Tài liệu Tối ưu hóa các phương pháp trích ly quercetin từ vỏ hành tím: 57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
TỐI ƯU HÓA CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY QUERCETIN TỪ VỎ HÀNH TÍM
Nguyễn Minh Thủy1, Lê Thị Ngọc Huyền2,
Ngô Văn Tài1, Nguyễn Phi Phương2, Lê Thị Trinh Nguyên2,
Nguyễn Thị Trúc Ly1, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền3,Nguyễn Phú Cường3
TÓM TẮT
Các sản phẩm thải ra từ quá trình chế biến hành tím (đặc biệt là vỏ) có tiềm năng được sử dụng làm nguồn thực
phẩm do hàm lượng chất xơ cao và các thành phần phenol như quercetin. Vỏ hành tím Vĩnh Châu, Sóc Trăng được
sử dụng để nghiên cứu. Phương pháp phản ứng bề mặt được áp dụng để đánh giá quá trình trích ly quercetin từ vỏ
hành tím. Các biện pháp trích ly bằng dung môi thông thường và trích ly có hỗ trợ siêu âm được thực hiện trong
nghiên cứu này. Thiết kế thống kê được sử dụng để tối ưu hóa các biến gồm thời gian trích ly (22,9 - 37,1 phút) và
nồng độ ethanol (57,9 - 72,1%). Mô hình bậc hai có ý nghĩa rất cao (P <0,05) cho biến đáp ứng. Sau khi tối ưu hóa
mô hình nhiều ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa các phương pháp trích ly quercetin từ vỏ hành tím, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
TỐI ƯU HÓA CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY QUERCETIN TỪ VỎ HÀNH TÍM
Nguyễn Minh Thủy1, Lê Thị Ngọc Huyền2,
Ngô Văn Tài1, Nguyễn Phi Phương2, Lê Thị Trinh Nguyên2,
Nguyễn Thị Trúc Ly1, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền3,Nguyễn Phú Cường3
TÓM TẮT
Các sản phẩm thải ra từ quá trình chế biến hành tím (đặc biệt là vỏ) có tiềm năng được sử dụng làm nguồn thực
phẩm do hàm lượng chất xơ cao và các thành phần phenol như quercetin. Vỏ hành tím Vĩnh Châu, Sóc Trăng được
sử dụng để nghiên cứu. Phương pháp phản ứng bề mặt được áp dụng để đánh giá quá trình trích ly quercetin từ vỏ
hành tím. Các biện pháp trích ly bằng dung môi thông thường và trích ly có hỗ trợ siêu âm được thực hiện trong
nghiên cứu này. Thiết kế thống kê được sử dụng để tối ưu hóa các biến gồm thời gian trích ly (22,9 - 37,1 phút) và
nồng độ ethanol (57,9 - 72,1%). Mô hình bậc hai có ý nghĩa rất cao (P <0,05) cho biến đáp ứng. Sau khi tối ưu hóa
mô hình nhiều biến, từ 15 g mẫu vỏ hành tím sấy khô, năng suất cao nhất của mỗi phương pháp có thể đạt được
là: thời gian xử lý 32,38 phút ở 60oC và 65,65% ethanol cho quá trình trích ly trong dung môi thông thường; trong
điều kiện hỗ trợ siêu âm 42 kHz, 490 W, các thông số tối ưu đạt được là nồng độ ethanol 66,21% trong 31,55 phút.
Có thể thấy phương pháp trích ly có hỗ trợ siêu âm đã tỏ ra hiệu quả hơn so với trích ly thông thường, hàm lượng
quercetin trong dịch trích đạt được tối đa là 4,26 mgQE/g, cao hơn khoảng 19% so với phương pháp trích ly trong
dung môi thông thường.
