Tài liệu Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp Việt Nam có dấu hiệu chựng lại: đâu là nguyên nhân và giải pháp khắc phục?: 1. Hồng Thị Chỉnh: Tốc độ tĕng trưởng của nơng nghiệp Việt Nam cĩ
dấu hiệu chựng lại: đâu là nguyên nhân và giải pháp khắc phục?........... 1
2. Vịng Thình Nam, Nguyễn Thị Thu Thủy: Điều chỉnh mơ hình để
nâng cao hiệu quả liên kết “Bốn nhà” .....................................................11
3. Nguyễn Quốc Nghi: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ với tổ chức
của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân hàng ........................................... 22
4. Nguyễn Minh Đạt: Thị trường bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ........................................................................................... 30
5. Võ Sáng Xuân Lan: Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho
vùng duyên hải Nam Trung Bộ ................................................................. 37
6. Đặng Thị Quỳnh Anh: Tác động của chính sách tiền tệ đến
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam ............................... 44
7. Đ̃ Linh Hiệp, Lê Thị Tuyết Hoa: Phát triển...
134 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp Việt Nam có dấu hiệu chựng lại: đâu là nguyên nhân và giải pháp khắc phục?, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Hồng Thị Chỉnh: Tốc độ tĕng trưởng của nơng nghiệp Việt Nam cĩ
dấu hiệu chựng lại: đâu là nguyên nhân và giải pháp khắc phục?........... 1
2. Vịng Thình Nam, Nguyễn Thị Thu Thủy: Điều chỉnh mơ hình để
nâng cao hiệu quả liên kết “Bốn nhà” .....................................................11
3. Nguyễn Quốc Nghi: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ với tổ chức
của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân hàng ........................................... 22
4. Nguyễn Minh Đạt: Thị trường bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ........................................................................................... 30
5. Võ Sáng Xuân Lan: Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho
vùng duyên hải Nam Trung Bộ ................................................................. 37
6. Đặng Thị Quỳnh Anh: Tác động của chính sách tiền tệ đến
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam ............................... 44
7. Đ̃ Linh Hiệp, Lê Thị Tuyết Hoa: Phát triển tài chính vi mơ -
giải pháp hữu hiệu cho xĩa đĩi giảm ngh̀o bền vững ở Việt Nam ......... 54
8. Trần Vĕn Biên, Vũ Đức Bình: Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của
ngân hàng: nghiên cứu tại ngân hàng thương mại Việt Nam ................. 67
9. Vũ Tiến Hùng, Vũ Vĕn Thực: Dịch vụ ngân hàng điện t̉ ở Việt Nam ....73
10. Tơ Thị Thanh Trúc, Trần Thanh Vũ: Tài trợ cho chi trả tiền mặt của các cơng ty
niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (Hose) ...... 81
11. Lê Thị Thanh Hà, Lê Chí Minh: Phương pháp phân tích báo cáo
lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng ..................................... 94
12. Võ Vĕn Nhị, Trần Thị Thanh Hải: Một số thủ thuật kế tốn để thực hiện hành vi
chi phối thu nhập được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam ....... 104
13. Nguyễn Thị Phương Nam: Vai trị của giáo dục - đào tạo trong quá trình
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm hướng tới nền
kinh tế tri thức ở thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 109
14. Phan Ngọc Vượng: Giáo dục trong thế giới hiện đại:
những vấn đề cần quan tâm ................................................................... 118
15. Đặng Thị Thu Phương: Ảnh hưởng của vĕn hĩa truyền thống đến
hoạt động giao tiếp hành chính vĕn phịng ............................................ 123
SỐ 15
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2016
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
T̉ng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ T̉ng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Lê Bích Phương
Thường trực Hội đồng BT:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Thị Thanh Hà
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn:
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
Nghiên cứu – Trao đổi
3 THÁNG 1 KỲ
Kinh tế
1. Hoang Thi Chinh: Brand image of college and student’s loyalty:
the case of HCM city maritime vocational college ................................... 1
2. Vong Thinh Nam, Nguyen Thi Thu Thuy: Modify model to enhance
the “four party” links efectiveness ...........................................................11
3. Nguyen Quoc Nghi: Factors afecting adherence to the organization of
young employees in the banking system .................................................. 22
4. Nguyen Minh Dat: Modern retail market in the context of the
international economic integration ......................................................... 30
5. Vo Sang Xuan Lan: Human resources quality to develop tourism
in the coastal centre .................................................................................. 37
6. Dang Thi Quynh Anh: Impact of monetary policy to the market price
of securities in Vietnam............................................................................. 44
7. Do Linh Hiep, Le Thi Tuyet Hoa: Microinance Development -
efective solutions for sustainable poverty reduction in Vietnam ............ 54
8. Tran Van Bien, Vu Duc Binh: Factors afect the liquidity risk of
commercial banks: the case of Vietnam commercial banks .................... 67
9. Vu Tien Hung, Vu Van Thuc: Electronic banking services in Vietnam ...73
10. To Thanh truc, Tran Thanh Vu: Financing payouts of companies
listed on Hose ................................................................................................81
11. Le Thi Thanh Ha, Le Chi Minh: The cash low statement analysis
method in credit granting ......................................................................... 94
12. Vo Van Nhi, Tran Thi Thanh Hai: Some accounting tricks to perform
acts governing income applicable common in Vietnam businesses ...... 104
13. Nguyen Thi Phuong Nam: The role of education - training in the
process of building and developing high-quality human resources
towards knowledge-based economy in Ho Chi Minh City .................... 109
14. Phan Ngoc Vuong: Education in the modern world: issues to consider ....118
15. Dang Thi Thu Phương: Efects of cultural traditions activities of the
oice of communications .............................................................................. 123
Editorial Office and management
530 Binh Duong Avenu. Hiep Thanh Ward. Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Director:
Dr. Le Bich Phuong
President:
MA. Bui Vu Tung Chan
Member:
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Duc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Le Thi Thanh Ha
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung
MA. Le Thi Bich Thuy
Managing Editor:
MBA. Ha Kien Tan
Publishing licence
No: 36/GP-BTTTT
Date 05/02/2013
In number: 3000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
TABLE OF CONTENNTS Page
Research – Exchange
Economic
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
No.15
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2016
1Tốc độ tĕng trưởng . . .
Kinh tế
* GS.TS. Giảng viên trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM CĨ DẤU HIỆU CHỰNG LẠI: ĐÂU LÀ NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC?
Hồng Thị Chỉnh*
TĨM TẮT
Sau hơn 30 nĕm tĕng trưởng kên tục, nơng nghiệp Việt Nam đã bắt đầu chững lại và suy
giảm. Bằng phương pháp phân tích định tính với các cơng cụ như thống kê phân tích, thơng kê mố
tả, so sánhdựa trên các số liệu từ Niên giám Thống kê và các nguồn thứ cấp khác, tác giả đã cố
gắng nhận dạng những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm nơng nghiệp trong thời gian qua và từ đĩ
đề xuất một số giải pháp để lấy lại đà tĕng trưởng.
Từ khĩa: tĕng trưởng nơng nghiệp, cơ cấu nơng nghiệp, đầu tư cho nơng nghiệp, biến
đổi khí hậu
GROWTH RATE OF VIETNAM WITH AGRICULTURAL SIGNS OF
SLOWING: WHERE IS THE CAUSE AND RECOVERY SOLUTIONS?
ABSTRACT
After more than 30 years of continuous growth vulture, agriculture Vietnam has begun
to level of and decline. By means of qualitative analysis with tools such as statistical analysis,
descriptive statistics, comparing ... based on the data from the Statistical Yearbook and other
secondary sources, the author has tried to identify these causes of the decline in agriculture in
recent years and has since proposed a number of measures to regain growth momentum.
Keywords: agricultural growth, agricultural structures, agricultural investment,
climate change
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những điểm nổi bật của nền kinh
tế Việt Nam 6 tháng đầu nĕm qua là sự suy
giảm của GDP nơng nghiệp (bao gồm nơng
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản). Theo số liệu
của Bộ nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
thì con số đĩ là 0,18% (1). Đây là lần đầu tiên
kể từ hơn 30 nĕm qua, nơng nghiệp lại cĩ tốc
độ tĕng trưởng âm như vậy. Sự suy giảm của
nơng nghiệp, một ngành kinh tế quan trọng
bậc nhất, vốn là ưu thế của Việt Namkhiến
nhiều người khơng khỏi ngạc nhiên và đi tìm
lời giải đáp. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu cả
quá trình phát triển nơng nghiệp trong một
thời gian dài thì sự suy giảm của nơng nghiệp
trong những nĕm gần đây là điều tất yếu, là hệ
quả của những chính sách chưa tạo điều kiện
tốt nhất cho sản xuất nơng nghiệp.
1.1. Nơng nghiệp Việt Nam bắt đầu suy
giảm từ bao giờ?
Nếu lấy mốc thời gian là từ nĕm 1986 khi
Việt Nam bắt đầu đổi mới nền kinh tế thì tốc
độ tĕng trưởng nơng nghiệp tính bình quân
qua các giai đoạn được thể hiện qua bảng 1
Bảng 1: Tốc độ tĕng trưởng nơng nghiệp Việt
Nam qua các giai đoạn
Các giai đoạn Tốc độ tĕng trưởng bình quân(%)
1986-1990 3,74
1991- 1995 5,86
1996-2000 6,74
2001-2005 5,44
2006-2010 4,76
2011-2015 3,13
Nguồn:Tính tốn từ “Kinh tế 2015-2016:
Việt Nam và Thế giới”
Như vậy, sau 30 nĕm đổi mới kinh tế,
nơng nghiệp Việt Nam đã cĩ những bước tiến
nhất định và bước vào giai đoạn tĕng trưởng
khá liên tục trong 10 nĕm (từ nĕm 1991 đến
nĕm 2000), đặc biệt nĕm 1992 đạt 7,4%; nĕm
1996 đạt 7,7%; nĕm 1999 đạt 7,4% (2).Tuy
nhiên, bước qua nĕm 2001 nơng nghiệp Việt
Nam bắt đầu cĩ dấu hiệu tĕng trưởng chậm lại
và càng ngày càng chậm, đặc biệt là từ nĕm
2011 đến nay (bảng 1.2)
Bảng 2:Tốc độ tĕng trưởng GDP của nơng nghiệp so với các ngành khác
giai đoạn 2011-2015,%
Nĕm Tổng số Nơng-Lâm-
Thủy sản
Cơng nghiệp-Xây dựng Dịch vụ
2011 6,24 4,23 7,60 7,47
2012 5,25 2,92 7,39 6,71
2013 5,42 2,63 5,08 6,72
2014 5,98 3,44 6,42 6,16
2015 6,68 2,41 9,64 6,33
Nguồn: Tốc độ tĕng GDP (%) Kinh tế 2015-2016: Việt Nam và Thế giới, trang 93
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới và nhiều nguyên nhân chủ quan
khác mà tốc độ tĕng trưởng kinh tế Việt Nam
đã giảm hẳn từ nĕm 2008. Đến nĕm 2015
Việt nam đã lấy lại được đà tĕng trưởng. Tuy
nhiên, nếu 2 khu vực Cơng nghiệp-xây dựng
và dịch vụ đều cĩ dấu hiệu hồi phục, đặc biệt
là cơng nghiệp cịn đạt tới 9,64% thì ở khu
vực nơng nghiệp, tốc độ tĕng trưởng chậm
hơn hẳn, nĕm 2015 chỉ tĕng trưởng 2,41% so
3Tốc độ tĕng trưởng . . .
với nĕm 2014 và đến nĕm 2016 thì bắt đầu
giảm (0,18% cho 6 tháng đầu nĕm (như đã
nĩi ở trên)
1.2. Vì sao nơng nghiệp Việt Nam
giảm sút?
Thứ nhất, do nhận thức chưa đúng
về vai trị của nơng nghiệp. Mặc dù trong
cơ cấu GDP, tỷ lệ của nơng nghiệp đã giảm
nhưng hiện nay vẫn cịn chiếm 17,8%, dân
số chiếm 65,7%; và lao động chiếm 44,3%
trong cả nền kinh tế quốc dân nĩi chung (2).
Hơn thế nữa, trải qua hàng ngàn nĕm lịch
sử của dân tộc, nơng nghiệp là nơi cung cấp
sức người, sức của, là hậu phương vững chắc
giúp tiền tuyến đánh thắng giặc ngoại xâm.
Trong các cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn
1997-1998; 2008-2009, trong khi các ngành
cơng nghiệp, dịch vụ gặp nhiều khĩ khĕn thì
nơng nghiệp vẫn vươn lên, là “bà đỡ”, là “cứu
cánh” cho cả nền kinh tế; Trong khi cả nền
kinh tế nhập siêu liên tục (cho đến nĕm 2012)
thì nơng nghiệp vẫn xuất siêu. Bên cạnh đĩ,
xét về tiềm nĕng, Việt Nam rất cĩ tiềm nĕng
về nơng nghiệp nhờ các nguồn lợi tự nhiên
như đất đai trù phú, nguồn nước ngọt dồi
dào, nắng lắm mưa nhiều, cây trái xanh tươi
4 mùaVới tất cả những lợi thế như vậy, nếu
nơng nghiệp được chú trọng đúng mức, được
đầu tư thỏa đáng, được định hướng chiến
lược bài bản thì kết quả đã khơng phải ảm
đạmnhư vậy!
Vì cĩ quan điểm cho rằng để đạt được
mục tiêu đưa đất nước sớm trở thành một
nước cơng nghiệp hĩa vào nĕm 2020 thì phải
nhanh chĩng thu hẹp nơng nghiệp, mở rộng
cơng nghiệp và dịch vụ. Do tư tưởng nĩng vội
nên bằng mọi giá phải phát triển các khu cơng
nghiệp, phải lấy đất nơng nghiệp cho các mục
tiêu phi nơng nghiệp, phải đầu tư nhiều hơn
vào cơng nghiệp Kết quả là nhiều khu cơng
nghiệp mọc lên nhưng thực tế chỉ để cỏ mọc
um tùm, trong khi người nơng dân lại mất
đất sản xuất, thất nghiệp và ngày càng sa sút.
Biểu hiện rõ nhất cho việc khơng coi trọng
nơng nghiệp chính là đầu tư cho nơng nghiệp
quá ít, khơng tương xứng với sự đĩng gĩp
của nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân. Khơng những đầu tư cho nơng nghiệp đã
ít mà cịn ngày càng suy giảm, tính đến nĕm
2012. Ba nĕm gần đây tỷ lệ đầu tư cho nơng
nghiệp cĩ tĕng trở lại nhưng cịn quá khiêm
tốn (bảng 3)
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành của Việt Nam giai đoạn 2000- 2015
Ngành 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Nơng
nghiệp 13,8 7,5 7,4 6,5 6,4 6,3 6,2 6,0 5,2 5,6 6,0 6,0
Cơng
nghiệp 39,3 42,6 42,2 43,5 41,5 40,6 41,3 43,1 43,9 44,2 44,3 44,5
Dịch vụ 46,9 49,9 50,4 50,0 52,1 53,1 52,5 50,9 50,9 50,2 49,7 49,5
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Niên giám Thống kê 2014, Kinh tế 2015-2016: Việt Nam và Thế giới
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Đầu tư trong nước vào nơng nghiệp đã ít,
đầu tư từ nước ngồi vào nơng nghiệp lại càng
ít hơn. (bảng 4)
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Nơng
nghiệp và tỷ trọng trong tổng FDI
Nĕm
Đầu tư vào
Nơng nghiệp
(1000USD)
Tỷ trọng trong
tổng FDI (%)
2002 1.427,8 3,36
2003 1.551,0 3,50
2004 2.764,6 5,83
2005 3.795,0 5,78
2006 3.807,5 5,16
2007 4.415,5 2,78
2008 4.221,0 2,19
2009 4.379,1 2,27
2010 3.218,0 1,55
2011 3.266,0 2,10
2012 87,8 0,6
2013 111,8 0,5
2014 101,1 0,5
2015 303,0 1,3
Nguồn: Kinh tế 2001-2002 đến 2015-2016
Việt Nam và Thế giới và Cục đầu tư nước ngồi,
bộ Kế hoạch và Đầu tư
Rõ ràng đầu tư trực tiếp của nước ngồi
vào nơng nghiệp Việt Nam cịn quá ít và càng
ngày càng giảm. Nếu trước nĕm 2000 FDI
vào nơng nghiệp cịn chiếm 15% tổng vốn
FDI vào Việt Nam thì những nĕm gần đây con
số này chỉ cịn xoay quanh từ 0,5% đến 1%!.
