Tài liệu Tối ưu hóa điều kiện lên men lactic trong sản xuất nước uống lên men lactic từ gạo lứt: Nguyễn Thị Đoàn và Đtg Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 188(12/1): 61 - 65
61
TỐI ƯU HểA ĐIỀU KIỆN LấN MEN LACTIC TRONG SẢN XUẤT
NƯỚC UỐNG LấN MEN LACTIC TỪ GẠO LỨT
Nguyễn Thị Đoàn*, Nguyễn Văn Bỡnh, Phạm Thị Phương
Trường Đại học Nụng Lõm – ĐH Thỏi Nguyờn
TểM TẮT
Phương phỏp lờn men lactic từ gạo lứt khụng dựng sữa mà dựng gạo lứt làm nguyờn liệu lờn men,
sẽ làm cho điều kiện lờn men lactic bị thay đổi và do vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Trờn cơ sở khảo sỏt cỏc yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện lờn men, chỳng tụi nhận thấy tỷ lệ giống,
nhiệt độ, thời gian là những yếu tố ảnh hưởng đến mật độ của vi khuẩn lactic trong sản phẩm. Mục
đớch của nghiờn cứu nhằm xỏc định được điều kiện lờn men lactic tối ưu cho việc sản xuất nước
uống lờn men lactic từ gạo lứt. Kết quả nghiờn cứu đó đưa ra được điều kiện lờn men lactic tối ưu
như sau: Dịch chỏo sau khi thanh trựng, làm nguội xuống 40oC, bổ sung giống với tỷ lệ giống
5,1%, lờn men ở điều kiện nhiệt độ 43,22oC...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa điều kiện lên men lactic trong sản xuất nước uống lên men lactic từ gạo lứt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Đoàn và Đtg Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 188(12/1): 61 - 65
61
TỐI ƯU HểA ĐIỀU KIỆN LấN MEN LACTIC TRONG SẢN XUẤT
NƯỚC UỐNG LấN MEN LACTIC TỪ GẠO LỨT
Nguyễn Thị Đoàn*, Nguyễn Văn Bỡnh, Phạm Thị Phương
Trường Đại học Nụng Lõm – ĐH Thỏi Nguyờn
TểM TẮT
Phương phỏp lờn men lactic từ gạo lứt khụng dựng sữa mà dựng gạo lứt làm nguyờn liệu lờn men,
sẽ làm cho điều kiện lờn men lactic bị thay đổi và do vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Trờn cơ sở khảo sỏt cỏc yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện lờn men, chỳng tụi nhận thấy tỷ lệ giống,
nhiệt độ, thời gian là những yếu tố ảnh hưởng đến mật độ của vi khuẩn lactic trong sản phẩm. Mục
đớch của nghiờn cứu nhằm xỏc định được điều kiện lờn men lactic tối ưu cho việc sản xuất nước
uống lờn men lactic từ gạo lứt. Kết quả nghiờn cứu đó đưa ra được điều kiện lờn men lactic tối ưu
như sau: Dịch chỏo sau khi thanh trựng, làm nguội xuống 40oC, bổ sung giống với tỷ lệ giống
5,1%, lờn men ở điều kiện nhiệt độ 43,22oC, thời gian lờn men là 23,95 giờ, sau lờn men pH sản
phẩm đạt 3,42 và mật độ vi khuẩn lactic đạt 1,24.109 CFU/ml. Sản phẩm sau lờn men được bảo
quản ở 4 – 6oC.