Từ khóa: Quercetin, tối ưu hóa, ultrasound, vỏ hành tím
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
2 Sinh viên ngành Công nghệ sau thu hoạch khóa 42, Trường Đại học Cần Thơ
3 Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lượng lớn chất thải từ hành tím được vứt bỏ ở
nhiều quốc gia mỗi năm và trở thành một vấn đề
môi trường. Một giải pháp có thể thực hiện để giải
quyết vấn đề trên đó chính là việc sử dụng chất thải
hành tím như một nguồn nguyên liệu tự nhiên có
giá trị chức năng cao do những phần này rất giàu các
hợp chất có lợi ích cho sức khỏe con người (Nijveldt
et al., 2001). Quercetin được xem là chất chống oxy
hóa (Lemańska et al., 2004), chống ung thư và ức
chế hoạt động của enzyme kết hợp với một số loại
tế bào khối u (Leighton et al., 1992). Quercetin cũng
là một flavonoid điển hình có mặt trong rau quả
dưới dạng aglycon hoặc glycoside. Hơn thế nữa, xu
hướng ưu tiên sử dụng các flavonoid có nguồn gốc
thực vật cũng đang được sự quan tâm (Williamson
and Manach, 2005). Vì vậy, chọn lựa kỹ thuật chiết
xuất khác nhau cho các hợp chất sinh học từ chúng
làcần thiết. Các kỹ thuật trích ly mới như hỗ trợ siêu
âm, hỗ trợ vi sóng, chất siêu tới hạn và chiết trong
dung môi tăng tốc (ASE) được ứng dụng nhằm tăng
năng suất trích ly và hiệu quả của quá trình do giảm
được thời gian xử lý và tiêu thụ dung môi và năng
lượng (Chemat et al., 2004). Siêu âm làm tăng tỷ lệ
khuếch tán để cho phép dung môi thâm nhập nhanh
hơn vào ma trận vật liệu (Yang and Zhang, 2008).
Trích ly có hỗ trợ siêu âm được xem là kỹ thuật trích
ly nhanh và hiệu quả cho tiến trình chiết xuất các
chất trong thực vật (Kiassos et al., 2009). Năng suất
cao nhất của một vài quy trình trích ly được ước tính
và hiệu quả của các biến độc lập trên mỗi phương
pháp được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp
bề mặt đáp ứng đã được sử dụng chotối ưu hóa trong
các ứng dụng công nghiệp và các ứng dụng trong các
quy trình khác do tiện lợi thực tế của phương pháp
này (Kurozawa et al., 2008).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chuẩn bị nguyên liêu
Nguyên liệu chính để thực hiện nghiên cứu là vỏ
củ hành tím được thu nhận từ quá trình chế biến đa
dạng các sản phẩm từ hành tím, mua trực tiếp tại
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi thu nhận,
vỏ hành tím được làm sạch, xử lý bằng ozone trong
5 phút. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (hàm lượng
abamectin) của vỏ hành tím sau khi xử lý đã làm
giảm đến mức thấp nhất, thấp hơn rất nhiều so với
mức giới hạn cho phép của hoạt chất này (kết quả
phân tích của phòng thí nghiệm chuyên sâu, trường
Đại học Cần Thơ là 0,0001 µg/kg so với mức giới hạn
cho phép là ≤0,01 µg/kg - Quyết định số 46/2007/
QĐ-BYT). Vỏ hành được sấy khô (độ ẩm 6 - 8%) và
được trữ trong túi PE kín, tránh sáng và không khí
thâm nhập, bảo quản ở 0 - 3oC.
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp trích ly trong ethanol
Sử dụng bể điều nhiệt (Memmert, Hoa Kỳ), cố định
nhiệt độ 60oC, thay đổi thời gian và nồng độ ethanol
cho các nghiệm thức được bố trí (La et al., 2013).
2.2.2. Phương pháp trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm
Thực hiện trong thiết bị siêu âm (490 W, 42 kHz;
Hoa Kỳ). Cố định nhiệt độ trong bể siêu âm là 60oC,
thay đổi thời gian và nồng độ ethanol cho các nghiệm
thức được bố trí. Các mẫu sau khi xử lý được giữ ở
0oC cho đến khi được phân tích.