Đặc biệt Đồng Bằng Sơng Cửu Long, nơi
xuất khẩu nơng sản và thủy sản hàng đầu của
Việt Nam nhưng đầu tư FDI vào lĩnh vực này
cịn quá ít. Theo số liệu của Cục xúc tiến đầu
tư , Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì từ nằm 1993
đến hết tháng 9/2014 FDI vào ĐBSCL là 903
dự án cịn hiệu lực với tổng số vốn là 11,8 tỷ
USD, chỉ chiếm 4,1% so với cả nước, nhưng
điều đáng nĩi là trong số đĩ chỉ cĩ 242,5 triệu
USD là đầu tư vào nơng lâm nghiệp thủy sản
trong vùng,cĩ nghĩa chỉ chiếm 2% trong tổng
FDI cho cả vùng và bằng 0,08% so với tổng
đầu tư FDI của cả nước trong khoảng thời
gian đĩ! (bảng 3)
Thứ hai, sản xuất nơng nghiệp manh
mún, quy mơ nhỏ, thiếu quy hoạch, nĕng
suất lao động thấp
Do thực hiện phương châm “Người cày cĩ
ruộng” và chính sách hạn điền cùng với phong
trào khốn hộ mà đất nơng nghiệp Việt Nam
hiện nay bị chia cắt quá manh mún (bình quân
một hộ chỉ cĩ 0,7 ha) (4). Đồng ruộng quá
nhỏ bé khiến người nơng dân khĩ áp dụng cơ
giới hĩa, khĩ áp dụng những tiến hộ kỹ thuật
trong nơng nghiệp, khĩ tiếp cận tín dụng
Cơng tác quy hoạch làm chưa tốt, chưa tính
đến nhu cầu của thị trường, tình trạng “được
mùa rớt giá” rồi “trồng, chặt”, “chặt, trồng”
vẫn xảy ra. Một trong những biểu hiện của
một nền nơng nghiệp kém hiệu quả chính là
nĕng suất lao động rất thấp, thấp hơn hẳn so
với các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân (bảng 5)
Bảng 5: Nĕng suất lao động các ngành của Việt Nam (triệu/đồng/người)
Ngành 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng số 37,9 44,0 55,2 63,1 68,7 74,7 79,3
Nơng, lâm-thủy sản 14,1 16,8 22,9 26,2 27,0 28,6 30,4
Cơng nghiệp - xây dựng 70,7 78,9 98,3 114,4 124,2 116,5 115,4
Dịch vụ 57,9 56,9 76,5 83,3 92,6 90,5 96,0
Nguồn: Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và Thế giới
5Tốc độ tĕng trưởng . . .
Thứ ba, cơ sở hạ tầng yếu kém, cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn cũng là nguyên nhân
dẫn đến sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khĩ
khĕn, đời sống của người dân ít được cải thiện.
Mặc dù, trong thời gian qua giao thơng nơng
thơn đã được Chính phủ đầu tư xây dựng,
nhiều cây cầu mới đã đưa vào sử dụng nhưng
đường nội bộ ở nơng thơn vẫn chưa phát triển,
cả giao thơng đường thủy cũng vậy. Hệ thống
điện, đường, trường, trạm cịn thiếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu đi lại, vận chuyển nơng sản
cũng như nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe
cộng đồng cho người dân. Cơ sở hạ tầng chưa
phát triển dẫn đến khĩ tiếp cận thị trường, giá
thành cao, làm mất đi tính cạnh tranh của sản
phẩm
Thứ tư, cơ cấu cây trồng chưa phù hợp,
tập trung quá nhiều cho cây lúa
Trong những nĕm qua, xuất phát từ nhiệm
vụ phải đảm bảo an ninh lương thực và xuất
khẩu gạo vốn là sản phẩm truyền thống của
Việt Nam mà diện tích trồng lúa vẫn khơng
ngừng tĕng lên qua các nĕm (cho đến nĕm
2014) (6). Diện tích đất dành cho cây lúa
trong nhiều nĕm luơn chiếm từ 50-55% trong
tổng diện tích các cây trồng. Ngồi ra, cây
mía vốn là cây trồng khơng cĩ hiệu quả bởi
nĕng suất thấp và trữ đường kém, khả nĕng
cạnh tranh rất kém so với một số nước khác
trong khu vực nhưng diện tích trồng mía cũng
vẫn tĕng lên qua các nĕm. Hoặc cây cao su,
chủ yếu lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc,
xuất khẩu mấy nĕm qua gặp nhiều khĩ khĕn
nhưng diện tích vẫn tĕng đều qua các nĕm và
đạt gần 1 triệu ha vào nĕm 2014! Trong khi
đĩ, những cây trồng khác, như cây bơng, rất
cần cho cơng nghiệp dệt may, là ngành xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam thì hàng nĕm vẫn
phải nhập khẩu một lượng bơng rất lớn; bắp,
và một số các loại cây trồng làm thức ĕn gia
súc khác thì tĕng khơng đáng kể. Đặc biệt là
cây ĕn trái, nếu được đầu tư thỏa đáng cho
cơng nghệ chế biến và bảo quản thì hiệu quả
kinh tế rất cao cho xuất khẩu nhưng diện tích
qua các nĕm lại chẳng thay đổi bao nhiêu mà
cĩ nĕm cịn bị giảm đi (6)
Bảng 6: Diện tích một số cây trồng chủ yếu giai đoạn 2005-2015 (1000 ha)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Lúa 7329 7325 7207 7422 7437 7489 7655 7761 7903 7814 3112
Ngơ 1053 1033 1096 1140 1089 1126 1121 1157 1170 1178
Mía 266 268 293 271 266 269 282 302 309 305
Bộng 26 21 12 6 10 9 10 7 3 . 200
Lạc 270 247 255 255 245 231 224 219 216 209 101
Cao su 483 522 556 632 678 749 802 918 959 979 645
Cà phê 497 497 509 531 539 555 586 623 637 641 135
Tiêu 49 49 48 50 51 51 56 60 69 86
Cây ĕn trái 767 771 779 776 774 780 773 766 707 794
Nguồn: Kinh tế 2015-2016:Việt Nam và Thế giới
Nhận biết được điều này, nĕm 2015 dưới
sự chỉ đạo của Chính phủ, các địa phương đã
mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng giảm diện tích trồng lúa (nĕm 2015,
chỉ cịn 3112 ngàn ha), cao su, cà phê; tĕng
diện tích trồng bơng lên 200 ngàn ha. Đĩ là
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tín hiệu đáng mừng nhưng cịn phải tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu cây trồng mạnh hơn nữa
trên cơ sở quy hoạch vùng cĩ gắn với dự báo
về nhu cầu thị trường
Thứ nĕm, trình độ chuyên mơn, trình
độ nhận thức của người lao động cịn nhiều
hạn chế. Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn thì hiện nay trên địa bàn
nơng thơn chỉ mĩi cĩ khoảng 12% nơng dân
được bồi dưỡng nghề nơng; 31% cán bộ cấp
thơn, bản, xã cĩ trình độ sơ cấp đến trung cấp;
0,3% cĩ trình độ đại học (bảng 5). Do thốt
thai từ một nền kinh tế tiểu nơng tự cung tự
cấp, người nơng dân cĩ lối tư duy cũ. Trình
độ chuyên mơn, trình độ vĕn hĩa thấp cùng
với tập quán canh tác nhỏ lẻ, tác phong lề mề,
khơng biết khai thác thơng tin, khơng biết
phán đốn, suy luận một cách logic, cĩ cơ sở
khoa học mà chỉ chạy theo cảm tính thuần túy
nên người nơng dân Việt Nam rất dễ rơi vào
tình trạng thiếu chủ động, dễ bị tổn thương
trước những biến động khĩ lường của nền
kinh tế thị trường, khĩ cĩ thể đáp ứng yêu cầu
của một nền kinh tế hội nhập đầy nĕng động.
Thứ sáu, đơn vị sản xuất chủ yếu trong
nơng nghiệp vẫn là hộ gia đình, các hình thức
tổ chức sản xuất khác chưa phát triển, tính
liên kết chưa cao
Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, hiện nay Việt Nam cĩ khoảng
11 triệu hộ nơng nghiệp. Đặc điểm của loại
hình này là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản
xuất thấp. Cả nước hiện nay cũng cĩ 29.500
trang trại nơng nghiệp (bảng 6) và bước đầu
hoạt động cĩ hiệu quả theo hướng sản xuất
lớn. Mặc dù giá trị sản suất bình quân là 2 tỷ
đồng mỗi nĕm nhưng chỉ tập trung vào các
trang trại chĕn nuơi, thủy sản, cịn các trang
trại trồng trọt, lâm nghiệp và kinh doanh tổng
hợp thì giá trị sản xuất cịn khá thấp. Ngồi ra,
tham gia vào hoạt động nơng nghiệp cũng cĩ
sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, vai trị
của các hình thức tổ chức này chưa phát huy
cao độ, chưa giải quyết tốt vấn đề đầu vào,
đầu ra cho các hộ nơng dân và số lượng tham
gia cịn rất ít. Hiện số lượng các doanh nghiệp
hoạt động thuần túy trong lĩnh vực nơng
nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khốn
chỉ chiếm 3% quy mơ tồn thị trường (7).
Sản xuất nơng nghiệp Việt Nam cịn thể hiện
tính kém liên kết trên mọi gĩc độ: giữa các
địa phương; giữa các phân ngành; giữa các
đối tượng tham gia; giữa các khâu trong quá
trình sản xuấtThể hiện rõ nhất trong các
liên kết là liên kết giữa các đối tượng tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nơng
nghiệp mà lâu nay ta vẫn gọi là liên kết “4
nhà”, đĩ là “nhà nơng”, “nhà doanh nghiệp”,
“nhà nước” và “nhà khoa học”. Thực tế liên
kết này cịn khá lỏng lẻo, các bên chưa thực
hiện đúng chức nĕng, nhiệm vụ của mình, dẫn
đến các hiện tượng phá vỡ hợp đồng, gây tổn
hại cho các bên mà người nơng dân là người
gánh chịu thiệt hại nhiều nhất. Trong khi đĩ
Nhà nước lại chưa cĩ những chính sách chế
tài khiến những vụ tranh chấp, vi phạm hợp
đồng vẫn xảy ra thường xuyên.
Thứ bảy, nơng nghiệp Việt Nam đang
phải đối đầu với nhiều thách thức
Trước hết, những nhân tố tạo nên sự thành
cơng trong phát triển nơng nghiệp hơn 30 nĕm
qua là nhờ cĩ sự giải phĩng nĕng lực sản xuất
(bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng và cụ thể hĩa bằng Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị) thơng qua việc coi hộ nơng dân
là đơn vị sản xuất cơ bản trong nơng nghiệp,
người nơng dân thực sự được làm chủ trên
mảnh đất của mình. Tuy nhiên, động lực đĩ
đến nay đã bão hịa và chính sản xuất theo
quy mơ hộ gia đình như vậy cũng đang bộc lộ
những mặt trái của nĩ là quy mơ nhỏ, manh
7Tốc độ tĕng trưởng . . .
mún, kém hiệu quả. Bên cạnh đĩ, vì nền sản
xuất theo chiều rộng là chính nên các yếu
tố đầu vào là đất đai, lao động đã đến mức
tới hạn. Về đất đai, do mở mang các khu đơ
thị, xây dựng các khu cơng nghiệp, xây dựng
CSHT, đường giao thơng mà diện tích đất
nơng nghiệp càng ngày càng giảm. Về lao
động, mặc dù dân số, lao động trong nơng
nghiệp vẫn tĕng nhưng vẫn cĩ tình trạng thiếu
lao động ở nhiều địa phương, nhất là lúc mùa
vụ cĕng thẳng vì nam nữ thanh niên trong độ
tuổi lao động đã kéo về thành phố kiếm việc
làm hoặc đi xuất khẩu lao động, để lại quê nhà
chỉ tồn người già và em nhỏ! Nơng nghiệp
Việt Nam cịn chịu áp lực mạnh mẽ từ những
tác động bên ngồi đĩ là sự phát triển của khoa
học cơng nghệ, tiền bộ kỹ thuật và yêu cầu
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Rõ ràng nếu khơng đổi mới, khơng ứng dụng
mạnh mẽ KHKT vào nơng nghiệp, khơng đáp
ứng được yêu cầu khắt khe về an tồn vệ sinh
thực phẩm khi thâm nhập vào thị trường thế
giới thơng qua các hiệp định thương mại tự do
(FTA) đã ký kết thì nơng nghiệp Việt Nam
suốt đời cũng chỉ là một nền nơng nghiệp lạc
hậu, yếu kém, khơng thể cạnh tranh được với
nhiều nước trên thế giới và ngay cả trong khu
vực như Thái Lan, Malaysia, tức là rơi
vào cái vịng luẩn quẩn: lạc hậu → nĕng suất
thấp→đĩi nghèo→lạc hậu
Thứ tám, nơng nghiệp Việt Nam chịu tác
động mạnh mẽ từ biến đổi khí hậu
Những nĕm gần đây, thế giới đang phải
đối mặt nghiêm trọng với sự biến đổi khi hậu
mà biểu hiện rõ nhất chính là sự nĩng lên của
trái đất, là bĕng tan, nước biển dâng cao, là
các hiện tượng thời tiết bất thường như bão lũ,
sĩng thần, động đất, hạn hán, giá rét kéo dài,
rét đậm rét hạiTất cả đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất nơng nghiệp - ngành tiếp
xúc trực tiếp với mơi trường thiên nhiên.
Theo dự báo của Tổ chức Liên hiệp quốc tại
Việt Nam thì Việt Nam là một trong 4 nước
trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
biến đổi khi hậu, đến cuối thế kỷ này, nhiệt
độ trung bình ở nước ta sẽ tĕng lên khoảng 3
độ và sẽ tĕng số đợt, số ngày nắng nĩng trong
nĕm, mực nước biển sẽ dâng cao 1m, làm
mất 12,2 % diện tích đất là nơi cư trú của 17
triệu người, thiệt hại lên đến 10% GDP. Riêng
đồng bằng Sơng Cửu Long đến nĕm 2030 cĩ
khoảng 45% diện tích khu vực này bị nhiễm
mặn (bảng 8). Thực tế suy giảm nơng nghiệp
của 6 tháng đầu nĕm nay cho thấy rất rõ tác
động của sự biến đổi khí hậu và mơi trường.
Sản xuất trồng trọt bị thiệt hại nặng nề do tác
động của thiên tai. Vụ Đơng Xuân cả nước
đạt 19,37 triệu tấn, giảm 1,326 triệu tấn so với
vụ Đơng Xuân nĕm 2015, riêng ĐBSCL giảm
1,14 triệu tấn so với cùng kỳ nĕm 2015 (9).