Từ khúa: Lờn men lactic, gạo lứt, tối ưu húa, nhiệt độ lờn men, thời gian lờn men
MỞ ĐẦU*
Phương phỏp lờn men lactic từ gạo lứt khụng
dựng sữa mà dựng gạo lứt làm nguyờn liệu, vỡ
vậy cú thể tận dụng khả năng chữa bệnh của
gạo lứt kết hợp hoạt động cú lợi cho đường
ruột của vi khuẩn lactic để tạo thành một loại
thực phẩm cú lợi đối với sức khỏe là một
hướng đi mới trong ngành thực phẩm của
Việt Nam. Những sản phẩm lờn men lactic từ
gạo lứt đang được sử dụng rộng rói ở nhiều
nước trờn thế giới như là một siờu thực phẩm
tốt cho sức khỏe, giỳp phũng chống bệnh tim
mạch và ung thư [10], [11], điển hỡnh là đồ
uống Boza ở Bulgari, Serbia, Montenegro,
Thổ Nhĩ Kỳ, đồ uống Amazake Nhật Bản. Ở
Việt Nam gạo lứt xem như là thực phẩm chữa
bệnh, tốt cho người ăn chay, ăn kiờng hỗ trợ
nhu cầu giảm cõn, làm đẹp mà vẫn đủ dinh
dưỡng, lành với cả người già yếu, trẻ em,
bệnh nhõn tiểu đường, tim mạch, huyết ỏp [3].
Quỏ trỡnh lờn men lactic bị ảnh hưởng bởi cỏc
yếu tố như tỷ lệ giống, thời gian, nhiệt độ lờn
men do đú mục tiờu của đề tài là tối ưu húa
được điều kiện lờn men lactic để sản xuất
nước uống lờn men lactic từ gạo lứt.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU
*
Tel: 0978 320020, Email: nguyenthidoan@tuaf.edu.vn
Vật liệu nghiờn cứu
Gạo lứt: Sử dụng gạo lứt đỏ mua tại chợ
Đồng Quang, Thỏi Nguyờn.
Vi khuẩn lactic: Lactobacillus bulgaricus mua
tại Viện Vi sinh vật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phương phỏp nghiờn cứu
Phõn tớch chỉ tiờu vi khuẩn lactic tổng số:
Cấy chớnh xỏc một thể tớch mẫu (hoặc dịch
pha loóng) vào trong hoặc lờn trờn bề mặt mụi
trường thạch MRS. Từ mỗi độ pha loóng cần
cấy lặp lại ớt nhất là 2 hộp. Mỗi mẫu cần làm
ớt nhất 2 độ pha loóng liờn tiếp sao cho trờn
mỗi hộp cú từ 30-300 khuẩn lạc/hộp. Nuụi
cấy mẫu ở nhiệt độ 37oC trong thời gian 48
giờ, quan sỏt và đếm khuẩn lạc [4].
Phương phỏp xỏc định pH: Xỏc định pH của
mẫu bằng mỏy đo pH.
Phương phỏp đỏnh giỏ cảm quan: Sử dụng
phương phỏp cho điểm tổng hợp chất lượng
sản phẩm theo TCVN 10565-1 : 2015 cho sản
phẩm sữa chua uống [8], [9].
Quy trỡnh sản xuất dự kiến: Nguyờn liệu gạo
lứt đem rửa sạch, ngõm trong nước sạch, gạn
nước, nghiền nhỏ, sau đú nấu theo đỳng tỷ lệ
gạo: nước, rồi xay nhuyễn, lọc bằng vải vụ
trựng, phối trộn đường, thanh trựng ở 95oC,
để nguội xuống khoảng 40oC, cấy giống, lờn
Nguyễn Thị Đoàn và Đtg Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 188(12/1): 61 - 65
62
men, sản phẩm thu được bảo quản ở 4 – 6oC
[5], [10], [11].
Phương phỏp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý
trờn phần mềm SPSS và Design - Expert
version 7.0.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trờn cơ sở khảo sỏt cỏc yếu tố ảnh hưởng đến
điều kiện lờn men, nhận thấy tỷ lệ giống,
nhiệt độ, và thời gian lờn men là những yếu tố
ảnh hưởng đến mật độ của vi khuẩn lactic cú
trong sản phẩm. Nghiờn cứu khảo sỏt đơn yếu
tố cho kết quả như sau: Tỷ lệ giống sử dụng là
5%; nhiệt độ lờn men là 43oC; thời gian lờn
men là 24 giờ. Để tối ưu húa điều kiện lờn
men chỳng tụi sử dụng phương phỏp bề mặt
chỉ tiờu theo thiết kế thớ nghiệm của Box-
Behnken với ba biến ba cấp độ. Cỏc số liệu
được xử lý trờn phần mền Design Expert 7.0
để đỏnh giỏ mật độ vi sinh vật lactic thu được.