2.2.3. Tối ưu hóa quá trình trích ly quercetin từ vỏ
hành tím trong dung môi ethanol (điều kiện thông
thường và có hỗ trợ sóng siêu âm)
Tỷ lệ giữa vỏ hành tím và dung môi trích ly cố
định là 1 : 10, lượng vỏ hành tím sử dụng cho mỗi
nghiệm thức là 15 g. Thực hiện tối ưu hóa tiến trình
trích ly trong dung môi là ethanol (có/không hỗ trợ
siêu âm). Các biến phụ thuộc trong quá trình trích
ly là nồng độ ethanol (%) (A) và nhiệt độ trích ly
(oC) (B). Mức độ của các nhân tố tương ứng từ -
α; -1;0;+1; +α theo mô hình 2k + star cho điều kiện
trích ly trong môi trường ethanol (có/không hỗ trợ
siêu âm) được cho ở bảng 1.
Bảng 1. Các nhân tố và mức độ khảo sát
trong thí nghiệm trích ly bằng ethanol
Ký
hiệu Tên biến
Đơn
vị
Mức độ
-α -1 0 +1 +α
A Nồng độ % 57,9 60 65 70 72,1
B Thời gian Giờ 22,9 25 30 35 37,1
2.2.4. Phân tích hàm lượng quercetin tổng số (mg QE/g)
Phương pháp phân tích bằng hệ thống sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) được thực hiện cho
phân tích hàm lượng quercetin trong vỏ hành
tím. Dịch trích vỏ hành tím (0,5 mL) được ly tâm
(3 phút, 15000 vòng/phút) để loại bỏ chất rắn. Sau
đó, mẫu đươc pha loãng 5 lần trước khi phân tích.
Quercetin và các dẫn xuất của nó được xác định bởi
sắc ký lỏng (HPLC) kết nối với UV detector (1260
Infinity, Agilent, USA). Quercetin glucosides và
quercetin aglycone được tách ra bằng cột phân tích
Zorbaz Eclipse C18 (4,6 ˟ 100 mm, 3,5 μm, Agilent,
USA). Pha di động bao gồm nước (dung môi A) và
acetonitrile (dung môi B), mỗi loại chứa 0,1% acid
formic. Tốc độ dòng chảy là 1 mL/phút và độ dốc
giữa các điểm thời gian như sau: 0 - 4 min, 5 - 15%
B; 4 - 7 phút, 15 - 55% B; 7 - 9 phút, 55 - 90% B; 9 - 12
phút 90% B; 13 - 18 phút, 5% B. Bước sóng cực tím
được đặt ở 370 nm (bước sóng hấp thụ cực đại của
quercetin). Quercetin standard được mua từ Sigma.
Hàm lượng quercetin được tính toán dựa trên đường
chuẩn y = 32,75x – 32,507 (R² = 0,9997), trong đó,
y: hàm lượng quercetin (mg/L), x: diện tích peak. Các
dẫn xuất của quercetin được tính theo đường chuẩn
quercetin (mg quercetin equivalent/L).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2018 đến
tháng 11/2018 tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công
nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại
học Cần Thơ và phòng thí nghiệm Dinh dưỡng
thực phẩm và Vi sinh, trường Đại học Chungnam
(Hàn Quốc).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quercetin trong vỏ củ hành tím Vĩnh Châu,
Sóc Trăng
Trong vỏ hành tím Vĩnh Châu, Sóc Trăng, ngoài
quercetin aglycone chiếm tỷ lệ cao nhất (62,69%),
còn có 2 hợp chất là dẫn xuất của quercetin đã được
tìm thấy. Hai hợp chất đó là quercetin-hexose (trung
bình 33,67%) và quercetin-dihexose chiếm tỷ lệ thấp
nhất (3,64%).