Bên cạnh tình trạng xâm nhập mặn ở ĐBSCL
là hạn hán gay gắt trên diện rộng ở các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên rồi cá chết bất
thường do chất thải của các nhà máyTất cả
đã tác động rất lớn đến phát triển nơng - thủy
sản Việt Nam trong nửa nĕm qua. Và như vậy,
trong định hướng phát triển nơng nghiệp tới
đây, phải đặc biệt chú ý đến sự tác động của
các yếu tố ngoại cảnh đã khơng cịn thuận lợi
như trước đây nữa, nĩ ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ cấu cây trồng, vật nuơi, đến ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, đến quy trình sản xuất và cả
tiêu thụ sản phẩm
2. MUỐN PHỤC HỒI VÀ KÉO LẠI
ĐÀ PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP, PHẢI
LÀM GÌ?
- Nhận thức đúng vị trí, vai trị của nơng
nghiệp. Trong nhiều nĕm tới đây, nơng nghiệp
vẫn là một ngành cĩ vị trí đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Chẳng những
đảm bảo lương thực, thực phẩm cho gần 92
triệu người mà nơng nghiệp cịn gĩp phần xuất
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
khẩu, mỗi nĕm mang về cho đất nước hàng
chục tỷ USD, giải quyết cơng ĕn việc làm cho
hơn 20 triệu lao độngNơng nghiệp phát triển
kéo theo nhiều ngành khác phát triển. Nơng
nghiệp là ngành Việt Nam cĩ lợi thế. Nơng
nghiệp phát triển đúng hướng chính là giữ gìn
được vĕn hĩa, bản sắc dân tộc, là bảo vệ được
cân bằng sinh thái, là phát triển bền vững. Điều
đĩ lý giải tại sao các nước phát triển rất chú ý
đến nơng nghiệp, họ đề cao vai trị của người
nơng dân, mặc dù cơng nghiệp và dịch vụ ở các
nước này rất phát triển.
- Đầu tư thỏa đáng cho nơng nghiệp. Cĩ thể
coi đây là giải pháp quan trọng nhất, tạo tiền
đề vật chất để cho nơng nghiệp Việt Nam phát
triển. Muốn vậy, ngồi việc tĕng mạnh đầu tư
từ ngân sách nhà nước cho nơng nghiệp cần
cĩ những biện pháp để thu hút được nhiều vốn
từ các kênh khác, trong đĩ cĩ kênh FDI. Kinh
nghiệm thu hút FDI vào lĩnh vực nơng nghiệp
của các nước trong khu vực như Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysialà những bài học đáng
để cho Việt Nam nghiên cứu và học tập.Vấn
đề nơng nghiệp - nơng dân và nơng thơn phải
là mối quan tâm và thể hiện trách nhiệm của
mọi ngành, mọi doanh nghiệp, mọi cơng dân
Việt Nam. Vì thế việc thành lập một quỹ hỗ
trợ phát triển cho nơng nghiệp do mọi ngành,
mọi doanh nghiệp và tất cả các cá nhân đĩng
gĩp, thiết nghĩ cũng là hướng đi khả thi để
tĕng kênh đầu tư cho nơng nghiệp
- Tiếp tục tích tụ ruộng đất để hình thành
những cơ sở sản xuất lớn trong nơng nghiệp.
Cần tiếp tục thực hiện mơ hình cánh đồng lớn
trong trồng cây lương thực, bãi bỏ chế độ hạn
điền, từ đĩ hình thành thêm các trang trại quy
mơ lớn, các hợp tác xã nơng nghiệp kiểu mới
và các vùng chuyên canh cây ĕn trái lớn, khép
kín từ A tới Z. Một khi quy mơ lớn sẽ là sức
hút các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh
tế, kể cả doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào
nơng nghiệp. Nơng nghiệp quy mơ lớn cũng
là cơ sở để thúc đẩy ứng dụng khoa học cơng
nghệ, đặc biệt là cơng nghệ chế biến, cơng
nghệ chống thất thốt sau thu hoạch. Chỉ
bằng sản xuất lớn, nơng nghiệp Việt Nam
mới hội nhập được với thị trường thế giới
khi phải cung cấp một khối lượng lớn, sản
phẩm đồng nhất, chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng
thế giới.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tĕng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nơng nghiệp. Chính
phủ cần tiếp tục ban hành và thực hiện các
chính sách thỏa đáng cho việc xây dựng điện
- đường - trường - trạm ở nơng thơn trên cơ sở
nhà nước và nhân dân cùng làm. “Nhân dân” ở
đây khơng cĩ nghĩa là người nơng dân lại phải
tiếp tục gồng mình đĩng gĩp vì họ đã phải
đĩng gĩp quá nhiều mà là trách nhiệm đĩng
gĩp của các ngành khác cho nơng nghiệp. Để
nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng ở
nơng thơn, ngồi ngân sách của Chính phủ,
đầu tư ODA của nước ngồi thì việc huy động
vốn của tư nhân xây dựng các cơng trình cơng
cộng ở nơng thơn cũng là một cách giải quyết
để trong một thời gian ngắn, bộ mặt nơng
thơn cĩ thể thay đổi, đặc biệt là đĩng gĩp của
những người ở xa quê và của các cơ sở sản
xuất đang hoạt động trên địa bàn.
- Nâng cao trình độ chuyên mơn, trình
độ dân trí cho người lao độnng. Muốn nơng
nghiệp Việt Nam sản xuất cĩ hiệu quả, người
dân Việt Nam được tiêu dùng những thực
phẩm sạch, sản phẩm nơng nghiệp Việt Nam
cĩ chỗ đứng trên thị trường thế giới thì người
nơng dân Việt Nam phải được “nâng cấp” về
mọi mặt từ kiến thức chuyên mơn đến cách
ứng xử và tư duy hiện đại. Muốn vậy, cần
nâng cấp và xây dựng mới trường lớp ở mọi
cấp học. Tuy nhiên, đối với bậc đại học khơng
nên mở quá nhiều như trước đây, tỉnh nào
9Tốc độ tĕng trưởng . . .
cũng cĩ, thậm chí một tỉnh cịn cĩ vài trường
đại học. Thay vào đĩ là mỗi tỉnh nên chú ý
đến các hình thức đào tạo nghề nhằm tạo
ra một đội ngũ lao động cĩ trình độ chuyên
mơn và tay nghề nhất định, phục vụ cho nhu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho quá trình
đơ thị hĩa nơng thơn, hình thành một đội ngũ
“nơng dân cơng nghiệp”làm giàu ngay trên
chính mảnh đất quê hương của mình. Ngồi
ra, để thích ứng với nền kinh tế thị trường
trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới phải đáp
ứng những quy định của WTO, của các FTA
mà Việt Nam đã ký kết, địi hỏi người nơng
dân phải cĩ sự hiểu biết về thị trường thế
giới, cĩ đầu ĩc nhanh nhạy, biết tư duy logic,
biết tính tốn hiệu quả, biết nhìn về tương
lai. Muốn vậy, ngồi việc nâng cao trình độ
dân trí cho người nơng dân qua các phương
tiện truyền thơng, các chương trình giáo dục
phổ cập quốc gia, người nơng dân cịn phải
được trang bị thêm kiến thức về lịch sử, về
vĕn hĩa, về kinh tế, về chính trị và cả về
ngoại ngữ của Việt Nam và các nước.
- Thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tái cơ cấu
nơng nghiệp. Là một trong ba nội dung của tái
cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu nơng nghiệp cĩ
một vị trí đặc biệt quan trọng trong bối cảnh
nơng nghiệp đang đi xuống trong những nĕm
gần đây. Tổng kết 3 nĕm thực hiện tái cơ cấu
(2013-2016), ngành nơng nghiệp đã gặt hái
được những thành cơng nhất định như chuyển
đổi 390 ngàn ha gieo trồng lúa kém hiệu quả
sang nuơi trồng thủy sản, trồng ngơ, các cây
màu khác và cây làm thức ĕn chĕn nuơi (10);
Hình thành một số mơ hình cánh đồng lớn
sản xuất lúa gạo gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị; Tái cơ cấu ngành
chĕn nuơi theo hướng cơng nghệ cao. Cả
nước hiện cĩ hơn 200 mơ hình chĕn nuơi áp
dụng VietGAP được cấp chứng nhận với quy
mơ hàng nghìn đến hàng chục triệu con/1lứa
(10) Tuy nhiên, tái cơ cấu mới chỉ là bước
đầu mà vẫn chưa tạo được sự chuyển biến rõ
rệt. Tĕng trưởng của ngành vẫn chưa thực sự
vững chắc; Cơng tác đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất cịn chậm...
Cả nước vẫn cịn 5 tỉnh chưa phê duyệt đề án
tái cơ cấu ngành nơng nghiệp. Tốc độ tái cơ
cấu ngành nơng nghiệp trong 3 nĕm qua bị
chậm cịn do sự tác động bất lợi của các yếu
tố khách quan là biến đổi khí hậu, các hiện
tượng thiên tai ngày càng khắc nghiệt. Do vậy,
để lấy lại đà tĕng trưởng, ngành nơng nghiệp
phải thực hiện nhanh hơn tiến trình tái cơ cấu
bởi vì tái cơ cấu là bài tốn tổng hợp nếu giải
được nĩ, sẽ mang đến lợi ích tồn diện từ quy
hoạch lại các vùng, chuyển dịch cơ cấu trong
nơng nghiệp đến tiêu thụ sản phẩmMuốn
vậy, cần phải cĩ sự hợp lực giữa các bộ, các
ngành, các địa phương một cách thật chặt chẽ
vì tái cơ cấu ngành nơng nghiệp liên quan đến
tất cả.
- Tĕng cường mối liên kết. Trước hết là
phải củng cố mối liên kết “4 nhà”. Trong đĩ,
Nhà nước giữ vai trị chủ đạo, điều hịa được
các mối quan hệ trong chuỗi liên kết; Nhà
doanh nghiệp đĩng vai trị là hạt nhân và là
mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi liên kết
“4 nhà” vì là người trực tiếp cung cấp các yếu
tố đầu vào, giải quyết các sản phẩm đầu ra
cho người nơng dân; Nhà nơng là người trực
tiếp sử dụng các yếu tố sản xuất để sản xuất
ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Nhà khoa học đĩng
vai trị rất quan trọng trong liên kết giữa các
nhà, giúp sản xuất của người nơng dân đạt
hiệu quả cao hơn, đảm bảo chất lượng sản
phẩm tốt hơn thơng qua tri thức, kiến thức và
cơng nghệ mà họ chuyển giao cho người nơng
dân. Liên kết trong sản xuất nơng nghiệp cịn
thể hiện liên kết giữa các địa phương trong
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chuỗi sản xuất và cung ứng. Nhất là những
tỉnh gần nhau cĩ cơ cấu ngành gần như nhau
thì nên liên kết lại để hình thành những vùng
chuyên canh liên tỉnh quy mơ lớn, thuận tiện
cho việc cơ giới hĩa, ứng dụng những tiến bộ
kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm Liên kết giữa
các địa phương gần nhau cịn là để chia sẻ cơ
sở hạ tầng, đường sá giao thơng, thậm chí cả
cơ sở chế biến, tạo điều kiện để sử dụng cĩ
hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào, gĩp phần
làm gia tĕng hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Chỉ cĩ liên kết, người nơng dân mới khơng
bị chèn ép vì đã cĩ một sức mạnh vượt trội.
Chẳng những liên kết trong nước giữa các địa
phương mà cịn mở rộng phạm vi liên kết đến
cả những nước láng riềng cĩ cùng ngành sản
xuất như với Thái Lan, Campuchia, Mianma
để sản xuất lúa gạo; với Indonesia, Malaysia
để sản xuất cao su nhất là khi Cộng đồng
kinh tế Asean (AEC) trở thành hiện thực vào
cuối nĕm 2015.
3. KẾT LUẬN
Như vậy, sau một thời gian dài tĕng trưởng
liên tục, nơng nghiệp Việt Nam đang cĩ dấu
hiệu chựng lại và bắt đầu suy giảm. Những yếu
tố tạo đà cho nơng nghiệp phát triển trước đây
nay đã bão hịa, tới hạn. Nơng nghiệp Việt Nam
đã bước vào một giai đoạn phát triển mới với
những tác động khơng mấy thuận lợi từ biến
đổi khí hậu và phải cạnh tranh gay gắt từ tiến
trình hội nhập. Bên cạnh đĩ, trước vấn nạn về
thực phẩm bẩn và yêu cầu của người tiêu dùng
trong nước ngày càng cao đối với sản phẩm
sạch càng địi hỏi nơng nghiệp Việt Nam phải
đổi mới cĕn bản. Muốn vậy, hơn ai hết trách
nhiệm này thuộc về Chính phủ, người trực tiếp
xây dựng định hướng và ban hành các chính
sách để thúc đẩy nơng nghiệp phát triển. Hy
vọng rằng với việc nhận thức đầy đủ vai trị to
lớn của nơng nghiệp để từ đĩ cĩ những biện
pháp hỗ trợ tối đa cho ngành quan trọng này,
nơng nghiệp Việt Nam sẽ cất cánh!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tĕng trưởng nơng nghiệp sụt giảm trong n̉a đầu nĕm 2016
ày29/6/2016
[2]. Kinh tế 2015-2016: Việt Nam và Thế giới, “Tốc độ tĕng giá trị sản xuất nơng-lâm nghiệp-thủy sản”,
trang 99
[3]. Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
[4]. Nguyễn Lân Dũng, 2008, http//:wwwtapchicongsan.org.vn/print
[5]. Những chủ trương, giải pháp phát triển nơng thơn bền vững- cơng bằng trong tiến trình CNH-HĐH
của Việt Nam đến nĕm 2020. w.w.w isgmard.org.vn
[6]. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn: Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại (Dự thảo 2, 28/8/2015)
[7]. ngày
21/11/2015 Trong bối cảnh hội nhập, ngành nơng nghiệp vẫn rất khĩ thu hút vốn đầu tư
để cạnh tranh với hàng hĩa thế giới sắp tràn vào Việt Nam
[8]. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới và những tác hại
page/portal/danang/chuyen_de/dn_tpmt/ktmt?p_folder_id=14197682&p_main_news_
id=29776798.
[9]. Tĕng trưởng nơng nghiệp sụt giảm trong nửa đầu nĕm 2016.
nghiep-su-t-gia-m-trong-nu-a-da-u-nam-2016, ngày 29/6/2016
[10]. Nỗ lực thúc đẩy tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
html. ngày 10/8/2016
11
Điều chỉnh mơ hình . . .
ĐIỀU CHỈNH MƠ HÌNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ LIÊN KẾT “BỐN NHÀ”
Vịng Thình Nam*, Nguyễn Thị Thu Thủy**
TĨM TẮT
Mơ hình liên kết “bốn nhà” trong nơng nghiệp những nĕm gần đây đã mang lại những hiệu
quả nhất định, gĩp phần ổn định sản xuất cho người nơng dân. Tuy nhiên, hiệu quả liên kết chưa
được như kỳ vọng. Vì vậy, bài viết tập trung phân tích, đánh giá thực trạng các mối quan hệ bên
trong liên kết, nhằm tìm ra nguyên nhân những vấn đề tồn tại của các mối liên kết “bốn nhà”, từ
đĩ đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả liên kết, hướng đến phát triển nơng nghiệp nơng
thơn bền vững. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã s̉ dụng phương pháp thốngkêmơtả, phân
tích trên cơ sở dữliệuthứcấp từ các nguồn liên quan và thảo luận bàn trịn với các chuyên gia là
những giáo viên dạy nghề nơng thơn, họ cĩ nhiều trải nghiệm và chứng kiến diễn biến các mối liên
kết “bốn nhà” ở đồng bằng sơng C̉u Long.
Từ khĩa: Liên kết “bốn nhà”, Cánh đồng lớn, Tam nơng, Phát triển bền vững.
MODIFY MODEL TO ENHANCE THE “FOUR PARTY” LINKS
EFFECTIVENESS
ABSTRACT
“Four party” links model has brought some good efect in the recent years, helping to
production stabilization to farmers. However, the efectiveness of that linkage is not as expected.