Áp dụng phương phỏp hồi quy cỏc số liệu
thực nghiệm, thu được trong mụ hỡnh đa thức
bậc hai thể hiện ảnh hưởng của cỏc điều kiện
lờn men đến mật độ vi khuẩn lactic trong sản
phẩm như sau:
Y=124+4*A+6,62*B-0,63*C-0,50*A*B-
2,50*A*C-5,25*B*C-20,62*A
2
-15,87*B
2
-
18,88*C
2
(Trong đú Y: Mật độ của vi khuẩn lactic; A:
Nhiệt độ; B: Thời gian; C: Tỷ lệ giống).
Để đỏnh giỏ mụ hỡnh chỳng tụi sử dụng phõn
tớch ANOVA.
Kết quả phõn tớch ANOVA thể hiện ở bản
Kiểm tra sự cú ý nghĩa và sự tương thớch của
mụ hỡnh được tiến hành bằng phõn tớch bảng
1. Từ kết quả phõn tớch ANOVA ta thấy giỏ
trị xỏc suất của mụ hỡnh p – value = 0,0001 <
0,005 do đú mụ hỡnh được lựa chọn để giải
thớch cho kết quả thớ nghiệm. Hệ số tương
quan bội của mụ hỡnh là R2 = 0,9799 và Adj
R
2
= 0,9598 cho thấy mức độ phự hợp của mụ
hỡnh trong việc giải thớch cỏc giỏ trị thớ
nghiệm. Giỏ trị của thụng số Pred R-square
được sử dụng để đỏnh giỏ khả năng dự bỏo
của mụ hỡnh trong cỏc điều kiện thớ nghiệm
mới. Nếu sự khỏc nhau giữa Adj R-square và
Pred R-square < 0,2 thỡ chỳng ta cú thể kết
luận là mụ hỡnh lựa chọn là phự hợp để dự
bỏo trong cỏc điều kiện khỏc của thớ nghiệm.
Sự khỏc nhau giữa Adj R-square (0,9598) và
Pred R- Squared (0,8496) là 0, 1102< 0,2 điều
đú chứng tỏ mụ hỡnh lựa chọn cú thể sử dụng
để dự đoỏn cỏc điều kiện khỏc của thớ nghiệm.
Bảng 1. Kết quả phõn tớch ANOVA cho mụ hỡnh mật độ vi khuẩn lactic
Nguồn Tổng phương sai Bậc tự do trung bỡnh phương sai F- Value P-value
Mụ hỡnh
A-ty le giong
B-nhiet do
C-thoi gian
B*C
A*C
B*A
A2
B2
C2
Residual
Lack of Fit
Pure Error
Cor Total
R-Squared
Adj R- Squared
Pred R- Squared
0,39
0,013
0,035
3,125E-004
0,011
0,16
0,093
0,13
8,025E-003
7,425E-003
6,000E-004
0,40
7
1
1
1
1
1
1
1
7
5
2
14
0,056
0,013
0,035
3,125E-004
0,011
0,16
0,093
0,13
1,146E-003
1,485E-003
3,000E-004
48,72
11,17
30,63
0,27
9,62
137,01
81,17
114,74
4,95
< 0,0001
0,0124
0,0009
0,6177
0,0173
< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001
0,1766
0,9799
0,9598
0,8496
Nguyễn Thị Đoàn và Đtg Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 188(12/1): 61 - 65
63
Cuối cựng là tối ưu để tỡm cỏc giỏ trị của biến độc lập để đạt được giỏ trị tối ưu của chỉ tiờu đồng
thời đỏnh giỏ bằng hỡnh ảnh ảnh hưởng của cỏc biến độc lập đến chỉ tiờu. Sử dụng phương phỏp
hàm kỳ vọng để tối ưu húa mật độ vi khuẩn lactic cú trong sản phẩm bằng phần mềm Design –
Expert 7.0. Điều kiện tối ưu lựa chọn được là tỷ lệ giống 5,05%, thời gian lờn men 23,95 giờ,
nhiệt độ lờn men là 43,22oC thụng qua kết quả thể hiện trờn hỡnh 1, hỡnh 2 và hỡnh 3.