Hình 1. Sự phân bố hàm lượng quercetin
và dẫn xuất của quercetin trong vỏ củ hành tím
3.2. Tối ưu hóa quá trình trích ly trong ethanol
(điều kiện thông thường)
Ethanol và nước được sử dụng trong nghiên cứu
này do tính an toàn hơn so với các dung môi hữu cơ
khác và quan trọng hơn chúng được chấp nhận cho
tiêu thụ bởi con người. La và cộng tác viên (2013)
báo cáo rằng một tỷ lệ dung môi thích hợp có thể
cải thiện hiệu quả trích ly. Từ kết quả phân tích cho
thấy, hàm lượng quercetin trong vỏ hành tím dao
động nằm trong khoảng từ 2,209 đến 3,394 mg QE/g.
Ảnh hưởng của các biến phụ thuộc trong quá trình
trích ly quercetin của vỏ hành tím được trình bày
dưới dạng mô hình bậc hai. Mô hình hồi quy được
xây dựng nhằm giải thích khả năng trích ly quercetin
trong vỏ hành. Hệ số xác định (R2) 93,05% chỉ ra
rằng mô hình phù hợp để thể hiện điều kiện trích
3,64%
33,67%
62,69%
Quercetin-2 Hexose
Quercetin-Hexose
Quercetin
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
ly tối ưu và mối quan hệ giữa các biến với hiệu suất
trích ly quercetin. Kết quả phân tích mức độ tin cậy
và phương sai của các biến độc lập trong mô hình
tương quan giữa hàm lượng quercetin tổng số trong
dịch trích từ vỏ củ hành tím với nhiệt độ và thời gian
trích ly cũng được thể hiện ở bảng 2. Các giá trị của
các nhân tố tuyến tính (A, B), tương tác AB và giá
trị bậc hai (A2, B2) đều thể hiện mức độ tin cậy cao
(P<0,05) khi tham gia vào mô hình.
Hơn nữa, Lack-of-fit của mô hình có giá trị
P = 0,6166 > 0,05, càng thể hiện mức độ tin cậy của
mô hình. Như vậy, phương trình hồi quy mô tả mối
quan hệ giữa hàm lượng quercetin và các biến độc
lập được thiết lập theo phương trình 1.
QE = –90,43 + 2,484A + 0,756B – 0,018A2 –
0,0036AB – 0,008B2 (1)
Trong đó: QE là hàm lượng quercetin tổng số
(mgQE/g), A là nồng độ ethanol sử dụng (%), B là
thời gian trích ly (phút).
Bảng 2. Kết quả phân tích thống kê ANOVA mức độ
ý nghĩa của các hệ số hồi quy cho hàm lượng quercetin
Nguồn Bình phương trung bình Tỷ số F Giá trị P
A 0,436 109024,65 0,0000
B 0,733 183307,59 0,0000
A2 2,010 502387,83 0,0000
AB 0,066 16448,45 0,0001
B2 0,414 103583,19 0,0000
Đồ thị bề mặt đáp ứng thể hiện sự tương quan
giữa nhiệt độ (°C), thời gian trích ly (phút) và
hàm lượng quercetin của dịch trích từ củ hành tím
được thể hiện ở hình 2. Kết quả phân tích và đánh
giá cho thấy hàm lượng flavonoid tổng số cao nhất
(3,45 mgQE/g) khi trích ly trong dung môi ethanol
65,65% và thời gian là 32,38 phút (giá trị tính toán
từ mô hình).
