Tài liệu Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ở trường Phổ thông - Tưởng Duy Hải: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0157
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 42-48
This paper is available online at
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Tưởng Duy Hải
Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những nội dung chính hợp thành
chương trình tổng thể giáo dục phổ thông trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sau
2015. Nghiên cứu cơ sở lí luận, xây dựng nội dung, chương trình của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường đang mang tính thời sự hơn bao giờ hết. Bài báo trình bày kết
quả nghiên cứu cở sở lí luận và đề xuất tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học bộ môn Vật lí ở trường phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực học sinh.
Từ khóa:Hoạt động giáo dục, trải nghiệm sáng tạo, dạy học môn Vật lí, phát triển năng lực.
1. Mở đầu
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì “Hoạt động trải nghiệm s...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ở trường Phổ thông - Tưởng Duy Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0157
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 42-48
This paper is available online at
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Tưởng Duy Hải
Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những nội dung chính hợp thành
chương trình tổng thể giáo dục phổ thông trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sau
2015. Nghiên cứu cơ sở lí luận, xây dựng nội dung, chương trình của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường đang mang tính thời sự hơn bao giờ hết. Bài báo trình bày kết
quả nghiên cứu cở sở lí luận và đề xuất tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học bộ môn Vật lí ở trường phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực học sinh.
Từ khóa:Hoạt động giáo dục, trải nghiệm sáng tạo, dạy học môn Vật lí, phát triển năng lực.
1. Mở đầu
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”
là hoạt động giáo dục. Học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong hoặc ngoài nhà trường
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà giáo dục. Quá trình hoạt động trong môi trường cuộc
sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Như vậy, chính học sinh tự học qua sự
trải nghiệm của bản thân để hình thành năng lực cho chính mình. Theo Dewey (1938), Balleux
(2000) thì học sinh học tập qua sự trải nghiệm sẽ gắn kết nhà trường với cuộc sống. Khi môi trường
học tập không tách khỏi xã hội thực tế thì sẽ tạo cơ hội học tập suốt đời cho học sinh [1, 2]. Theo
Lindeman (1926), học sinh học tập qua hoạt động trải nghiệm sẽ có cơ hội khám phá cuộc sống
ngoài nhà trường, giải quyết các tình huống thực tiễn bằng chính kinh nghiệm cá nhân của mình
và hiểu được bản chất, hoạt động của những đối tượng xung quanh cuộc sống của mình [3]. Theo
Piaget, Lewin, Kolb trong quá trình trải nghiệm, học sinh luôn phải huy động kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm cho phù hợp với bối cảnh, do đó học sinh luôn phải sáng tạo để thích nghi với các
tình huống và sự biến đổi của môi trường học tập [4]. Cũng theo Dewey, Piaget et Kolb, quá trình
học tập dựa trên sự trải nghiệm, học sinh luôn huy động các kiến thức, kĩ năng của mình cho phù
hợp với cảm xúc, nhận thức của người khác, của bối cảnh xã hội mà học sinh sống. Quá trình điều
phối sẽ giúp học sinh thích nghi với môi trường, với mọi người và bối cảnh xã hội và cũng giúp
học sinh tự rèn luyện, phát triển năng lực sáng tạo của bản thân [5-8].
Như vậy, bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục và hoạt động
dạy học được tổ chức trong môi trường học tập trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển năng
Ngày nhận bài: 16/6/2016. Ngày nhận đăng: 5/9/2016.
Tác giả liên lạc: Tưởng Duy Hải, địa chỉ e-mail: tuongduyhai79@yahoo.fr
42
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
lực, nhân cách cho học sinh. Trong đó, học sinh là người được tham gia trực tiếp vào hoạt động để
phát huy khả năng sáng tạo nhằm thích ứng với bối cảnh xã hội hiện thực của mình [9].
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới dạng hoạt động học cho học sinh. Trong
đó, học sinh được tự thực hiện trực tiếp các hoạt động học và trở thành chủ thể của hoạt động, của
quá trình học. Như vậy, vai trò của giáo viên sẽ phải là người tổ chức, người đặt mục tiêu cho các
hoạt động. Trong dạy học bộ môn, sự trải nghiệm của học sinh vẫn phải đảm bảo sự tự chiếm lĩnh
kiến thức mục tiêu của bài học bên cạnh các hoạt động mang tính giáo dục để hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh. Do đó, khi tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần phải thực
hiện đầy đủ các bước được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm
Các bước xây dựng
hoạt động Các câu hỏi giáo viên cần trả lời
Mục tiêu chính của
hoạt động
Mục đích, mục tiêu học tập, hoạt động chính của học sinh là cái gì?