Therefore, the study will focus to analyse, evaluate the insight of relationship from each linkage. This
is the way to ind the root and basis causes of the linkage in “Four party” to propose some solution
to enhance the efectiveness of the linkage in the way of sustainable agricultural development. To do
this study, the author has used method of described statistics, secondary data analysis from relevant
source and roundtable discussion with experts who are teachers on agriculture in countryside. They,
themselves, has plenty of experience and survey on linkage of “Four party” in the Mekong Delta.
Keywords: “Four party” links, Largeield, The threeagricultural, Sustainable development.
* TS. Giảng viên Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345
** TS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơ hình liên kết “bốn nhà” được ra đời
trong quá trình thực hiện chủ trương của Nhà
nước, theo quyết định số 80/2002/QĐ-TTg
ngày 24/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ
“Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản
hàng hố thơng qua hợp đồng”[1] và Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013
“Về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nơng
sản, xây dựng cánh đồng lớn” [2]. Nhiều địa
phương, nhất là các tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long đã triển khai thực hiện mơ hình mơ hình
liên kết “bốn nhà” cho sản xuất nhiều loại
sản phẩm nơng nghiệp khác nhau. Mặc dù
chưa thật hồn hảo, song mơ hình này cũng
đã mang lại hiệu quả khả quan cho nhiều địa
phương như: các Hợp tác xã (HTX) trồng lúa
ở huyện Vĩnh Lợi, huyện Giá Rai tỉnh Bạc
Liệu [4], HợptácxãthủysảnThớiAn [6], HTX
Hàm Minh tỉnh Bình Thuận trồng Thanh
Long xuất khẩu, HTX Mỹ Thành huyện Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang[5] Tuy nhiên, trong
thời gian hơn mười nĕm qua, các địa phương
đi từ mơ hình thí điểm đến chính thức thực
hiện đã cĩ nhiều vấn đề bất cập tồn tại, ảnh
hưởng đến các mối liên kết, làm cho hiệu quả
của liên kết “bốn nhà” chưa cao. Bên cạnh
đĩ, cĩ những vấn đề mới phát sinh cần phải
được xem xét với tư duy mới, mang tính chiến
lược, ổn định lâu dài và bền vững hơn cho các
mối liên kết trong xu thế hội nhập thơng qua
việc phát huy thế mạnh của các bên liên kết,
đồng thời đáp ứng lợi ích của các bên tham
gia liên kết một cách thỏa đáng.
2. MƠ HÌNH LIÊN KẾT “BỐN NHÀ”
HIỆN NAY
Mơ hình liên kết “bốn nhà” trong nơng
nghiệp gồm cĩ các bên (các nhà) tham gia:
Nhà nước, Nhà nơng dân, Nhà doanh nghiệp,
Nhà Khoa học. Trong đĩ, Nhà nước giữ vai
trị thiết lập và chi phối liên kết. Nhà nơng dân
và Nhà doanh nghiệp là hai đối tượng chính
của mối liên kết “bốn nhà”, Nhà khoa học với
vai trị cung cấp dịch vụ Khoa học kỹ thuật và
hỗ trợ cho quá trình sản xuất, chĕn nuơi. Cĩ
thể xem nội dung qua hệ giữa các Nhà trong
mối liên kết thơng qua sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 2.1. Mơ hình liên kết “bốn nhà” hiện nay
Nhà nước
- Qui hoạch
- Thơng tin thị trường
- Chính sách quản lý ngành
- Chính sách thu hút ngành phụ trợ
- Ưu đãi vốn, tín dụng
- Hỗ trợ ngành sản xuất
- Cơ sở hạ tầng
- Hợp tác quốc tế
- Nơng sản phẩm /
nguyên liệu
- Mơi trường
thực nghiệm
Nhà Doanh nghiệp:
- DN cung cấp đầu vào
- DN tiêu thụ sản
phẩm đầu ra
Nhà Nơng dân Nhà khoa học
- Vốn
- Giống
- Phân bĩn, thức ĕn
- Thuốc BVTV, thú y
- Thu mua nơng sản
- Kỹ thuật chĕm sĩc
- Qui trình sản xuất
- Cơng nghệ sản xuất thu hoạch,
bảo quản
Nguồn: Tác giả
13
Điều chỉnh mơ hình . . .
2.1. Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp với
Nơng dân trong mơ hình liên kết
Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp (DN)
và Nơng dân bao gồm các nội dung cơng
việc cụ thể như: DN cung cấp các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất nơng nghiệp như:
Vốn, cây giống, con giống, phân bĩn, thức
ĕn chĕn nuơi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y và thu mua nơng sản phẩm để cung
cấp cho thị trường hoặc làm nguyên liệu
chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau
để đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú
cho người tiêu dùng. Mối quan hệ này càng
gắn bĩ, càng chặt chẽ thì quá trình sản xuất
nơng nghiệp của Nơng dân và quá trình kinh
doanh của DN càng ổn định, hiệu quả liên
kết càng cao cho cả hai bên. Người Nơng dân
yên tâm vì đã cĩ DN giúp mình cung ứng các
yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Ngược lại, DN vừa bán được các sản phẩm
của mình cho Người Nơng dân (cây giống,
con giống, phân bĩn, thức ĕn, thuốc),
đồng thời cĩ nguồn nguyên liệu ổn định và
tin cậy để cung cấp cho thị trường hoặccĩ
nguyên liệu để chế biến sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Mối quan hệ trên được
thực hiện thơng qua hợp đồng ký kết giữa
hai bên trước khi bước vào mùa vụ trồng trọt
hoặc chĕn nuơi, thậm chí cĩ thể ký trước khi
chuẩn bị đất hoặc xây dựng chuồng trại để
chĕn nuơi.
Như vậy, mối liên kết này tạo ra sự tương
trợ qua lại giữa hai đối tác: DN và Nơng dân,
gĩp phần ổn định cho cơng việc kinh doanh
và sản xuất của cả hai bên. Đây chính là biện
pháp hữu hiệu làm tĕng hiệu quả cho ngành
nơng nghiệp của chúng ta. Tuy nhiên, trong
thực tế mối liên kết giữa Doanh nghiệp và
Nơng dân cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề bất
cập mà địi hỏi các bên phải nhìn lại.
2.2. Mối quan hệ giữa Nhà khoa học với
Nơng dân trong mơ hình liên kết
Trong sản xuất nơng nghiệp, Nhà khoa
học giúp Người Nơng dân rất nhiều việc, từ
chọn giống cho đến phát hiện các loại sâu,
bệnh, quy trình sản xuất, cơng nghệ thiết bị
sản xuất nhằm giúp Người Nơng dân nâng
cao nĕng suất và hiệu quả sản xuất. Chẳng
hạn, Nhà khoa học nghiên cứu đưa các loại
giống mới cho nĕng suất cao hơn, kháng bệnh
tốt hơn, tạo ra sản phẩm chất lượng hơn; hay
họ tìm ra qui trình sản xuất cĩ nhiều ưu việt
giúp sản xuất cĩ hiệu quả hơn hoặc Nhà khoa
học nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ mới
vào sản xuất. Chúng ta cĩ thể xem các hoạt
động của Nhà khoa học giúp Người Nơng dân
như là hoạt động cung cấp dịch vụ cĩ chi phí
(chia sẻ lợi ích với người Nơng dân) và dịch
vụ miễn phí (chỉ hỗ trợ), nhằm giúp Người
Nơng dân đạt hiệu quả cao hơn trong sản
xuất. Ngược lại, Người Nơng dân cĩ thể cung
cấp mơi trường thực nghiệm cho Nhà khoa
học, giúp họ cĩ điều kiện để nghiên cứu, thử
nghiệm thực tế các đề tài nghiên cứu khoa học
về Nơng nghiệp của mình.
Như vậy, mối liên kết này mang lại nhiều
lợi ích cho cả hai bên. Người Nơng dân cĩ
thể cĩ được giống tốt, cơng nghệ tiên tiến,
qui trình sản xuấttốt để sản xuất với hiệu
quả cao hơn. Cịn Nhà khoa học cĩ thể cĩ
thu nhập do chuyển giao kết quả nghiên cứu,
khoa học cơng nghệ; cơng trình nghiên cứu
của họ cĩ nơi để ứng dụng Nĩi chung hai
bên liên kết để tạo ra lợi ích và cùng nhau chia
sẻ lợi ích đĩ.
2.3. Mối quan hệ giữa Nhà nước với
Nơng dân trong mơ hình liên kết
Nhà nước quan hệ trực tiếp với Người
Nơng dân thơng qua thể chế, chính sách vĩ
mơ đối với ngành và khu vực địa phương,
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đồng thời quan hệ gián tiếp với Người Nơng
dân thơng qua việc chi phối tồn bộ các mối
quan hệ liên kết trong xã hội đối với ngành
nơng nghiệp.
Mối quan hệ trực tiếp của Nhà nước với
Người Nơng dân thể hiện qua các hoạt động:
Qui hoạch ngành nơng nghiệp và các ngành
phụ trợ, ban hành chính sách quản lý ngành,
ban hành chính sách thu hút đầu tư vào ngành
nơng nghiệp và các ngành phụ trợ khác.
Trong từng giai đoạn, Nhà nước cịn cĩ thể
cĩ những chính sách hỗ trợ đối với từng địa
phương hoặc ngành nơng nghiệp mũi nhọn để
giúp ngành này phát triển như:
- Ưu đãi vốn, tín dụng
- Cơ sở hạ tầng
- Hợp tác quốc tế
Đối với quan hệ gián tiếp với Người
Nơng dân, Nhà nước ban hành cơ chế kiểm
tra, giám sát và xử lý đối với các mối quan
hệ giữa Người Nơng dân với Doanh nghiệp;
giữa người Nơng dân với Nhà khoa học.
Ngồi ra, Nhà nước cịn chi phối cả những
mối quan hệ hàng ngang giữa các trang trại,
các Hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp, các
hiệp hội với nhau.
Trong mối quan hệ với Nhà nước, Người
Nơng dân sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ
thể chế và chính sách trực tiếp cũng như
gián tiếp. Ngược lại, Người Nơng dân làm
ĕn ổn định, hiệu quả, ngành nơng nghiệp
phát triển sẽ mang lại lợi ích cho Nhà nước:
tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội, tạo
việc làm cho người lao động, gĩp phần ổn
định cuộc sống dân cư, ổn định an ninh trật
tự xã hội và nộp ngân sách Nhà nước nĩi
chung gĩp phần làm cho xã hội phồn vinh
và phát triển.
3. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI ĐỐI
VỚI MƠ HÌNH LIÊN KẾT “BỐN NHÀ”
3.1. Đối với mối quan hệ giữa Doanh
nghiệp và Người Nơng dân
Trong quá trình liên kết, DN và Người
Nơng dân thường hay nảy sinh các mâu thuẫn:
- Người nơng dân cho rằng Doanh nghiệp
cung cấp các sản phẩm đầu vào khơng đảm
bảo chất lượng như hợp đồng đã ký kết.
- Doanh nghiệp lại cho rằng sản phẩm của
Nơng dân “cĩ vấn đề” nên khơng chịu tiêu
thụ, nhất là những lúc giá cả thị trường xuống
thấp họ tìm cách chê bai để né tránh mua
hàng với giá cao như đã ký hợp đồng, thậm
chí “ép giá” nơng dân khi vào vụ thu hoạch
giá xuống[3].
- Khi giá nơng sản trên thị trường cao hơn
giá đã ký trên hợp đồng, Người Nơng dân chỉ
bán số lượng ít hoặc khơng bán nơng sản cho
DN mà tìm cách bán cho thương lái hoặc DN
khác với giá cao hơn để kiếm lợi, bất chấp
hợp đồng đã ký kết, đã ứng tiền hoặc ứng
phân bĩn, vật tư trong mùa vụ.
- Một số Người Nơng dân khác, bán ít
hoặc khơng bán nơng sản cho DN cịn vì lý do
sợ bị trừ nợ hết tiền (do vay nợ tiền, vật tư cho
sản xuất nơng nghiệp) nên họ khơng bán cho
DN đã ký hợp đồng mà bán các cho những
người mua khác.
Thực tế cịn nhiều vấn đề phát sinh khác
mà cả hai bên cĩ thể cĩ lý do để từ chối thực
hiện hợp đồng. Từ đĩ làm cho các mối liên
kết “bị gãy”, khơng cĩ hiệu quả hoặc hiệu quả
khơng cao, làm ảnh hưởng chung đến tính ưu
việt của một chủ trương tốt.
3.2. Đối với mối quan hệ giữa Nhà Khoa
học và Người Nơng dân
Trong thực tế, mối liên kết giữa Người
nơng dân và Nhà khoa học ít hình thành, khơng
cĩ hoặc cĩ ít dịch vụ được thực hiện do:
- Người Nơng dân khơng cĩ ý thức nhiều
trong việc áp dụng khoa học vào sản xuất nơng
15
Điều chỉnh mơ hình . . .
nghiệp mà chỉ sử dụng những kinh nghiệm
sẵn cĩ của bản thân.
- Người Nơng dân khơng đủ khả nĕng để
đầu tư Khoa học cơng nghệ vào sản xuất nơng
nghiệp qui mơ nhỏ mang tính chất gia đình.
- Tư duy của Nơng dân cịn mang nặng
tính bao cấp về khuyến nơng, khoa học cơng
nghệ như từ trước đến nay họ được hưởng.
- Quyền lợi của Nhà khoa học khơng
được thể hiện rõ ràng mà dường như hoạt
động của họ chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ miễn
phí nên họ khơng cĩ động lực để tham gia
vào mối liên kết.
Từ đĩ tạo cho người Nơng dân tâm lý thụ
động, ỷ lại. Nếu được hỗ trợ thì nhận, khơng
thì thơi chứ khơng chủ động tìm đến các Nhà
khoa học để “mua” các dịch vụ kỹ thuật. Nếu
khơng cĩ sự tham gia của các Nhà khoa học
mà chỉ dựa vào các sáng kiến cải tiến kỹ thuật
của Nơng dân thì sự phát triển về mặt khoa
học rất chậm và hiệu quả rất hạn chế. Do vậy,
vấn đề đặt ra đối với mối liên kết giữa Người
Nơng dân và Nhà khoa học trong ngành nơng
nghiệp là làm sao để tĕng cường các quan hệ
giữa hai bên và gắn kết chặt chẽ thơng qua sự
ràng buộc rõ ràng về mặt lợi ích.
3.3. Đối với mối quan hệ giữa Nhà nước
với Người Nơng dân
Thời gian qua, cho thấy mối quan hệ giữa
Nhà nước với Nơng dân trong liên kết “bốn
nhà” ở Đồng bằng sơng Cửu Long cũng cĩ
nhiều vấn đề tồn tại, với vai trị “Nhà nước”,
chính quyền địa phương chưa thực hiện đầy
đủ chức nĕng của mình [3]. Từ cơng tác qui
hoạch cho đến các hoạt động truyền thơng,
thơng tin thị trường đều chưa được tổ chức
và thực hiện đầy đủ. Cơng tác giám sát, nhất
là hoạt động giám sát các bên tham gia liên
kết gần như chưa cĩ, buơng lỏng, mạnh ai nấy
làm nên nhiều mối liên kết “bốn nhà” hiện
nay rất lỏng lẻo. Cơ sở hạ tầng nơng thơn
cịn rất yếu, đường xá thiếu thốn, thiếu điện,
thiếu nước sạch Đầu tư cho nơng nghiệp
cịn quá thấp và cĩ xu hướng giảm dần, hiện
nay chỉ khoảng 5%-5,5% tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), trong khi đĩ đĩng gĩp của nơng
nghiệp vào vẫn chiếm khoảng 20% GDP. Do
vậy, vẫn chưa khơi dậy tiềm nĕng của vùng
nơng nghiệp cĩ nhiều thế mạnh nhất nước. Cĩ
lẻ, đây cũng là nguyên nhân gĩp phần làm cho
nơng nghiệp tĕng trưởng âm. Theo báo cáo
của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
tổng sản phẩm nơng - lâm - thủy sản trong 6
tháng đầu nĕm nay giảm 0,18%. Giá trị sản
xuất giảm 0,1% so với cùng kỳ nĕm ngối,
trong đĩ, giá trị sản xuất nơng nghiệp giảm
0,7%. Lĩnh vực trồng trọt giảm mạnh nhất:
3% do giảm cả về diện tích và sản lượng.