Hình 2. Tương quan giữa nồng độ ethanol và thời gian trích ly đến hàm lượng quercetin từ vỏ củ hành tím
Nghiên cứu của Jin và cộng tác viên (2011) trên
vỏ hành, hàm lượng quercetin tối ưu khi được trích
trong dung môi ethanol gần 60% trong thời gian 16,5
phút, và hàm lượng này không tăng thêm mà lại còn
có khuynh hướng giảm khi tăng nồng độ ethanol sử
dụng. Hơn nữa, quercetin được biết là hợp chất ít
tan trong nước, chủ yếu tan trong dung môi hữu cơ
(Razmara et al., 2010). Sự thay đổi nồng độ ethanol
sẽ làm thay đổi các tính chất của dung môi như độ
phân cực và hằng số điện môi, dẫn đến thay đổi khả
năng hòa tan. Khi nồng độ ethanol tăng sẽ làm thay
đổi độ phân cực của dung môi phù hợp với chất tan
nên hiệu quả trích ly tăng lên. Bên cạnh đó, ethanol
còn giúp phá vỡ vách tế bào làm tăng bề mặt diện
tích tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi tạo thuận
lợi cho quá trình trích ly. Tuy nhiên, khi tiếp tục
tăng nồng độ ethanol thì độ phân cực của dung môi
thay đổi có thể không phù hợp với độ phân cực của
quercetin nên làm giảm hiệu quả trích ly quercetin.
Thời gian kéo dài làm tăng khả năng tiếp xúc giữa
dung môi và ma trận thực phẩm. Tuy nhiên nếu dài
hơn, các hoạt chất sẽ không di chuyển ra ngoài nếu
đã đạt trạng thái cân bằng và dễ bị oxy hóa, thủy
phân thành các hợp chất khác khi kéo dài thời gian
trích ly do tính nhạy cảm của chúng (Vũ Hồng Sơn
và Hà Duyên Tư, 2009).
3.2. Tối ưu hóa quá trình trích ly trong ethanol có
hỗ trợ sóng siêu âm
Kết quả phân tích khi trích ly quercetin của vỏ
hành tím trong ethanol có hỗ trợ sóng siêu âm cho
thấy hàm lượng này nằm trong khoảng 3,65 - 4,24
mg QE/g. Mô hình bậc hai giữa hàm lượng quercetin
và các biến phụ thuộc cũng được xây dựng, hơn nữa
các giá trị của các nhân tố tuyến tính (A, B), tương
tác (AB) và giá trị bậc hai (A2, B2) đều thể hiện mức
độ tin cậy cao (P<0,05) khi tham gia vào mô hình
(Bảng 2) (R2 = 93,71%).
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Bảng 2. Kết quả phân tích thống kê ANOVA mức độ
ý nghĩa của các hệ số hồi quy cho hàm lượng quercetin
Nguồn Bình phương trung bình Tỷ số F Giá trị P
A 0,140 699,88 0,0014
B 0,151 757,18 0,0013
A2 0,294 1472,07 0,0007
AB 0,004 19,76 0,0471
B2 0,201 1006,92 0,0010
Giá trị P của Lack-of-fit (P = 0,51 > 0,05) thể hiện
độ tin cậy của mô hình, do đó phương trình hồi quy
mô tả mối quan hệ giữa hàm lượng quercetin và các
biến độc lập được thiết lập (khi trích ly có hỗ trợ
sóng siêu âm) được thiết lập (phương trình 2).
QE = –34,22 + 0,955A + 0,434B – 0,007A2 –
0,00009AB – 0,006B2 (2)
Kết quả phân tích và đánh giá thông qua biểu
đồ bề mặt đáp ứng cho thấy hàm lượng quercetin
cao nhất (4,26 mgQE/g) khi trích ly trong dung môi
ethanol 66,21% và thời gian là 31,55 phút (giá trị
tính toán từ mô hình) (Hình 3).