Mục tiêu cụ thể về
năng lực
Những năng lực cụ thể nào được hướng tới trong mỗi hoạt động?
Nội dung của mỗi
hoạt động
Học sinh phải học những cái gì? Giáo viên phải dạy những cái gì? Học
sinh phải thu được kiến thức nào sau hoạt động?
Các bước tiến hành,
hoạt động cụ thể
Làm thế nào để học sinh học những nội dung đó? Làm thế nào học sinh
hình thành và phát triển được các năng lực đó?
Nhóm và địa điểm
làm việc Học sinh hoạt động ở đâu và làm việc, hoạt động với ai?
Thời điểm,
thời gian Học sinh học khi nào? Thời gian bố trí là bao nhiêu?
Thiết bị, vật tư Cần những cái gì để tổ chức học tập, hoạt động cho học sinh?
Vai trò của
giáo viên
Làm thế nào để kích thích, thúc đẩy, động viên, khuyến khích và tổ chức
việc học cho học sinh?
Hợp tác, phối hợp Cần phối hợp, hợp tác với ai để thúc đẩy việc dạy, hoạt động và việc học
cho học sinh?
Đánh giá
Làm thế nào để đánh giá sự tiến bộ và những cái đã thu được của người
học?
Để tổ chức hoạt động được đúng theo mục tiêu đặt ra, giáo viên cần phải có sơ đồ khái quát
về hoạt động từ đầu đến cuối mỗi hoạt động. Đó là cơ sở để giáo viên can thiệp và điều chỉnh các
giai đoạn tổ chức cho hoạt động. Trong đó, không thể thiếu được các giai đoạn học sinh được trải
nghiệm, được phát huy năng lực sáng tạo và giai đoạn đánh giá hoạt động của học sinh. Để tường
minh trong hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, giáo viên cần
căn cứ vào sơ đồ tổ chức như Hình 1.
Giai đoạn đầu tiên là giáo viên phải đề xuất một nhiệm vụ cho hoạt động, đó phải là một
43
Tưởng Duy Hải
nhiệm vụ vừa sức với học sinh mà học sinh phải tạo ra được sản phẩm làm căn cứ cho giáo viên
đánh giá sau khi kết thúc hoạt động.
Hình 1. Các giai đoạn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Giai đoạn thứ hai là học sinh phải tự trải nghiệm trong thực tiễn để sáng tạo, chiếm lĩnh
kiến thức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên giao. Trong giai đoạn này, giáo viên
phải xác định được là học sinh trải nghiệm theo cá nhân, theo nhóm nhỏ hay theo lớp và có người
hướng dẫn học sinh trải nghiệm hay không, nếu có thì là ai trong số những người có thể là giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên trong trường, phụ huynh học sinh hoặc các chuyên
gia, chủ cơ sở mà học sinh đến trải nghiệm.
44
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Giai đoạn thứ ba là sau khi quá trình trải nghiệm kết thúc học sinh phải làm báo cáo kết quả
hoạt động theo nhiệm vụ được giao của giáo viên. Giai đoạn này giáo viên cần chỉ rõ là học sinh
phải báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm về sản phẩm, về quá trình hoạt động của nhóm, quá
trình học tập của nhóm diễn ra như thế nào. Đồng thời cũng phải yêu cầu cá nhân học sinh báo cáo
các kiến thức chiếm lĩnh được, cảm xúc của bản thân và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình trải
nghiệm để tạo tình huống, cơ hội cho học sinh khẳng định giá trị bản thân và đối diện với tập thể
điều chỉnh hành vi, thái độ của mình.
