 0,00000 X2*X4 0,000 1,00000
X4*X5 3,596 0,00025 X1*X5 0,000 1,00000
X1*X3 0,405 0,39317 X2*X5 0,000 1,00000
X1*X2 0,397 0,40104 X2*X3 0,000 1,00000
X3*X3 0,361 0,43505 X3*X4 0,000 1,00000
X1*X1 0,275 0,53129 X3*X5 0,000 1,00000
Kết quả hình 1 cho thấy hiệu quả tự phân sẽ đạt
cao nhất đối với hàm y1 và y3 tại tỷ lệ bã nấm men :
nước là 1 : 3, tốc độ khuấy 30 vòng/ phút, nhiệt độ tự
phân 52oC, pH 5,8, thời gian tự phân 22 h. Đối với
hàm y2 giá trị max thu được tại tỷ lệ bã nấm men :
nước là 1 : 4, tốc độ khuấy 30 vòng/ phút, nhiệt độ
tự phân 52oC, pH 5,8, thời gian tự phân 22 h. Tuy
nhiên vì 3 hàm mục tiêu này đồng thời xảy ra trong
quá trình tự phân, tại điều kiện đạt max của y1 và y3
thì giá trị của y2 cũng tương đối cao (thấp hơn không
đáng kể so với giá trị max). Chính vì vậy, để cả 3 hàm
mục tiêu đạt giá trị cao, nhóm đề tài lựa chọn điều
kiện tự phân tại tỷ lệ bã nấm men : nước là 1 : 3, tốc
độ khuấy 30 vòng/ phút, nhiệt độ tự phân 52oC, pH
5,8, thời gian tự phân 22h. Tại điều kiện này giá trị
hàm y1 thu được là 41,3% y2 là 73,6% và y3 là 52,1%.
Giá trị kỳ vọng đạt cao là 94,3%.
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
IV. KẾT LUẬN
Tối ưu hóa các điều kiện tự phân theo thiết kế
Box-Behnken cho thấy quá trình tự phân của nấm
men chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các yếu tố riêng rẽ
mà ít chịu ảnh hưởng bởi sự kết hợp giữa nhiều yếu
tố. Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là nhiệt độ, tiếp theo là
thời gian, pH. Chịu ảnh hưởng ít là tỉ lệ bã nấm men:
nước và tốc độ khuấy.
Tỷ lệ protein chuyển hóa đến dạng amin tự do
là 41,3%, tỷ lệ protein chuyển hóa đến dạng hòa tan
là 73,6% và tỷ lệ chuyển hóa chất khô từ sinh khối
vào dịch chiết nấm men là 52,1% trong điều kiện tối
ưu tỷ lệ bã nấm men : nước là 1 : 3, tốc độ khuấy
30 vòng/phút, nhiệt độ tự phân 52oC, pH 5,8, thời
gian tự phân 22 h. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mong
muốn sản phẩm đầu ra cần chỉ tiêu gì vượt trội mà
lựa chọn các điều kiện tối ưu dựa trên kết quả mô
hình đã tìm được.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí của Sở Khoa
học và Công nghệ Hà Nội trong khuôn khổ đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong tái
chế men bia thải làm thức ăn chăn nuôi cho địa bàn
Hà Nội”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồ Tuấn Anh, 2016. Nghiên cứu phương pháp tiền xử
lý nấm men bia thải. Hội thảo khoa học toàn quốc
2016. “Tiến bộ kỹ thuật thực phẩm và kỹ thuật sinh
học: Từ nghiên cứu đến sản xuất, 10 - 11/10/2016,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.”. Nhà xuất bản
Bách khoa Hà Nội, 253-261.
Chae, H. J., Joo, H., In, M. J., 2001. Utilization of brewer
yeast cells for the production of food grade extract.
Part 1: effect of different enzymatic treatments on
solid and protein recovery and flavor characteristic.
Bioresource Tech.,76: 253-258.
Chung, Y., Chae, H. J., Kim, D. C., Oh, N. S., Park, M.
J., Lee, Y. S., In, M. J., 1999. Selection of comercial
proteolytic enzymes for the production of brewer
yeast extract. Food Eng. progr., 3: 159-163.
EBC (European Brewery Convention), 2005. Analitica
- EBC. Copyright Fachverlag Hans Carl, Nurnberg.
Printed in Germany by Fahner Druck GmbH, Lauf
a.d. Pegnitz. ISBN 3-418-00759-7.
Hasan T., Huseyin E., 2007. Utisation of spent brewer
yeast for yeast extract production by autolysis:
the effect of temperature. Food and Bioproducts
processing, 86:317-321.
Kenji Satake, 2002. Tận dụng men thừa trong các nhà
máy bia. Hội thảo Công nghệ xử lý chất thải và tận
dụng nấm men trong ngành sản xuất bia 13/3/2002,
TP. Hồ Chí Minh. Viện Nghiên cứu Bia, Nước giải
khát (RIB), 11-16.
Kim D. C., Chae H. J., Kim D. C., Oh N. S., In M. J.,
2001. Effect of cell lytic enzymes on the production
of yeast extract. J. Kor. Soc. Agri. Che. Biotechnol. 44:
273-275.
Иванова, Т. Ат. Колева, Н. Люцканов, 1989,
Получаване, характеристика и приложение на
автолизати от пивни дрожди, Научни трудове на
ВИХВП, том 36, свитък 2, 129-140.
Hình 1. Điều kiện tự phân nấm men tối ưu
Tỷ lệ nấm
men:nước
0
-1
-0
.5
-0
.5
-0
.5
-0
.5
-0
.50.
5
0.
5
0.
5
0.
5
0.
5
0.
5
0.
25
0.
750 0 0 0 0 01 11 1 1 1-1 -1 -1 -1
Tốc độ
khuấy
0
Nhiệt độ
tự phân
1
1
ph
Thời gian
tự phân
1
Desirability
D
es
ira
bi
lit
y
Y3
Y2
Y1
41.32292
73.63542
52.10833
[41.0646,
41.5812]
41
40.5
39.5
73.5
72.5
71.5
70.5
51.5
50.5
49.5
48.5
49
50
1
0
0.25
0.75
0.5
51
72
71
52
73
39
74
40
[73.3727,
73.8982]
[51.81,
52.4066]
0.943304
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 194_5085_2153241.pdf