Hình 3. Tương quan giữa nồng độ ethanol và thời gian trích ly
đến hàm lượng quercetin từ vỏ củ hành tím (có hỗ trợ sóng siêu âm)
Bảng 3. Các giá trị hàm lượng quercetin dự đoán
và thực nghiệm từ các biện pháp trích ly
Phương pháp trích ly
Giá trị
dự đoán
(mgQE/g)
Giá trị
thực nghiệm
(mgQE/g)
Trích ly trong ethanol
thông thường 3,45 3,39 ± 0,12
Trích ly trong ethanol
có hỗ trợ sóng siêu âm 4,26 4,15 ± 0,18
Từ kết quả tính toán từ hai mô hình 1 và 2 cho
thấy, phương pháp trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm
giúp tăng khả năng trích ly quercetin từ vỏ hành
tím (+19%). Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy
phương pháp trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm giúp
tăng hiệu suất trích ly bằng cách đạt được hàm lượng
các hợp chất thu được cao hơn, giảm thời gian xử lý,
giảm lượng dung môi tiêu thụ và nhiệt độ trích ly
thấp hơn (Wu et al., 2001). Sử dụng phương pháp
trích ly có hỗ trợ siêu âm được tìm thấy rất đơn giản,
rẻ tiền và nhanh, hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn, và
có thể là giải pháp thay thế hiệu quả cho các kỹ thuật
trích ly thông thường (Wang et al., 2008). Ethanol
đã được tìm thấy là một dung môi lý tưởng trong
việc trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm, để trích ly ra các
hợp chất hoạt tính sinh học từ nguyên liệu thực vật
khô (Paniwnyk et al., 2009). Các thông số tối ưu thu
nhận được từ các phương pháp trích ly được kiểm
định đồng thời cho thấy sự tương thích cao giữa các
dữ liệu (Bảng 3).
IV. KẾT LUẬN
Mô hình bề mặt đáp ứng có thể áp dụng tốt cho
quá trình tối ưu hóa các thông số ảnh hưởng đến
hiệu quả trích ly quercetin từ vỏ hành tím với mức
độ tin cậy cao. Phương pháp trích ly hỗ trợ sóng
siêu âm có thể được sử dụng thay thế các biện pháp
trích ly thông thường. Từ các mô hình thu nhận,
các nhà nghiên cứu và sản xuất có thể ứng dụng
để dự đoán và tính toán được khả năng trích ly
quercetin trong vỏ hành tím ở các điều kiện khác
nhau (nồng độ ethanol và thời gian trích ly). Điều
này cũng thuận lợi cho việc sử dụng quercetin như
một nguồn của hợp chất chức năng bổ sung vào các
thực phẩm khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, 2007. Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT. Quy
định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học
trong thực phẩm.
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Vũ Hồng Sơn và Hà Duyên Tư, 2009. Nghiên cứu quá
trình trích ly polyphenol từ vụn chè xanh. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, 47 (2): 39-46.
Chemat, S., Lagha, A., AitAmar, H., Bartels, P. V. &
Chemat, F., 2004. Comparison of conventional
and ultrasound-assisted extraction of carvone and
limonene from caraway seeds. Flavour and Fragrance
Journal, 19 (3): 188-195.
Jin, E. Y., Lim, S., oh Kim, S., Park, Y. S., Jang, J. K.,
Chung, M. S., & Choi, Y. J., 2011. Optimization of
various extraction methods for quercetin from onion
skin using response surface methodology. Food
Science and Biotechnology, 20 (6): 1727-1733.
Kiassos, E., Mylonaki, S., Makris, D. P., Kefalas,
P., 2009. Implementation of response surface
methodology to optimise extraction of onion
(Allium cepa) solid waste phenolics. Innov. Innovative
food science & emerging technologies, 10 (2): 246-252.
Kurozawa, L. E., Park, K. J. & Hubinger, M. D., 2008.
Optimization of the enzymatic hydrolysis of chicken
meat using response surface methodology. Journal of
Food Science, 73 (5): C405-C412.
La, S., Sia, C. M., Akowuah, G. A., Okechukwu, P.
N., & Yim, H. S., 2013. The effect of extraction
conditions on total phenolic content and free radical
scavenging capacity of selected tropical fruits’
peel. Health Environ. J, 4: 80-102.
Leighton, T., Ginther, C., Fluss, L., Harter, W.
K., Cansado, J. &Notario, V., 1992. Molecular
characterization of quercetin and quercetin glycosides
in Allium vegetables. In: Phenolic Compounds in Food
and Their Effects on Health II. Huang MT, Ho CT, Lee
CY (eds). American Chemical Society, Washington,
DC, USA, pp. 220-238.