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành và tỷ trọng của ngành nơng nghiệp trong GDP
của Việt Nam giai đoạn 2001-2012 (%)
Nĕm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Đầu tư N.nghiệp 9,6 8,8 8,5 7,9 7,5 7,4 6,5 6,4 6,3 6,2 6,0 5,2
Đầu tư C.nghiệp 42,4 42,3 41,2 42,7 42,6 42,2 43,5 41,5 40,6 41,3 43,1 43,9
Đầu tư vào Dịch vụ 48,0 48,9 50,3 49,4 49,9 50,4 50,0 52,1 53,1 52,6 50,9 50,9
Tổng đầu tư 100 100 100,0 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nơng nghiệp/GDP 23,3 23,0 22,5 21,8 21,0 20,4 20,3 22,1 20,9 20,6 22,1 21,7
Nguồn: Niên giám Thống kê nĕm 2012, Kinh tế 2013-2014 Việt Nam và Thế giới [3]
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Từ đĩ, vấn đề đặt ra đối với mối liên kết
giữa Nhà nước với Người Nơng dân là cần cĩ
sự quan tâm hơn nữa của Nhà nước trong các
tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đối với
Người Nơng dân trên các phương diện.
3.4. Hạn chế của mơ hình về các mối liên
kết mang tính chiến lược
Mơ hình liên kết “bốn nhà” hiện nay thiếu
vắng nhiều mối quan hệ quan trọng mang tính
chiến lược để tĕng thêm chất “keo kết dính”
các bên tham gia, thúc đẩy các bên tích cực
hoạt động nâng cao hiệu quả của mơ hình liên
kết “bốn nhà” nĩi riêng và hiệu quả của nền
nơng nghiệp Việt Nam nĩi chung. Sự thiếu
vắng đĩ là:
- Mối quan hệ giữa Nhà nước với Doanh
nghiệp. Nếu cĩ, cũng chỉ dừng lại ở mức độ
quan hệ thơng thường giữa Chính quyền và
DN như bao mối quan hệ phổ biến khác trong
xã hội, chưa cĩ mối quan hệ đặc thù dựa trên
cơ chế riêng của mơ hình liên kết “bốn nhà”
nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ thu hút
DN tham gia vào mơ hình liên kết này. Vì
khơng cĩ cơ chế ưu đãi riêng nên DN ít muốn
tham gia, do cĩ nhiều rủi ro trong hoạt động
kinh doanh so với các DN kinh doanh ở phân
khúc thị trường khác.
- Mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhà
Khoa học. Vấn đề tồn tại trong quan hệ giữa
Nhà Khoa học với Người Nơng dân cho thấy,
Người Nơng dân chưa mặn mà trong việc liên
kết với Nhà Khoa học trong sản xuất vì họ
chưa cĩ đủ điều kiện nên hình ảnh Nhà khoa
học khá mờ nhạt. Một số Nhà khoa học cĩ
tham gia trong liên kết “bốn nhà” thì lợi ích
họ được hưởng cũng chưa thỏa đáng. Vì vậy,
chỉ cĩ Nhà nước, với vai trị “Nhạc trưởng”
điều phối các hoạt động và chi phối các mối
quan hệ mới cĩ thể bù đắp cho Nhà khoa học
thơng qua cơ chế chính sách. Thực tế chưa cĩ
mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhà Khoa
học trong liên kết “bốn nhà” để khuyến khích
họ tham gia các hoạt động khoa học từ nghiên
cứu đến thực nghiệm.
- Mối quan hệ giữa Nhà Khoa học với
Doanh nghiệp. Hiện nay, gần như khơng xuất
hiện mối quan hệ này trong liên kết “bốn
nhà”. Trong khi đĩ, các DN, nhất là DN sản
xuất chế biến rất cần cĩ sự hỗ trợ của các Nhà
Khoa học về bí quyết cơng nghệ, qui trình sản
xuất chế biến sản phẩm và cả cách thức bảo
quản sản phẩm, từ đĩ mơi cĩ thể nâng cao giá
trị sản phẩm nơng nghiệp.
4. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC VẤN
ĐỀ TỒN TẠI
Cĩ thể nĩi, cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến
nhiều vấn đề tồn tại của mơ hình liên kết “bốn
nhà”. Tuy nhiên, tác giả xin nêu ra một số
nguyên nhân chính yếu:
4.1. Về phía Người Nơng dân
- Người nơng dân với lối tư duy theo kiểu
sản xuất nhỏ, hám lợi trước mắt mà khơng
tính đến lợi ích lâu dài nên sẵn sàng chối bỏ
thực hiện hợp đồng.
- Tìm cách tránh nợ, đem sản phẩm bán
cho người khác để khơng bị DN trừ nợ ứng
trước.
- Đề cao kinh nghiệm bản thân hơn việc
áp dụng khoa học vào sản xuất
- Chưa cĩ khả nĕng để đầu tư khoa học
cơng nghệ cho sản xuất
- Tâm lý trơng chờ Nhà nước bao cấp, hỗ
trợ về khuyến nơng, khoa học cơng nghệ.
- Chưa cĩ tư duy thị trường để hướng đến
sản xuất hàng hĩa, thiếu chủ động trong việc
đầu tư để sản xuất sản phẩm cĩ giá trị cao.
- Vấn đề nhận thức của Người Nơng dân
cịn hạn chế, họ khơng suy nghĩ đến những
vấn đề cĩ lợi ích lâu dài nên cĩ những hành
động và ứng xử chưa phù hợp, vì vậy ảnh
hưởng đến mơ hình liên kết “bốn nhà”.
17
Điều chỉnh mơ hình . . .
4.2. Về phía Doanh nghiệp
- Nhiều DN làm ĕn theo kiểu “ĕn xổi ở
thì”, chạy theo lợi nhuận, nên cĩ thể cung ứng
hàng hĩa chất lượng thấp. Bên cạnh đĩ, họ
cũng tìm cách ép giá nơng sản của Nơng dân
để cĩ lợi nhuận cao. Xem nhẹ trách nhiệm
thực hiện hợp đồng.
- Đa số các DN tham gia liên kết chỉ kinh
doanh thương mại, bán sản phẩm, vật tư cho
nơng dân và thu mua nơng sản để bán lại. Do
vậy, các DN này bị phụ thuộc vào giá cả rất
nhiều nên họ thường tìm cách ép giá khi mua
nơng sản của Nơng dân.
- Các DN kinh doanh thương mại, khơng
chế biến để tạo ra các sản phẩm cĩ giá trị cao
hơn nên sản phẩm của Nơng dân cũng bị hạn
chế về mặt giá cả. Mặt khác, nếu nơng sản
được chế biến sẽ bảo quản được lâu hơn, tạo
được sự cân bằng cung cầu trên thị trường, ổn
định tiêu thụ, tránh được tình trạng cung vượt
cầu, hàng hĩa mất giá.
4.3. Về phía Nhà khoa học
- Nhà Khoa học chưa chủ động trong
các hoạt động cung cấp dịch vụ khoa học
cho Nơng dân như: tư vấn qui trình chĕm
bĩn, trồng trọt hoặc các vấn đề lớn hơn như
chào bán các sản phẩm khoa học, chuyển
giao cơng nghệ Trong điều kiện Người
Nơng dân cịn thụ động thì Nhà Khoa học
cần phải mạnh dạn hơn. Cũng cần hiểu rằng,
hoạt động khoa học khơng nhất thiết phải là
nghiên cứu cho ra các sản phẩm khoa học
lớn để chuyển giao cơng nghệ mà đơi khi chỉ
là hoạt động giám sát, tư vấn về chĕm sĩc
cây trồng. Nĩi chung, làm nhiều thì hưởng
lợi ích nhiều, làm ít thì hưởng ít.
- Tương tự, quan hệ đối với DN, Nhà Khoa
học cũng ít cĩ hoạt động nghiên cứu để triển
khai ứng dụng vào sản xuất, chế biến nơng
sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
4.4. Về phía Nhà nước
Với vai trị là “Nhạc trưởng”, cĩ đầy đủ
quyền lực và cơng cụ quản lý nhưng Nhà
nước (Chính quyền địa phương) chưa làm hết
chức nĕng điều phối các hoạt động của liên
kết “bốn nhà”. Nguyên nhân của những vấn
đề tồn tại được xác định:
- Nhà nước chưa cĩ cơ chế giám sát đối
với các hoạt động của liên kết “bốn nhà”.
- Nhà nước chưa cĩ cơ chế ưu đãi hay
khuyến khích các DN tham gia vào liên kết
“bốn nhà”. Vì vậy, đến nay vẫn chưa cĩ nhiều
DN cĩ qui mơ lớn, nĕng lực mạnh tham gia
vào liên kết “bốn nhà”.
- Nhà nước cũng chưa cĩ ưu đãi đặc biệt
để khuyến khích các DN đầu tư phát triển
cơng nghiệp chế biến nên hiện tại các DN
tham gia liên kết vẫn chủ yếu là các DN kinh
doanh thương mại.
- Nhà nước chưa cĩ cơ chế khuyến khích
mạnh mẽ đối với các hoạt động khoa học
trong liên kết “bốn nhà” nên chưa khơi dậy
tiềm nĕng của các Nhà khoa học để họ đĩng
gĩp vào hoạt động của liên kết.
Từ những nguyên nhân đĩ cho thấy rất
cần cĩ những giải pháp thiết thực để cĩ sự
ràng buộc chặt chẽ hơn các mối quan hệ nhằm
nâng cao hiệu quả liên kết “bốn nhà”.
5. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ LIÊN KẾT “BỐN NHÀ”
5.1. Quan điểm
Để nâng cao hiệu quả mơ hình liên kết
“bốn nhà” trong nơng nghiệp, trước hết rất
cần Nhà nước cĩ sự quan tâm sâu sắc và cĩ
chính sách ưu đãi, khuyến khích mạnh đối với
một số chủ thể tham gia liên kết.
Cĩ tầm nhìn chiến lược về tương lai đối
với hiệu quả của liên kết “bốn nhà”, gắn với
hiệu quả tổng thể của ngành nơng nghiệp và
đất nước.
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Liên kết “bốn nhà” phải hướng đến sản
xuất sản phẩm hàng hĩa với giá trị ngày càng
gia tĕng, khơng ngừng nâng cao chất lượng để
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hội
nhập quốc tế.
Liên kết “bốn nhà” phải hướng đến chuỗi
cung ứng và tham gia chuỗi giá trị tồn cầu.
5.2. Giải pháp
Mơ hình liên kết “bốn nhà” từ trước đến
nay đã cĩ nhiều vấn đề tồn tại, sinh ra các
hệ lụy làm giảm hiệu quả liên kết như: Tính
liên kết thấp và thậm chí phá vỡ mối liên kết;
Nhiều DN khơng thu hồi được nợ từ Nơng
dân; Nhiều nơi khơng thể tiếp tục triển khai
thực hiện liên kết. Hơn nữa, một số liên kết
“bốn nhà” đang vận hành tốt hiện nay nhưng
chưa phát huy tối đa hiệu quả vì mới chỉ dừng
lại ở mức độ liên kết cơ học, chưa cĩ chiều
sâu chiến lược để cĩ thể phát triển mạnh hơn
trong tương lai.
Để nâng cao hiệu quả của mơ hình liên
kết “bốn nhà”, trước hết cần thay đổi tư duy,
điều chỉnh mơ hình liên kết, cụ thể tĕng cường
các mối quan hệ trong liên kết theo mơ hình
đề xuất:
Sơ đồ 5.1. Mơ hình liên kết bốn nhà mới (cĩ điều chỉnh so với mơ hình ở Sơ đồ 2.1)
Nhà nước
- Chính sách ưu
đãi quản lý ngành
- Chính sách thu
hút đầu tư
- Chính sách thu
hút ngành phụ trợ
- Qui hoạch
- Chính sách
quản lý ngành
- Chính sách thu
hút đầu tư
- Chính sách thu
hút ngành phụ trợ
- Ưu đãi vốn,
tín dụng
- Hỗ trợ ngành
sản xuất
- Cơ sở hạ tầng
- Hợp tác quốc tế
- Chính sách đãi ngộ
- Chính sách hỗ trợ
hoạt động nghiên
cứu khoa học
- Ưu đãi vốn, tín dụng
- Hỗ trợ ngành
sản xuất
- Cơ sở hạ tầng
- Hợp tác quốc tế
- Nơng sản phẩm /
nguyên liệu
- Thù lao
- Mơi trường
thực nghiệmNhà Nơng dân
- Vốn
- Giống
- Phân bĩn, thức ĕn
- Thuốc BVTV, thú y
- Thu mua nơng sản
- Kỹ thuật
chĕm sĩc
- Qui trình sản xuất
- Cơng nghệ sản xuất
thu hoạch, bảo quản
- Thù lao; - Mơi trường thực nghiệm
- Bí quyết cơng nghệ; - Qui trình sản xuất;
- Cơng nghệ sản xuất chế biến, bảo quản
Nhà Doanh nghiệp Nhà Khoa học
Nguồn: Tác giả đề xuất
So với mơ hình liên kết bốn nhà trước đây,
mơ hình điều chỉnh cĩ thêm các mối quan hệ
giữa Nhà nước với Doanh nghiệp; Nhà nước
với Nhà Khoa học và mối quan hệ qua lại giữa
Doanh nghiệp với Nhà khoa học. Với mơ hình
liên kết cũ, chúng ta xem Nhà nơng là hạt
nhân của liên kết nên khơng chú trọng đến các
mối quan hệ bên ngồi Nhà nơng. Nhưng thực
19
Điều chỉnh mơ hình . . .
tế nội lực của Nhà nơng (Nơng dân Việt Nam)
khơng lớn, họ khơng phát huy được sức mạnh
và hiệu quả sản xuất nếu khơng cĩ sự hỗ trợ
của các DN, của nhà Khoa học. Hơn nữa, nhờ
cĩ những mối quan hệ giữa Nhà nước với DN,
Nhà nước với Nhà Khoa học và DN với Nhà
Khoa học thì các “Nhà” này mới lớn mạnh và
cĩ sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn nữa đối với Nhà
nơng. Như vậy, liên kết “bốn nhà” mới cĩ thể
phát triển mạnh, hiệu quả và bền vững. Từ
đĩ, để nâng cao hiệu quả của mơ hình liên kết
“bốn nhà” trước mắt cũng như lâu dài, cần cĩ
những giải pháp đồng bộ:
* Về phía Nhà nước
Phát huy vai trị chủ đạo chi phối trực
tiếp và gián tiếp các mối quan hệ trong mơ
hình liên kết “bốn nhà”, Nhà nước cần cĩ
chủ trương và chính sách cụ thể đối với các
vấn đề liên quan đến hoạt động của liên kết
“bốn nhà”:
y Cĩ chính sách qui hoạch đồng bộ và
nhất quán từ Trung ương đến địa phương đối
với ngành nơng nghiệp và từng phân ngành
trồng trọt, chĕn nuơi để vừa đảm bảo tính
cung cầu hợp lý, vừa khai thác thế mạnh của
từng địa phương để cĩ thể tham gia vào tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại hiệu
quả cao.
y Cĩ chính sách ưu đãi, khuyến khích Nơng
dân, Doanh nghiệp, Nhà Khoa học tham gia
vào liên kết “bốn nhà”. Cụ thể, Nhà nước cĩ
chính sách ưu đãi cho Nơng dân về hạ tầng,
về tín dụng, về khuyến nơng; Hỗ trợ mạnh
đối với các cơng trình nghiên cứu khoa học
để khuyến khích các Nhà khoa học cĩ những
nghiên cứu cĩ giá trị, mang lại nhiều lợi ích
cho ngành nơng nghiệp; Ưu đãi thuế cho các
DN tham gia liên kết, khuyến khích các DN
đầu tư chế biến nơng sản để nâng cao giá trị
và ổn định thị trường tiêu thụ thay vì nhiều
DN chỉ mua đi bán lại như hiện nay.
y Cĩ chủ trương và chính sách hướng các
liên kết “bốn nhà” tới việc sản xuất dựa trên
nền tảng khoa học cơng nghệ để cĩ được nơng
sản sạch, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng
nhu cầu trong nước và cạnh tranh được với
sản phẩm của nước ngồi. Từ mơ hình liên kết
“bốn nhà”, các DN tham gia vào chuỗi cung
ứng, chuỗi giá trị tồn cầu.
y Tranh thủ quan hệ hợp tác quốc tế về
khoa học cơng nghệ để cải thiện các loại giống
và qui trình sản xuất, chế biến sản phẩm
y Tập trung hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng,
hạ tầng cho các đối tượng tham gia vào liên
kết “bốn nhà” thuộc các lĩnh vực cần ưu tiên
phát triển hoặc tại các địa phương cần thúc
đẩy phát triển
y Tổ chức hoạt động truyền thơng thơng tin
thị trường nơng sản: nhu cầu sản phẩm, khả nĕng
cung ứng, về các hoạt động trên thị trường
y Xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế
giám sát để ràng buộc chặt chẽ các bên tham
gia trong liên kết “bốn nhà”. Cĩ khuyến khích
và cĩ chế tài. Cụ thể, mỗi địa phương cĩ thể
thành lập đơn vị giám sát. Cho các bên tham
gia liên kết “bốn nhà” đĕng ký và hưởng ưu
đãi của Nhà nước, nhưng khi vi phạm sẽ bị
chế tài theo qui định.