Giai đoạn thứ tư là học sinh phải báo cáo nhiệm vụ và quá trình trải nghiệm của mình trước
công chúng. Khi đó giáo viên phải tổ chức, bố trí và lựa chọn công chúng để học sinh báo cáo kết
quả và nhiệm vụ đã thực hiện. Giáo viên có thể tạo môi trường báo cáo cho học sinh trong hoặc
ngoài nhà trường theo mẫu lớn có đông công chúng hoặc mẫu nhỏ có một số công chúng quan tâm
hoặc bạn bè của học sinh. Đây là cơ hội để học sinh xác nhận kết quả hoạt động trải nghiệm sáng
tạo và khẳng định giá trị của mình trước tập thể. Giai đoạn này là cơ hội để thể chế hóa kiến thức,
kết quả học tập và rút ra kinh nghiệm cho từng cá nhân học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
Cuối cùng, giáo viên và học sinh cùng nhau tổng kết quá trình hoạt động, học tập, thực hiện
nhiệm vụ. Giai đoạn cuối này, giáo viên thể chế hóa kiến thức theo mục tiêu đã đặt ra, đánh giá
năng lực và kĩ năng của học sinh, cùng học sinh tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và năng lực mà học
sinh thu được.
Như vậy, trải qua 5 giai đoạn, cùng với việc trả lời lần lượt các câu hỏi, xác định các mục
tiêu thì giáo viên sẽ có được sơ đồ khái quát hóa về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh và phát triển được năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục, chương trình
tổng thể, cải cách, đổi mới giáo dục.
2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí
Chương trình Vật lí 11 trung học phổ thông gồm phần Điện học, Từ học và Quang học được
tổ chức dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh (Hình 2) theo các bước và giai đoạn
đã nghiên cứu thể hiện trong Hình 1 và Bảng 1.
Đối với phần Điện học, phần kiến thức Dòng điện trong các môi trường thì mục tiêu là qua
hoạt động, học sinh phải tự lực chiếm lĩnh các kiến thức về dòng điện trong môi trường. Cụ thể là
sự phóng điện trong không khí, hoạt động của các nguồn điện, máy phát điện như các dạng nguồn
điện ngày nay, trong đó đặc biệt là nguồn điện hóa học qua các loại pin điện hóa.
Các nội dung này được tổ chức dưới dạng hai chủ đề học tập là Phòng chống sét và Nguồn
điện ngày nay nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh cho học sinh.
Học sinh được tự trải nghiệm trong nhà trường và trong cuộc sống để xây dựng sản phẩm là
các tập san, báo ảnh và xây dựng các video-clip về bản chất của sét, phòng chống sét và các nguồn
điện đang sử dụng ngày nay.
Thời gian học sinh thực hiện là 3 tuần học. Học sinh được sử dụng thư viện của nhà trường,
phòng máy tính kết nối internet và điện thoại thông minh cá nhân để tìm kiếm thông tin, thiết kế,
in ấn, dựng phim.
Quá trình thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo diễn ra trong năm học 2015
- 2016. Mẫu thực hiện thực nghiệm là gần 80 học sinh của 2 lớp 11. Kết quả thực nghiệm đã thu
45
Tưởng Duy Hải
được 30 tập san, báo ảnh và 2 video-clip có hình ảnh, âm thanh rõ nét. Các sản phẩm đều gồm các
bài viết của học sinh và các báo khoa học sưu tầm theo các chủ đề về nguồn điện phổ biến ngày
nay, về sét và cách phòng chống sét.
Hình 2. Các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí 11
Trong các video-clip học sinh tự viết lời thoại về nguyên nhân gây ra sét và cách phòng
chống sét, trong đó học sinh sử dụng phương pháp đóng vai, mô tả, minh họa các trường hợp
đúng và không đúng khi phòng chống sét ngay ngoài trời mưa. Học sinh chọn đúng ngày trời mưa
để thực hiện, khi mưa vừa ngớt, học sinh thực hiện các hình ảnh minh họa theo lời thuyết minh
của phim.
Qua phân tích sản phẩm của học sinh cho thấy, học sinh đã có nhiều sự sáng tạo trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Học sinh xây dựng được các sản phẩm đa dạng về hình thức trình
bày, bố cục rõ ràng, chi tiết, trong đó nêu bật được vấn đề cần giải quyết đó là các chủ đề về sét,
phong phú, đa dạng, các phương pháp phòng chống sét hiệu quả, các loại nguồn điện từ cổ điển
đến hiện đại, giải thích được các nguyên tắc hoạt động, phân loại được các loại nguồn điện dùng
trong các thiết bị cầm tay, điện thoại, đèn pin, trong máy tính và trong công nghiệp.