Lemańska, K., van der Woude, H., Szymusiak,
H., Boersma, M. G., Gliszczyńska-Świgło, A.,
Rietjens, I. M. C. M.& Tyrakowska, B., 2004.
The effect of catechol O-methylation on radical
scavenging characteristics of quercetin and luteolin
- A mechanistic insight. Free radical research, 38 (6):
639-647.
Nijveldt, R. J, van Nood, E., van Hoorn, D.E., Boelens,
P.G., van Norren K. & van Leeuwen, P.A., 2001.
Flavonoids: A review of probable mechanisms
of action and potential applications. The American
journal of clinical nutrition, 74 (4): 418-425.
Paniwnyk, L., Cai, H., Albu, S., Mason, T. J., & Cole, R.,
2009. The enhancement and scale up of the extraction
of anti-oxidants from Rosmarinus officinalis using
ultrasound. Ultrasonics Sonochemistry, 16 (2): 287-
292.
Razmara, R. S., Daneshfar, A., & Sahraei, R., 2010.
Solubility of quercetin in water+ methanol and
water+ ethanol from (292.8 to 333.8) K. Journal of
Chemical & Engineering Data, 55 (9): 3934-3936.
Wang, J., Sun, B., Cao, Y., Tian, Y., & Li, X., 2008.
Optimisation of ultrasound-assisted extraction
of phenolic compounds from wheat bran. Food
Chemistry, 106 (2): 804-810.
Williamson, G. & Manach, C., 2005. Bioavailability
and bioefficacy of polyphenols in humans. II. Review
of 93 intervention studies. The American journal of
clinical nutrition, 81 (1): 243S-255S.
Wu, J., Lin L. & Chau, F.T., 2001. Ultrasound-assisted
extraction of ginseng saponins from ginseng
roots and cultured ginseng cells. Ultrasonics
sonochemistry, 8 (4): 347-352.
Yang, Y. & Zhang, F., 2008. Ultrasound-assisted
extraction of rutin and quercetin from Euonymus
alatus (Thunb.) Sieb. Ultrasonics sonochemistry, 15
(4): 308-313.
Optimization of extraction methods for quercetin from shallot skin
Nguyen Minh Thuy, Le Thi Ngoc Huyen,
Ngo Van Tai, Nguyen Phi Phuong, Le Thi Trinh Nguyen,
Nguyen Thi Truc Ly, Nguyen Thi My Tuyen, Nguyen Phu Cuong
Abstract
The waste products discharged from the shallot processing (especially shell) have the potential to be used as food
sources due to high fiber content and phenolic components such as quercetin. Purple shallot waste from Vinh
Chau, Soc Trang province was used for the study. Response surface methodology (RSM) was applied to evaluate the
extraction of quercetin from shallot skin. The conventional solvent extraction and ultrasound assisted extraction
were employed. Statistical design was used to optimize the extraction variables: extraction time (22.9 - 37.1 min),
ethanol concentration (57.9 - 72.1%). The quadratic model was highly significant (P<0.05) for the response variable
(quercetin). After optimizing for response, from 15 g sample of dried shallot skin, the highest yield of each method
could be achieved: processing time 32.38 minutes at 60°C and 65.65% ethanol for extraction in conventional solvent,
and 31.55 min for ultrasound assisted extraction using power of 42 kHz, 490 W with 66.21% ethanol. The most
productive method was ultrasound assisted extraction, whose maximum yield was 4.26 mg QE/g and 19% higher
than conventional solvent extraction.
Keywords: Quercetin, shallot skin, ultrasound, optimization
Ngày nhận bài: 18/11/2018
Ngày phản biện: 22/11/2018
Người phản biện: TS. Dương Thị Phượng Liên
Ngày duyệt đăng: 10/12//2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_4341_2209489.pdf