* Về phía Nhà nơng (người nơng dân)
Người Nơng dân là chủ thể trung tâm
trong mối quan hệ liên kết “bốn nhà”, vì họ là
người tạo ra sản phẩm trong quá trình liên kết.
Để làm tốt vai trị quan trọng này nhằm nâng
cao hiệu quả của mơ hình liên kết, Người
Nơng dân cần phải quán triệt:
y Cĩ tư duy thị trường trong sản xuất, tức
là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào để cĩ
thể bán được với giá cao. Sản phẩm bán ra thị
trường là để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu. Chính quyền
địa phương tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện để
nâng cao nhận thức cho Người nơng dân.
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
y Xây dựng vĕn hĩa đạo đức trong sản
xuất. Tức là ít nhất họ sản xuất ra sản phẩm
phải an tồn, vệ sinh, khơng làm ảnh hưởng
sức khỏe người tiêu dùng. Sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu mới với các tiêu chuẩn ngày càng cao
của thị trường. Từ đĩ, xây dựng thương hiệu.
y Cĩ trách nhiệm trong các hợp đồng đã
ký kết với các bên tham gia trong mối liên kết
“bốn nhà”. Vì lợi ích lâu dài chứ khơng phải
lợi ích trước mắt.
y Thay đổi nhận thức để sẵn sàng tiếp
cận với khoa học cơng nghệ. Sử dụng dịch
vụ khoa học cơng nghệ như là một yếu tố đầu
vào cĩ lợi của quá trình sản xuất.
y Tiếp cận và mở rộng quan hệ với cộng
đồng sản xuất nơng nghiệp. Cụ thể, với các
trang trại, hợp tác xã, hiệp hội để trao đổi
thơng tin, để cĩ tiếng nĩi chung cũng như bảo
vệ quyền lợi cho nhau.
* Về phía Nhà doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng
trong mơ hình liên kết “bốn nhà”, bởi DN
cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản
phẩm đầu ra cho Người Nơng dân nên kết quả
của quá trình sản xuất phụ thuộc vào chiến
lược kinh doanh, nĕng lực lãnh đạo và quan
trọng là thái độ hợp tác của DN trong mối liên
kết. Để cĩ thể mang lại hiệu quả cao cho quá
trình liên kết, DN cần phải:
y Cĩ đủ nĕng lực về nhân sự, tài chính,
kỹ thuật cơng nghệ và đặc biệt cĩ đủ nĕng
lực dự báo nhu cầu thị trường cũng như hoạt
động cung ứng trên thị trường. Một DN cĩ
thể khơng kham nổi tất cả các yếu tố đầu vào
và các hoạt động ở đầu ra nhưng họ cĩ thể kết
hợp với DN khác hoặc tổ chức được chuỗi giá
trị liên kết nhằm tạo ra sự ổn định trong tồn
bộ hoạt động sản xuất, từ đĩ mang lại lợi ích
cho các bên tham gia liên kết.
y Cĩ tâm huyết và thái độ hợp tác tốt
với liên kết, nhất là đối với Người Nơng dân
để đảm bảo quyền lợi cho Người Nơng dân
cũng như cho chính bản thân mình. Hướng
đến kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận lâu dài,
khơng phải theo kiểu “ĕn xổi ở thì”.
y Cĩ chiến lược kinh doanh lâu dài, kết
hợp chặt chẽ với Người Nơng dân để giữ
được thị trường ổn định, nguồn nguyên liệu
ổn định, tạo chuỗi giá trị liên kết, xây dựng
thương hiệu, khai thác thị trường với nĕng lực
cạnh tranh cao.
y Cĩ trách nhiệm nâng cao giá trị hàng
hĩa nơng sản để nâng cao hiệu quả của mơ
hình liên kết bằng các qui trình sản xuất, chế
biến để gia tĕng giá trị.
y Về lâu dài, cĩ chiến lược mở rộng
qui mơ cơng ty bằng cách tạo điều kiện cho
Người Nơng dân gĩp vốn, mua cổ phần để họ
trở thành cổ đơng của Doanh nghiệp, nhằm
tĕng thêm sự gắn bĩ của đơi bên. Mặt khác,
tĕng qui mơ kinh doanh, DN cĩ điều kiện để
mở rộng hoạt động kinh doanh liên quan.
* Về phía Nhà Khoa học
Nhà khoa học tham gia vào mơ hình liên
kết “bốn nhà” với tư cách là một bên cung cấp
dịch vụ (cĩ phí hoặc miễn phí) giúp Người
Nơng dân cĩ cơng nghệ hiện đại, quy trình
sản xuấttiên tiến để tĕng hiệu quả sản xuất.
Vì vậy, Nhà khoa học cần phải:
y Tham gia vào mơ hình liên kết, chủ động
nghiên cứu để tìm ra giống tốt, cơng nghệ tiên
tiến, quy trình tối ưu cho Người Nơng dân.
y Phát hiện kịp thời khi sản xuất gặp sự
cố, các loại sâu bệnh, dịch bệnh, điều kiện
thời tiết thay đổi nhằm giúp Người Nơng
dân tránh thiệt hại.
y Chào bán các kết quả nghiên cứu khoa học
cĩ tính khả thi cao cho Người Nơng dân, DN cĩ
thể mua để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
y Thực hiện huấn luyện, chuyển giao kỹ
thuật mới cho Người Nơng dân, giúp họ nắm
bắt nhanh chĩng và hiệu quả.
21
Điều chỉnh mơ hình . . .
y Chủ động chào mời dịch vụ khoa học kỹ
thuật do bản thân mình cung cấp, nhằm giúp
quá trình sản xuất của Người Nơng dân đạt
hiệu quả hơn.
y Đưa ra mức thù lao hợp lý cho cơng
việc hoặc kết quả nghiên cứu của mình để vừa
đảm bảo thu nhập của Nhà khoa học, đồng
thời cũng phù hợp với mức chi phí mà Người
Nơng dân cĩ thể chấp nhận được hoặc chia sẻ
lợi ích hợp lý cho cả đơi bên.
y Nhà Khoa học khơng chỉ cung cấp các
sản phẩm dịch vụ khoa học cho Người Nơng
dân mà cịn cho cả DN để khơng ngừng nâng
cao giá trị sản phẩm hàng hĩa.
4. KẾT LUẬN
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế, nền sản xuất của nước ta cần phải thay
đổi nhanh chĩng để cĩ thể sánh vai cùng các
nước.Việc áp dụng mơ hình liên kết “bốn nhà”
vào nơng nghiệp là xu hướng tất yếu, để giúp
các ngành nơng nghiệp phát triển nhanh, hiệu
quả, tiến tới phát triển bền vững. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện thời gian
vửa qua, mơ hình liên kết “bốn nhà” cũng đã
cĩ nhiều vấn đề phát sinh ảnh hưởng tới hiệu
quả của mơ hình. Bên cạnh đĩ mơ hình cũng
bộc lộ một số nhược điểm, nếu chỉ dừng lại
với những mối quan hệ hiện tại trong liên
kết “bốn nhà” thì hiệu quả của mơ hình sẽ
khơng cao mà cần phải tĕng cường các mối
quan hệ mới: Nhà nước với DN, Nhà nước
với Nhà Khoa học và DN với Nhà Khoa học
thì các “Nhà” này mới cĩ điều kiện thuận lợi
để phát triển và cĩ sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn
đối với Nhà nơng. Như vậy, liên kết “bốn
nhà” mới cĩ thể phát triển mạnh, hiệu quả và
bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính phủ, (2002), Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản hàng hố thơng qua hợp đồng,
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002.
[2]. Chính phủ, (2013), Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nơng sản, xây dựng cánh đồng lớn. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013.
[3]. Hồng Thị Chỉnh, (2014), Liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sơng C̉u Long: thực trạng và những vấn
đề đang đặt ra. Tạp chí kinh tế - kỹ thuật (Trường ĐH KTKT Bình Dương) số 7, tháng 9/2014,
trang 12-20.
[4]. Minh Đạt, (2015), Cánh đồng lớn: “Cuộc cách mạng” trong sản xuất nơng nghiệp, đĕng trên:
xuat_nong_nghiep.aspx, ngày đĕng: 25/03/2015
[5]. Mai Vĕn Quyền, (2010), Liên kết “4 nhà” tạo “đường bĕng” để nơng dân “cất cánh”, đĕng
trên:
nhaquot-tao-quotduong-bangquot-de-nong-dan-quotcat-canhquot.aspx, ngày đĕng: 6/2/2010
[6]. HTX Thủy Sản Thới An: chung sức chung lịng, đĕng trên:
san-thoi-an-chung-suc-chung-long-article-8178.tsvn, ngày đĕng 19/05/2014.
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tình trạng “nhảy việc” của nhân
viên trẻ tại các doanh nghiệp khá phổ biến,
trong khi các doanh nghiệp luơn phàn nàn về
tình trạng này làm cho doanh nghiệp tốn cơng
sức, tiền bạc cho việc đào tạo nhân viên thì
các nhân viên trẻ lại cho rằng doanh nghiệp
của mình chưa đảm bảo các điều kiện để mình
gắn bĩ lâu dài (Đỗ Phú Trần Tình và cộng sự,
2012). Theo Maslach et al (2001), sự gắn bĩ
của nhân viên là trung gian liên kết các yếu tố
liên quan đến mơi trường làm việc và các kết
quả khác, chẳng hạn như tỷ lệ nghỉ việc, sự
hài lịng trong cơng việc và sự cam kết. Xét
ở gĩc độ trong một tổ chức, sự gắn kết với
tổ chức của nhân viên thấp sẽ làm cho doanh
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BĨ VỚI TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN TRẺ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Nguyễn Quốc Nghi*
TĨM TẮT
Ứng dụng phương pháp định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ với
tổ chức của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân hàng, kết quả nghiên cứu đã chứng minh các nhân
tố tác động tích cực đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân viên trẻ là đặc điểm cơng việc, mơi trường
làm việc, phong cách lãnh đạo, lương thưởng, phúc lợi, cơ hội đào tạo, cơ hội thĕng tiến, điều kiện
làm việc, cơ hội học hỏi. Trong đĩ, nhân tố mơi trường làm việc cĩ ảnh hưởng mạnh đến sự gắn bĩ
với tổ chức của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân hàng.
Từ khĩa: sự gắn bĩ, tổ chức, nhân viên trẻ, hệ thống ngân hàng
FACTORS AFFECTING ADHERENCE TO THE ORGANIZATION OF
YOUNG EMPLOYEES IN THE BANKING SYSTEM.
ABSTRACT
The quantitative methodology was applied to determine the factors afecting adherence
to the organization of young employees in the banking system. The results showed that there are
several factorswhich actively impacted on adherence of young employees to their organization as
job characteristics, work environment, leadership styles, wages, beneits, training opportunities
promotion opportunities, working conditions, learningopportunities. In particular, work environment
is a factor which was a strong inluence on adherence to the organization of young workers in the
banking system.
Keywords: adherence, organization, young employees, the banking system
* TS, GV. Đại học Cần Thơ
23
Các nhân tố ảnh hưởng . . .
nghiệp, tổ chức mất nguồn nhân lực, giảm
hiệu nĕng và hiệu suất của doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Rajendran và Raduan
(2005), sự gắn bĩ với tổ chức ảnh hưởng quan
trọng đến kết quả của tổ chức. Cam kết gắn bĩ
với tổ chức càng cao dẫn đến sự trung thành
càng cao, giảm cĕng thẳng do cơng việc và
khuynh hướng rời bỏ tổ chức thấp hơn. Từ đĩ
cho thấy, sự gắn bĩ với tổ chức là chủ đề được
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi đặc biệt
quan tâm.
Tính đến cuối nĕm 2014, thành phố Cần
Thơ cĩ 52 tổ chức tín dụng hoạt động với 230
địa điểm cĩ giao dịch ngân hàng và 13 điểm
tiết kiệm bưu điện chính thức. Với điều kiện
cần và đủ của một thành phố trung tâm ở khu
vực đồng bằng sơng Cửu Long, ngành ngân
hàng của thành phố luơn tĕng trưởng với tốc
độ khá cao. Điều này đã dẫn đến tình hình
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khĩc
liệt, khơng những cạnh tranh về cuộc chiến
dành khách hàng mà cịn cạnh tranh trong thu
hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực trẻ, nĕng động, sáng tạo. Chính vì thế, bối
cảnh đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị
nguồn nhân lực trong hệ thống ngân hàng là
tìm giải pháp thu hút và giữa chân nhân viên
giỏi. Để gĩp phần cung cấp thơng tin hữu ích
cho các nhà quản trị nhân lực trong hệ thống
nhân hàng, tác giả thực hiện nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ với tổ chức
của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân hàng”.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Hiện nay, trên thế giới cĩ khá nhiều định
nghĩa về gắn bĩ tổ chức với nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Theo quan điểm của Mowday
et al (1979), cam kết gắn bĩ với tổ chức được
định nghĩa là sức mạnh của sự đồng nhất của
cá nhân với tổ chức và sự tham gia tích cực
trong tổ chức. Theo Coughlan (2005), sự gắn
bĩ với tổ chức của nhân viên được xem là sự
tận tụy của nhân viên với sự thành cơng của
doanh nghiệp và tin tưởng rằng làm việc tại
doanh nghiệp là sự lựa chọn đúng đắn nhất.
Họ khơng những cĩ ý định tiếp tục làm việc
tại doanh nghiệp mà cịn khơng tích cực tìm
kiếm cơ hội việc làm khác. Rahman et al
(2011) cho rằng sự gắn bĩ lâu dài với tổ chức
là một trong những hình thức biểu thị lịng
trung thành của nhân viên.