Học sinh sử dụng nhiều hình ảnh có lời chú thích bằng tiếng Anh và có dịch sang tiếng Việt.
Nhiều nội dung trong tập san học sinh tìm kiếm trên mạng internet trong các trang web bằng tiếng
Anh, sau đó các em dịch và hiệu đính theo nội dung tiếng Việt là dễ hiểu và phù hợp với kiến thức
phổ thông.
Trong các đoạn video-clip, lời bình là tiếng Anh, học sinh tải trên các kênh khoa học, sau
46
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
đó các em Việt hóa và chuyển ngữ thành các phụ đề tiếng việt mà vẫn đảm bảo được nội dung
chuẩn kiến thức phổ thông.
Các nội dung trình bày trong tập san về nguồn điện và sét có logic, có tính lịch sử và đầy
đủ. Đảm bảo ở mức độ kiến thức phổ thông và đáp ứng chuẩn kiến thức của chương trình vật lí 11.
Trong đó, nhiều nội dung vượt cả chương trình vật lí 11 và chương trình vật lí phổ thông khi học
sinh mô tả quá trình hoạt động của pin mặt trời, các nhà máy điện hạt nhân và các phương pháp
thu điện, thu năng lượng của sét.
Toàn bộ sản phẩm đều được học sinh thực hiện gắn chặt với đời sống thực tiễn qua tự học,
hợp tác làm việc nhóm để xây dựng ý tưởng và thực thi. Sự thành công của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường đã đem lại cho các em niềm vui khi học tập và thấy được ý nghĩa của việc
học không xa rời với cuộc sống và đặc biệt đem hiểu biết của mình phục vụ ngay cho cộng đồng.
3. Kết luận
Qua quá trình thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật
lí 11 và phân tích sản phẩm của học sinh thu được trong năm học 2015 - 2016 cho thấy, từ cơ sở
lí luận đến đề xuất các bước, các giai đoạn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
bộ môn Vật lí là đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Từng học sinh trong quá
trình học đã được tiếp xúc và hoạt động trực tiếp trong cuộc sống. Gắn môi trường học tập trong
nhà trường với bối cảnh thực tiễn của xã hội khi học sinh xây dựng được các video-clip về hướng
dẫn phòng chống sét cho người dân và cho học sinh trong thành phố.
Để có không gian và thời gian tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường cần
phải bố trí lại khung thời gian học tập của học sinh và xây dựng các kiến thức theo chủ đề học tập
để trong thời gian học tập theo chủ đề học sinh có môi trường thực hiện các hoạt động trải nghiệm
trong cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cartier R., 2008. Etude de la métacognition dans une démarche d’apprentissage expérientiel
à l’école nationale de police du Québec.
[2] Balleux A., 2000. Evolution de la notion d’apprentissage expérientiel en éducation des
adultes: vingt-cinq ans de recherche. Revue des sciences de l’ Education;26(2).
[3] Lindeman K. 1926. The meaning of adult education. New York: New Republic.
47
Tưởng Duy Hải
[4] Bourassa B, Serre F, Ross D., 1999. Apprendre de son expérience: Presses de l’Université de
Québec.
[5] Pruneau D, Breau N, Chouinard O., 1997. Un modèle d’éducation relative à l’environnement
à modifier la représentation des écosytèmes biorégionaux. Education et francophone;
XXV(1).
[6] Dewey J., 1998. Experience and Education: Kappa Delta Pi.
[7] A.Kolb D., 2015. Experiential Learning: Experience as the source of learning and
development. Pearson Educaation, Inc.
[8] Piaget J. 1972. Psychology and epistemology: towards a theory of knowledge. Allen Lane.
[9] Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh, 2016. Tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
ABSTRACT
Designing an experiential learning approach in teaching/learning of physical science
Tuong Duy Hai
Faculty of Physics, Hanoi National University of Education
Experiential learning is an important component of curriculum reform of the education
system after 2015. This is because it is necessary to develop theoretical research, practice and
experiential learning curriculum at school. This article presents the results selected to design,
organize experiential learning activities in the teaching/learning of physics in high school.
Keywords. Educational activity, Experiential learning, Physics education, Skills
development.
48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4319_tdhai_8902_2131903.pdf