Design-Expertđ Software
mat do vi sinh vat
125
75
X1 = A: ty le giong
X2 = B: nhiet do
Actual Factor
C: thoi gian = -0.05
-1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
mat do vi sinh vat
A: ty le giong
B
:
n
h
i
e
t
d
o
84.1072
92.2709
92.2709
100.434
100.434108.598
116.762
Prediction 124.927
Hỡnh 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và tỷ lệ giống đến mật độ vi khuẩn lactic
Qua hỡnh 1 cho thấy tỷ lệ giống sử dụng và nhiệt độ lờn men giảm thỡ mật độ vi khuẩn lactic
trong sản phẩm cũng giảm theo. Khi tăng đồng thời tỷ lệ giống sử dụng và nhiệt độ lờn men thỡ
mật độ vi khuẩn lactic trong sản phẩm cũng giảm. Thời gian tối ưu xỏc định được là 23,95 giờ.
Design-Expertđ Software
mat do vi sinh vat
125
75
X1 = A: ty le giong
X2 = C: thoi gian
Actual Factor
B: nhiet do = 0.22
-1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
mat do vi sinh vat
A: ty le giong
C
:
t
h
o
i
g
i
a
n
87.9478
95.3436
95.3436
95.3436
102.739
102.739
102.739
110.135
117.531
Prediction 124.927
Hỡnh 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống và thời gian đến mật độ vi khuẩn lactic
Qua hỡnh 2 cho thấy tỷ lệ giống sử dụng giảm, thời gian lờn men giảm thỡ mật độ vi khuẩn lactic
trong sản phẩm cũng giảm. Khi tăng tỷ lệ giống sử dụng và thời gian lờn men, mật độ vi khuẩn
lactic giảm, lờn men lõu sản phẩm dễ bị tạp nhiễm. Nhiệt độ lờn men tối ưu xỏc định được là
43,22
o
C.
Nguyễn Thị Đoàn và Đtg Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 188(12/1): 61 - 65
64
Design-Expertđ Software
mat do vi sinh vat
125
75
X1 = B: nhiet do
X2 = C: thoi gian
Actual Factor
A: ty le giong = 0.10
-1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
mat do vi sinh vat
B: nhiet do
C
:
t
h
o
i
g
i
a
n
86.226
93.9658
93.9658
101.706
101.706
101.706
109.446
117.185
Prediction 124.927
Hỡnh 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến mật độ của vi khuẩn lactic
Hỡnh 3 cho thấy nhiệt độ lờn men giảm, thời
gian lờn men giảm mật độ vi khuẩn lactic
trong sản phẩm thấp. Khi tăng nhiệt độ lờn
men mật độ vi khuẩn lactic trong sản phẩm
cao, nhưng nếu càng tăng thỡ mật độ vi khuẩn
lactic lại giảm. Thời gian lờn men càng tăng thỡ
mật độ vi khuẩn lactic trong sản phẩm giảm.
Tỷ lệ giống tối ưu xỏc định được là 5,1%.
KẾT LUẬN
Điều kiện tối ưu để lờn men lactic trong sản
xuất nước uống lờn men lactic từ gạo lứt là:
Tỷ lệ giống sử dụng là 5,1%, nhiệt độ lờn men
là 43,22
oC, thời gian lờn men là 23,95 giờ,
mật độ vi khuẩn lactic đạt 1,24.109 CFU/ml,
pH của sản phẩm đạt 3,42.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Đoàn, Nguyễn Thị Dương, Trần Thị
Tuyết, Phạm Thị Phương (2016), “Nghiờn cứu một
số điều kiện thớch hợp để sản xuất nước uống lờn
men lactic từ gạo lứt”, Tạp chớ Khoa học và Cụng
nghệ, Đại học Thỏi Nguyờn, số 12/1, tr. 83 – 87.