Mowday et al (1979) đã đề xuất 3 thành
phần của sự gắn kết đĩ là: Sự gắn bĩ hay nhất
quán (Indentiication): cĩ niềm tin mạnh mẽ
và chấp nhận mục tiêu, giá trị tổ chức. Lịng
trung thành (Loyalty): Mong muốn một cách
mạnh mẽ duy trì vai trị thành viên của tổ
chức. Sự dấn thân (Involvement): Dấn thân
vào các hoạt động của tổ chức, và luơn cố
gắng tự nguyện vì tổ chức. Theo nghiên cứu
của Trần Kim Dung (2006), sự gắn bĩ với tổ
chức được thể hiện qua các tiêu chí như: Ý
thức nỗ lực cố gắng, lịng trung thành, lịng
tự hào và yêu mến tổ chức. Trong các nghiên
cứu của Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng
Đào (2013), Nguyễn Thị Phương Dung và
cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng sự cam kết gắn
bĩ lâu dài với tổ chức được thể hiện thơng
qua 3 tiêu chí đĩ là: lịng trung thành, cố
gắng nỗ lực, lịng tự hào và yêu mến.
Sau khi lược khảo nhiều nghiên cứu trong
và ngồi nước về sự gắn bĩ của nhân viên
đối với tổ chức. Bên cạnh đĩ, tác giả sử dụng
phương pháp thảo luận nhĩm (nghiên cứu định
tính) với 9 nhân viên trẻ đang cơng tác tại các
chi nhánh ngân hàng ở TP. Cần Thơ, từ đĩ tác
giả đề xuất mơ hình nghiên cứu bao gồm 07
nhĩm nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ với
tổ chức của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân
hàng (hình 1).
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ GẮN BĨ
CÁC YẾU TỐ ĐO
LƯỜNG SỰ
GẮN BĨ
Đặc điểm cơng việc (ĐĐCV): Khả
nĕng học tập, nâng cao kỹ nĕng từ
cơng việc, mức thử thách của cơng
việc, thời gian làm việc, áp lực cơng
việc, sự hấp dẫn của cơng việc.
Tơi rất vui khi được
là một thành viên
của tổ chức này
Mơi trường làm việc (MTLV): Sự
uy tín và danh tiếng của tổ chức, mối
quan hệ với đồng nghiệp, nhận được
sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và lãnh
đạo, sự cơng bằng trong tổ chức.
Tơi sẽ ở lại làm việc
lâu dài với tổ chức
mặc dù cĩ nơi khác
đề nghị lương bổng
hấp dẫn hơn
Lương, thưởng, phúc lợi (L&PL):
Mức lương, các chính sách thưởng
và phúc lợi của tổ chức.
Tơi cảm thấy tự hào
về tổ chức
Cơ hội đào tạo (CHĐT): Mức độ
tham gia các khĩa huấn luyện chuyên
mơn, hiệu quả của các chương trình
đào tạo, học hỏi từ đồng nghiệp.
Sự gắn bĩ của nhân viên trẻ
Tơi cảm thấy nơi
làm việc của tơi là
một gia đình và tơi
là một thành viên
trong đĩ
Cơ hội thĕng tiến (CHTT): Sự
cơng bằng và hợp lý trong thĕng
tiến, cơ hội thĕng tiến Tơi vui mừng vì những cố gắng của
mình đã đĩng gĩp
tốt cho tổ chứcĐiều kiện làm việc (ĐKLV): Trang thiết bị làm việc, thơng tin cần thiết,
khơng gian làm việc.
Phong cách lãnh đạo (PCLĐ):
Sự giúp đỡ, sự cơng bằng, sự phân
chia cơng việc, sự khuyến khích,
mức độ giao quyền từ cấp trên, sự
lắng nghe ý kiến nhân viên của cấp
trên, được sự cơng nhận thành tích
làm việc từ cấp trên.
Tơi tự nguyện nỗ
lực hết mình để cĩ
thể cống hiến nhiều
hơn cho tổ chức
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất
25
Các nhân tố ảnh hưởng . . .
Từ đĩ, phương trình xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến sự gắn bĩ tổ chức của nhân
viên trẻ trong hệ thống ngân hàng được thiết
lập như sau:
SGB = f(ĐĐCV, MTLV, LT&PL, CHĐT,
CHTT, ĐKLV, PCLĐ)
Trong đĩ: SGB là biến phụ thuộc, các biến
ĐĐCV, MTLV, LT&PL, CHĐT, CHTT, ĐKLV,
PCLĐ là biến độc lập.
Việc định lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân viên trẻ
trong hệ thống ngân hàng được tiến hành qua 3
bước. Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach
Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
Bước 2: Sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá (EFA) để kiểm định các nhân tố
ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho
là phù hợp với sự gắn bĩ với tổ chức. Bước 3:
Sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến
nhận diện các nhân tố và ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân
viên trẻ trong hệ thống ngân hàng và đảm bảo
cĩ ý nghĩa thống kê.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Cuộc khảo
sát được tiến hành trong khoảng thời gian từ
10/2014 đến 11/2014. Cỡ mẫu được chọn là
182 quan sát, đối tượng khảo sát là nhân viên
đang làm việc tại 15 chi nhánh ngân hàng trên
địa bàn TP. Cần Thơ. Các nhân viên này cĩ tuổi
đời từ 20 đến 35 tuổi. Trong quá trình chọn mẫu,
các tiêu chí nhân khẩu học cũng được quan tâm
để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ, mơ hình
nghiên cứu được kiểm định như sau:
Bước 1: Kiểm định thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thơng
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s
Alpha được sử dụng để loại các biến „rác”,
các biến cĩ hệ số tương quan biến - tổng
(Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại (Nunnally, 1978; Peterson, 1994;
Slater, 1995) và thang đo sẽ được chọn khi hệ
số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally &
Bernstein, 1994).
Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo
TT Thành phần Số quan sát Hệ số Cronbach’s Alpha
1 Đặc điểm cơng việc (ĐĐCV) 5 0,784
2 Mơi trường làm việc (MTLV) 4 0,768
3 Lương, thưởng, phúc lợi (L&PL) 3 0,797
4 Cơ hội đào tạo (CHĐT) 3 0,820
5 Cơ hội thĕng tiến (CHTT) 2 0,818
6 Điều kiện làm việc (ĐKLV) 3 0,789
7 Phong cách lãnh đạo (PCLĐ) 6 0,841
8 Sự gắn bĩ của nhân viên trẻ (SGB) 6 0,755
Nguồn: Kết quả kiểm định thang đo từ số liệu điều tra, nĕm 2014
Theo kết quả phân tích cho thấy, tất cả các
thang đo đều cĩ độ tin cậy khá cao (α ≥ 0,7),
cụ thể như: Thành phần “Đặc điểm cơng việc”
cĩ hệ số Cronbach›s Alpha = 0,784 và hệ số
tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt
yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Tương tự, thành phần “Mơi trường làm việc”
cĩ hệ số Cronbach’s Alpha = 0,768; “Lương
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thưởng và phúc lợi” cĩ hệ số Cronbach’s
Alpha = 0,797; “Cơ hội được đào tạo” cĩ hệ
số Cronbach’s Alpha = 0,820; “Cơ hội thĕng
tiến” cĩ hệ số Cronbach’s Alpha = 0,818;
“Điều kiện làm việc” cĩ hệ số Cronbach›s
Alpha = 0,789; “Phong cách lãnh đạo” cĩ hệ
số Cronbach’s Alpha = 0,841; thành phần “Sự
gắn bĩ” của nhân viên trẻ cĩ hệ số Cronbach’s
Alpha = 0,755 và hệ số tương quan biến - tổng
đều lớn hơn 0,3, chứng tỏ các biến này đều
sử dụng tốt loại (Nunnally, 1978; Peterson,
1994; Slater, 1995). Vì vậy, tất cả các biến
được sử dụng trong phân tích nhân tố khám
phá (EFA) tiếp theo.
Bước 2: Phân tích nhân tố
Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá
(EFA) với các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bĩ
với tổ chức của nhân viên trẻ trong ngân hàng
cho thấy, tất cả các kiểm định đều được đảm
bảo sau 3 vịng phân tích: (1) Độ tin cậy của
các biến quan sát (Factor loading > 0,5); (2)
Kiểm định tính thích hợp của mơ hình (0,5 <
KMO = 0,724 < 1,0); (3) Kiểm định Bartlett
về tương quan của các biến quan sát (Sig. =
0,00 < 0,05); (4) Kiểm định phương sai cộng
dồn = 67,80% > 50%.
Dựa vào kết quả phân tích, 21 biến quan
sát đảm bảo hệ số tải nhân tố được chia thành
8 nhĩm nhân tố. Dựa vào các biến quan sát
trong nhĩm, các nhân tố được đặt tên như
sau: Nhân tố 1 được xem là „Đặc điểm cơng
việc” (X1), tập hợp 3 biến quan sát (Mức thử
thách cơng việc vừa phải; Áp lực cơng việc
vừa phải; Thời gian làm việc hợp lý) cĩ hệ
số tải nhân tố từ 0,710 đến 0,812. Nhân tố 2
được gọi là „Mơi trường làm việc” (X2), tập
hợp 3 biến quan sát (Ngân hàng luơn giữ đúng
lời hứa; Cĩ mối quan hệ tốt với đồng nghiệp
và lãnh đạo; Được đối xử cơng bằng) cĩ hệ
số tải nhân tố từ 0,602 đến 0,710. Nhân tố 3
được gọi là «Phong cách lãnh đạo» (X3) tập
hợp 6 biến quan sát (Cấp trên tin vào khả nĕng
ra quyết định của nhân viên; Cấp trên phân
cơng cơng việc và để nhân viên tự quyết định
các thực hiện; Cấp trên thường lắng nghe và
tơn trọng ý kiến; Cấp trên nhận ra và cơng
nhận thành tích của nhân viên trong cơng
việc; Cấp trên phân chia cơng việc hợp lý; Cấp
trên thường động viên, khuyến khích để nhân
viên làm việc tốt hơn) cĩ hệ số tải nhân tố từ
0,605 đến 0,709. Nhân tố 4 cĩ tên là „Lương
thưởng và phúc lợi” (X4), tập hợp 3 biến quan
sát (Cĩ phúc lợi tốt ngồi tiền lương; Mức
lương là hợp lý; Các chính sách khen thưởng,
khuyến khích tốt) cĩ hệ số tải nhân tố từ 0,715
đến 0,746. Nhân tố 5 cĩ tên là „Điều kiện làm
việc” (X5), tập hợp 2 biến quan sát (Cĩ đầy
đủ trang thiết bị cần thiết; Được cung cấp đầy
đủ thơng tin cần thiết để hồn thành tốt cơng
việc) cĩ hệ số tải nhân tố từ 0,644 đến 0,639.
Nhân tố 6 được gọi là „Cơ hội đào tạo” (X6),
tập hợp 2 biến quan sát (Thường được tham gia
các khĩa huấn luyện chuyên mơn; Chương trình
huấn luyện cĩ hiệu quả) cĩ hệ số tải nhân tố từ
0,683 đến 0,727. Nhân tố 7 được đặt tên là
„Cơ hội thĕng tiến” (X7), tập hợp 2 biến quan
sát (Nhiều cơ hội thĕng tiến trong tương lai; Cơ
hội thĕng tiến là hợp lý, cơng bằng) cĩ hệ số tải
nhân tố từ 0,714 đến 0,788. Cuối cùng, nhân
tố 8 được xem là „Cơ hội học hỏi” (X8), tập
hợp 2 biến quan sát (Khả nĕng học tập, nâng
cao kỹ nĕng từ cơng việc; Học hỏi được nhiều
điều từ đồng nghiệp) cĩ hệ số tải nhân tố từ
0,668 đến 0,712. Như vậy, mơ hình nghiên
cứu được hiệu chỉnh như sau:
27
Các nhân tố ảnh hưởng . . .
Theo kết quả phân tích cho thấy, hệ số
R2 hiệu chỉnh của mơ hình là78,9% điều này
chứng tỏ sự gắn bĩ với tổ chức của nhân viên
trẻ được giải thích bởi các biến trong mơ
hình khá tốt. Hệ số Sig.F của mơ hình nhỏ
hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa α = 5%, nên
mơ hình hồi quy thiết lập cĩ ý nghĩa. Hệ số
Durbin-Watson của mơ hình là 1,900, điều
này chứng tỏ mơ hình khơng cĩ hiện tượng
tự tương quan (Hồng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Bên cạnh đĩ, độ phĩng
đại phương sai (VIF) của các biến trong mơ
hình nhỏ hơn nhiều so với 10 nên ta kết luận
mơ hình khơng cĩ hiện tượng đa cộng tuyến
(Mai Vĕn Nam, 2008). Kết quả phân tích cịn
cho thấy, các biến độc lập trong mơ hình đều
cĩ ý nghĩa thống kê, các biến (X1) Phong cách
lãnh đạo, (X2) Mơi trường làm việc, (X3) Đặc
điểm cơng việc, (X4) Lương thưởng, phúc lợi,
(X5) Cơ hội đào tạo, (X6) Cơ hội thĕng tiến,
(X7) Điều kiện làm việc, (X8) Cơ hội học hỏi
đều tương quan thuận với sự gắn bĩ với tổ
Mơi trường làm việc Đặc điểm cơng việc Cơ hội thĕng tiến Điều kiện làm việc
Sự gắn bĩ của nhân viên trẻ
Cơ hội đào tạo Phong cách lãnh đạo Lương thưởng, phúc lợi Cơ hội học hỏi
Hình 2: Mơ hình nghiên cứu đã điều chỉnh
Bước 3: Phân tích hồi qui tuyến tính
Để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân viên
trẻ trong hệ thống ngân hàng, phương pháp hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng với mơ hình
được hiệu chỉnh là SGB = f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8). Trong đĩ, SGB là biến phụ thuộc,
các biến X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8 là biến độc lập.
Bảng 2: Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính đa biến
Biến độc lập Hệ số tác động Mức ý nghĩa Hệ số VIF
Hằng số -0,392 0,027 -
X1: Đặc điểm cơng việc 0,089 0,021 1,722
X2: Mơi trường làm việc 0,216 0,000 1,555
X3: Phong cách lãnh đạo 0,111 0,000 1,265
X4: Lương thưởng, phúc lợi 0,163 0,000 1,335
X5: Điều kiện làm việc 0,143 0,000 1,371
X6: Cơ hội đào tạo 0,068 0,037 1,227
X7: Cơ hội thĕng tiến 0,151 0,000 1,273
X8: Cơ hội học hỏi 0,189 0,000 1,222
Hệ số Sig.F = 0,00; Hệ số R2 hiệu chỉnh = 78,9% Hệ số Durbin-Watson = 1,90
Nguồn: Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính từ số liệu điều tra nĕm 2014
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chức của nhân viên trẻ. Hay nĩi cách khác,
nếu nhân viên trẻ đánh giá cao phong cách
lãnh đạo, mơi trường làm việc và điều kiện
làm việc tốt, đặc điểm cơng việc phù hợp,
mức lương thưởng, phúc lợi thỏa đáng, cơ hội
đào tạo, cơ hội học hỏivà cơ hội thĕng tiến tốt
thì sự gắn bĩ với tổ chức của nhân viên trẻ
càng cao. Trong đĩ, nhân tố mơi trường làm
việc ảnh hưởng nhiều nhất đến sự gắn bĩ với
tổ chức của nhân viên trẻ trong hệ thống ngân
hàng, đây là khám phá quan trọng để lãnh đạo
các ngân hàng cần xem trọng việc xây dựng
mơi trường làm việc tốt nhằm giữ chân nhân
viên trẻ, đảm bảo sự ổn định nguồn lực phục
vụ cho sự phát triển bền vững của tổ chức.
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Thơng qua ứng dụng các phương pháp
định lượng để ước lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân
viên trẻ trong hệ thống ngân hàng, kết quả
nghiên cứu đã chứng minh các nhân tố động
tích cực đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân
viên trẻ là đặc điểm cơng việc, mơi trường
làm việc, phong cách lãnh đạo, lương thưởng,
phúc lợi, cơ hội đào tạo, cơ hội thĕng tiến,
điều kiện làm việc, cơ hội học hỏi. Trong đĩ,
nhân tố mơi trường làm việc cĩ ảnh hưởng
mạnh nhất đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân
viên trẻ trong ngân hàng. Từ kết quả nghiên
cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối
với các nhà quản trị nhân lựctrong hệ thống
ngân hàng như sau:
Thứ nhất, xây dựng mơi trường làm việc
tích cực, hiệu quả. Nhà quản trị nhân lực cần
xây dựng mối quan hệ gắn kết, hỗ trợ giữa các
nhân viên, các đơn vị trong hệ thống. Đồng
thời, nhà quản trị cần nghiêm túc thực hiện tất
cả các cam kết đối với nhân viên, tránh tình
trạng nhân viên cảm nhận sự thờ ơ của lãnh
đạo hay bị lợi dụng sức lao động. Đặc biệt,
nhà quản trị cần quan tâm đến sự cơng bằng
trong cách đối xử với tất cả nhân viên trong
ngân hàng.
Thứ hai, tạo động lực làm việc thơng qua
chính sách vật chất và phi vật chất. Nhà quản
trị nhân lực cần xây dựng một chính sách
lương, thưởng và phúc lợi hợp lý, cơng bằng
theo từng nhĩm cơng việc, từng vị trí cơng
tác, đặc biệt chú trọng đến thành tích làm
việc. Song song đĩ, nhà quản trị cần thực hiện
cơng khai chính sách đề bạt, bổ nhiệm từng vị
trí cơng tác để nhân viên tham khảo các tiêu
chuẩn phấn đấu, một mặt tạo sự cơng bằng về
cơ hội thĕng tiến, mặt khác tạo động lực phấn
đấu cho từng nhân viên.
Thứ ba, quan tâm hơn đối với điều kiện
làm việc và tính chất cơng việc. Với mơi
trường làm việc nhiều thử thách và áp lực
cao, thì việc tạo điều kiện làm việc thuận lợi
nhất sẽ làm giảm sự cĕng thẳng, đảm bảo tinh
thần làm việc tốt nhất cho nhân viên. Vì thế,
nhà quản trị nhân lực cần nghiên cứu đến các
phương tiện, cơng cụ hỗ trợ cần thiết giúp
nhân viên phát huy nĕng lực cá nhân, đảm
bảo hồn thành cơng việc đúng kế hoạch. Bên
cạnh đĩ, sự hỗ trợ, động viên kịp thời đối với
cấp dưới, sự lắng nghe ý kiến và cơng nhận
thành tích từ cấp trên sẽ làm giảm áp lực cơng
việc, gĩp phần nâng cao hiệu quả làm việc
cho nhân viên.
Thứ tư, tĕng cường cơ hội được học hỏi,
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp
vụ. Nhà quản trị nhân lực cần thường xuyên
tổ chức các khĩa huấn luyện chuyên mơn,
nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm cơng việc
và vị trí cơng tác của nhân viên. Bên cạnh đĩ,
nhà quản trị cần khuyến khích nhân viên tích
cực học tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên, khi
thực thi chính sách này nhà quản trị cần chú ý
29
Các nhân tố ảnh hưởng . . .
đến “sự cam kết lâu dài” của nhân viên được
cử đi đào tạo, đồng thời quan tâm đến chính
sách ưu đãi, cơng tác qui hoạch, bố trí nguồn
nhân lực trình độ cao theo đúng chuyên mơn,
vị trí cơng tác nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất “sự ra đi” của nhân viên cĩ trình độ cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Coughlan, R.(2005). Employee loyalty as adherence to shared moral values. Journal of Managerial
Issues, XVII(1), pp: 43-57.
[2]. Đỗ Phú Trần Tình, Nguyễn Vĕn Nên và Nguyễn Thị Diệu Hiền, (2012). Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự gắn bĩ lâu dài của nhân viên trẻ với doanh nghiệp. Tạp chí Phát triển và hội nhập số
7-2012, trang 54-60.
[3]. Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB
Hồng Đức.
[4]. Mai Vĕn Nam (2008), Kinh tế lượng (Econometrics), Nxb. Vĕn hĩa Thơng tin.
[5]. Maslach, C., Schaufeli, W. B., & Leiter, M. P. (2001). Job burnout. In S. T. Fiske, D. L. Schacter, &
C. Zahn-Waxler (Eds.), Psychology, 52, pp.397–422.
[6]. Mowday, R. T, Steers, R. M, Porter L. W, (1979). The Measurement of Organizational Commitment.
Vocational Behavior 14, 224.
[7]. Nguyền Thị Phương Dung, Huỳnh Thị Cẩm Lý và Lê Thị Thu Trang (2014). Các yếu tố tác động tới
gắn kết tổ chức của nhân viên khối vĕn phịng thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường đại học
Cần Thơ, số 30-2014, trang 92-99 .
[8]. Nunnally, J. (1978), Psycometric Theory, New York, McGraw-Hill.
[9]. Peterson, R. (1994), A Meta-Analysis of Cronbach’s Coeicient Alpha, Journal of Consumer
Research, No. 21 Vo.2.
[10]. Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đào (2013). Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người
lao động với doanh nghiệp. Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, tập 29 số 4, trang 24-34.
[11]. Trần Kim Dung (2006), Thang đo ý thức gắn kết đối với tổ chức, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 184,
trang 50-52.
[12]. Rahman Bin Abdullah, Mushaireen Musa, Harnizam Zahari, Razman Rahman, Khazainah Khalid
(2011), The study of employee satisfaction and its efects towards loyalty in hotel industry in Klang
valley, Malaysia, International journal of business and social science, Vol 2. No3, special issue -
January 2011, pp.147 -155.
[13]. Rajendran Muthuveloo, Raduan Che Rose(2005). Typology of Organizational Commitment.
American Journal of Applied Science, 2,6,107, pp:1078-1081.
[14]. Slater, S. (1995), Issues in Conducting Marketing Strategy Research, Journal of Strategic.
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNHHỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Nguyễn Minh Đạt*
TĨM TẮT
Hệ thống phân phối bán buơn bán lẻ hàng hĩa và dịch vụ cĩ vai trị ngày càng lớn trong
việc thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao mức sống dân cư. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, với việc mở c̉a thị trường bán lẻ nội địa cho nước ngồi, cuộc cạnh tranh của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ ở Việt Nam ngày càng sơi động và sẽ cĩ ảnh hưởng
khơng nhỏ tới tình hình lưu thơng, phân phối hàng hĩa. Điều này địi hỏi việc quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp bán lẻ phải được đổi mới để phù hợp với tình hình.
Bài viết này phân tích những biến động của thị trường bán lẻ hiện đại trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và đưa ra một số giải pháp khuyến nghị về cơng tác quản lý nhà
nước đối với thị trường bán lẻ.
Từ khĩa: thị trường bán lẻ hiện đại, hội nhập kinh tế quĩc tế, hàng hĩa và dịch vụ
MODERN RETAIL MARKET IN THE CONTEXT OF THE INTERNATIONAL
ECONOMIC INTEGRATION
ABSTRACT
Wholesale and retail service distribution systems have a growing role in promoting
economic development and improve living standards. In the context of the international economic
integration, with the opening of the domestic retail market to foreign countries, the competitiveness of
businesses operation in retail sector in Vietnam are more exciting and will have a signiicant impact
on circulation and distribution of commodity. This requires state management of retail businesses
must renovate to suit the situation. This article will analyse the dynamics of modern retail market in
Vietnam context of deeper integration and give some solutions and recommendations for the state
management of the retail market
Keyword:modern retail market, international economic integration, goods and services.
* Giảng viên Khoa Quản Trị, trường Đại Học Luật TP. HCM. NCS. Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
31
Thị trường bán lẻ . . .
1. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM CHO CÁC ĐỐI TÁC
NƯỚC NGỒI TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Từ nĕm 2001 đến nay, Việt Nam tĕng
cường hội nhập kinh tế với thế giới bằng
cách ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương và khu vực như Hiệp định
thương mại Việt Nam – Mỹ (2000), Hiệp định
khung về hợp tác kinh tế tồn diện ASEAN
– Trung Quốc (2002), FTA ASEAN – Hàn
Quốc (2005), gia nhập WTO (2007), FTA
ASEAN – Nhật Bản (2008), FTA ASEAN -
Ấn Độ (2009), FTA ASEAN – Úc – Niu Di lân
(2009), FTA Việt Nam – Chi lê (2011). Việt
Nam cũng xúc tiến ký các hiệp định thương
mại tầm cao như Hiệp định thương mại xuyên
Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA).
Đặc biệt từ khi là thành viên chính thức
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa thị
trường bán lẻ trong nước như sau1:
y Từ tháng 1/2007, các nhà đầu tư nước
ngồi đã được phép thành lập các cơng ty
liên doanh phân phối hàng hĩa, trong đĩ phía
nước ngồi được phép chiếm giữ 49% số vốn.
y Từ 01/01/2008: cho phép liên doanh khơng
hạn chế gĩp vốn từ phía nước ngồi.
y Từ 01/01/2009: cho phép thành lập
doanh nghiệp bán lẻ 100% vốn nước ngồi.
Việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngồi cơ
sở thứ nhất) chỉ được xem xét tùy theo từng
trường hợp cụ thể.
y Từ 01/01/2010: các doanh nghiệp đầu
tư nước ngồi được phép cung cấp dịch vụ
bán buơn, bán lẻ tất cả các mặt hàng sản
xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp
vào Việt Nam.
1
dich-vu-phan-phoi
y Bắt đầu từ tháng 1/2015, thị trường bán
lẻ Việt Nam được mở cửa hồn tồn.
Như vậy, trong khuơn khổ WTO hiện bao
gồm 161 nước thành viên, thị trường bán lẻ
của Việt Nam đã mở hồn tồn. Với những
FTA đã ký kết hoặc đang đàm phán để ký
kết, trong đĩ cĩ những đối tác đặc biệt mạnh
về bán lẻ như Hoa Kỳ, Canada (trong TPP)
hay EU (trong FTA Việt Nam - EU), thì dù
các FTA này cĩ mức độ tự do hĩa rất mạnh
trong llĩnh vực dịch vụ thì cam kết mở cửa thị
trường bán lẻ cũng khơng thay đổi gì nhiều so
với hiện nay2.
2. NHỮNG BIẾN ĐỘNG THỊ
TRƯỜNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI
Doanh số thị trường bán lẻ Việt Nam nĕm
2014 là 2.223,9 nghìn tỷ đồng và nĕm 2015
là 2.469,9 ngàn tỷ đồng. Nĕm 2015 so với
2014 doanh số bán lẻ tĕng 10,6%, trong đĩ
cĩ một số ngành hàng tĕng cao hơn mức bình
quân như đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia
đình tĕng 15%; lương thực, thực phẩm tĕng
14.8%; hàng may mặc tĕng 13.3%; vật phẩm
vĕn hố, giáo dục tĕng 12.4%. Tốc độ tĕng
trưởng doanh số bán lẻ đạt 7,3% bình quân
hàng nĕm trong giai đoạn 2010-2015. Tại thời
điểm 31/12/2015, cả nước cĩ 8.568 chợ, 762
siêu thị, 139 trung tâm thương mại3. Theo quy
hoạch của Bộ Cơng thương, đến nĕm 2020,
cả nước cĩ khoảng 1.200 -1.300 siêu thị, tĕng
1,7 lần so với hiện nay. Số trung tâm thương
mại và trung tâm mua sắm cũng tĕng ở mức
tương tự. Tỷ trọng bán lẻ qua mạng lưới siêu
thị, trung tâm thương mại sẽ chiếm 45% tổng
mức bán lẻ hàng hĩa xã hội4.
Khi Việt Nam tĕng cường hội nhập, thị
trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam biến
2
le-cho-nuoc-ngoai-Viet-Nam-da-cam-ket-nhung-gi.html
3 Niên giám thống kê nĕm 2014. Trang 501-509.
4
loat-dai-gia-ban-le-nuoc-ngoai-o-at-vao-viet-nam
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
động như thế nào? Với quy mơ tương đương
khoảng trên 100 tỷ USD và tốc độ tĕng hàng
nĕm khá cao, thị trường bán lẻ Việt Nam khi
được mở cửa trở thành đối tượng hấp dẫn
đối với nhiều doanh nghiệp thương mại nước
ngồi. Đặc biệt là với thị hiếu của tầng lớp
khách hàng trung lưu và cao cấp, trong khi
hình thức bán hàng cũng như chất lượng sản
phẩm đang ở mức thấp như Việt Nam, thì việc
sở hữu thị phần bán lẻ cịn là cơ hội tốt cho
các doanh nghiệp nước ngồi đưa sản phẩm
từ nhà sản xuất nước ngồi tới tay người tiêu
dùng Việt Nam. Cĩ thể nĩi vắn tắt tình hình
hiện đang diễn ra: Doanh nghiệp nước ngồi
ùa vào chiếm lĩnh thị phần trong thị trường
bán lẻ hiện đại trong khi đĩ doanh nghiệp
trong nước cĩ chuẩn bị nhưng ứng phĩ chậm
và nĕng lực cạnh tranh trong hình thức kinh
doanh bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm
thương mại, các cửa hàng tiện lợi, thương mại
điện tử) cịn yếu kém. Cuộc cạnh tranh mở
rộng thị phần ngày càng gay gắt, sẽ khơng chỉ
là cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước
và ngồi nước mà cịn là sự cạnh tranh ngay
cả giữa các doanh nghiệp trong nước và ngồi
nước với nhau để chiếm giữ thị phần.
Trong khoảng 10 nĕm gần đây, nhiều “đại
gia” bán lẻ thế giới đã ào ạt tràn vào Việt Nam
để chiếm lĩnh thị trường. Nĕm 2015, cĩ tổng
cộng 525 thương vụ mua bán sáp nhập (M&A)
lớn cĩ giá trị trên 4,3 tỷ USD, tĕng 40% so
với nĕm 2014. Những vụ mua bán, sáp nhập
đĩ mở đường cho sự đổ bộ của những tập
đồn lớn ngành bán lẻ nước ngồi đến từ Thái
Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc vào thị trường bán
lẻ Việt Nam. Tập đồn Aeon (Nhật Bản) đã
mua 30% cổ phần của Fivimart và 49% của
Citimart. Tập đồn Berli Jucker (Thái Lan) đã
mua tồn bộ 19 trung tâm phân phối và danh
mục bất động sản cĩ liên quan của Cơng ty
Metro Cash & Carry Việt Nam. Lotte (Hàn
Quốc) nắm sở hữu 70% cổ phần Trung tâm
thương mại Diamond plaza. Central Group
(Thái Lan) mua lại Big C Việt Nam từ tay
tập đồn Casino (Pháp) với giá trị hơn một
tỷ USD. Cho đến hiện tại, miếng bánh bán lẻ
đã bị các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước
ngồi chiếm lĩnh một phần lớn do họ cĩ lợi
thế về vốn, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ, chiến
lược bán hàng, quảng cáo, tiếp thị. Số lượng
nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào thị trường
bán lẻ đang gia tĕng, chiếm 40% trong hơn
700 siêu thị và trung tâm thương mại trên
khắp cả nước. Với xu thế như hiện nay thì đến
nĕm 2020 hầu hết thị trường bán lẻ hiện đại
Việt Nam sẽ cĩ thể nằm trong tay cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_3451_2165668.pdf