2. Hoàng Đỡnh Hũa, (2016), Tối ưu húa trong cụng
nghiệp thực phẩm, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
3. Đào Thị Lương, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn
Thị Kim Quy, Trần Thị Lệ Quyờn, (2010), “Phõn
lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dựng trong chế
biến và bảo quản thức ăn thụ xanh và phụ phẩm
nụng nghiệp”, Tạp chớ khoa học - Đại học Quốc
gia Hà Nội, số 6, tr. 1 – 6.
4. Lờ Thanh Mai, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thu
Thủy, Nguyễn Thanh Hằng, Lờ Thị Lan Chi,
(2007), Cỏc phương phỏp phõn tớch nghành cụng
nghệ lờn men, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
5. Đỗ Thị Quý, (2010), Hoàn thiện quy trỡnh chế
biến đồ uống lờn men lactic từ gạo lứt, Luận văn
thạc sĩ Khoa học Nụng nghiệp, Mó số 60.54.10,
Trường Đại học Nụng nghiệp 1 Hà Nội.
6. Lờ Thị Liờn Thanh, Lờ Văn Hoàng, (2002),
Cụng nghệ chế biến sữa và cỏc sản phẩm từ sữa,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Thanh, Huỳnh Ngọc Lan, (2001),
“Nghiờn cứu phối hợp Bifidobacterium bifidum và
Lactocbacillus acidophilus để sản xuất chế phẩm
trị loạn đường ruột”, Bỏo cỏo khoa học, Hội nghị
khoa học – cụng nghệ Dược, 6 (3), tr. 30 – 35.
8. Tổng cục tiờu chuẩn Đo lường Chất lượng,
TCVN 10565-1 : 2015.
9. Hà Duyờn Tư, (2010), Kỹ thuật phõn tớch cảm
quan thực phẩm, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
10. Yuji O. D. A., Yasunori Ichinose and Hiroaki
Yamauchi, (2002), “Utilization of Lactobacillus
amylovorus as an alternative microorganism for
saccharifying boiled rice”, Food Science and
Technology Research, 8(2), pp. 166 – 168.
11. Yoshihide Hagiwara, Miyauchi Tetsuji, Yuki
Morimasa, (1977), “Procecss for preparing food
product containing a lactic acid bacteria –
fermented product of cereal – germ”,
Us4056637A, Us 05/693, pp. 761.
Nguyễn Thị Đoàn và Đtg Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 188(12/1): 61 - 65
65
SUMMARY
OPTIMIZATION OF LACTIC FERMENTATION CONDITION
FOR PRODUCING A BEVERAGE LACTIC ACID FERMENTATION
FROM BROWN RICE
Nguyen Thi Doan
*
, Nguyen Van Binh, Pham Thi Phuong
University of Agriculture and Forestry - TNU
Lactic fermentation method used brown rice as raw materials for fermentation, will make
technological elements of fermentation lactic to change and therefore will affect product quality.
The purpose of this research is to determine the optimal conditions for producting fermented lactic
drink from brown rice. Results of this study showed the optimal lactic fermentation conditions as
follows: After pasteurizing, porridge was cooled down to 40
o
C, after that it was added with the
rate of 5.1% lactic acid bacteria, then it was fermented at 43.22
o
C and 23.95 hours, concentration
of lactic acid bacteria was 1.24.10
9
CFU/ml after fermentation, pH reached 3.42. The fermented
product was stored at 4 - 6
o
C.
Keywords: Lactic acid fermentation, brown rice, optimal conditions, lactic acid bacteria
Ngày nhận bài: 20/8/2018; Ngày phản biện: 11/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018
* Tel: 0978 320020, Email: nguyenthidoan@tuaf.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74_104_1_pb_3525_2127001.pdf