Tài liệu Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái: Lời mở đầu
Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển về kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động, lực lượng lao động để tác động vào các vật thể dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra hàng háo cho con người sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan của con người muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nước trên thế giới là nền kinh tế thị trường tự do. ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Để đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị trường, yêu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất là phải có những phương pháp giảm tối thiểu chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường
Chi phí lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là chi phí nguyên vật liệu. Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu các doanh nghiệp phải tổ chức quản trị tốt để tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Hạ...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển về kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động, lực lượng lao động để tác động vào các vật thể dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra hàng háo cho con người sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan của con người muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nước trên thế giới là nền kinh tế thị trường tự do. ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Để đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị trường, yêu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất là phải có những phương pháp giảm tối thiểu chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường
Chi phí lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là chi phí nguyên vật liệu. Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu các doanh nghiệp phải tổ chức quản trị tốt để tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính, đảm nhiệm việc cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự tham gia của ba yếu tố cơ bản là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ,trong đó việc hạch toán vật liệu đòi hỏi phải chính xác, khoa học, có phương pháp hợp lý để vật liệu được sử dụng một cách triệt để, có hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất. Đồng thời phản ánh cho người quản lý những ý kiến, phương pháp tốt nhất để giảm được chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn trong công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Vì những lý do như vậy nên qua thời gian nghiên cứu công tác hạch toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu Tư xây dựng Và Thương Mại An Thái, em đã chọn cho mình đề tài:”Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
NỘI DUNG BÁO CÁO GỒM BA PHẦN:
PHẦN I:Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
PHẦN II: Thực trạng hạch toán kế toán vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
PHẦN III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
PHẦN I
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
I- TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1- Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành thực thể của sản phẩm. Nó là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch một lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
2.1- Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ( đối tượng lao động ), là nhân tố cấu thành lớn nhất của thực thể sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục, phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu, năng lượng, đủ về số lượng và đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được
2.2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản. Tình hình nhập - xuất - tồn kho, tính giá thực tế của nguyên vật liệu.
- Áp dụng đúng phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
- Định kỳ tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nước quy định.
2.3- Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu , công dụng hạch toán của nguyên vật liệu mà có những nhiệm vụ sau:
-Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển của vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng giá trị vốn thực tế xuất kho.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho. Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động và sản xuất kinh doanh
II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1- Phân loại:
Nguyên vật liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp thường có nhiều loại, có vai trò và công dụng khác nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chúng thường biến động tăng giảm liên tục, trước điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, nhằm thống nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán thì mới tổ chức tốt việc quản lý doanh nghiệp. Do đó việc phân loại nguyên vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1- Theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để sắp xếp nguyên vật liệu theo những nhóm nhất định . Theo đặc trưng này nguyên vật liệu được chia thành các loại khác sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu sau quá trình gia công, chế biến, cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm .
- Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất , được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện va nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo cho công cụ lao động dược hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ, giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn...)
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, xăng dầu, hơi đốt , khí đốt...
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vạn tải sản xuất. Phụ tùng thay thế do doanh nghiệp bỏ tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( Đá Vụn, Bột Đá ...)
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như Ke móc, Bút xoá,Đĩa Cắt, các loại vật tư đặc chủng...
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu . Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một số nhược điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp , có lúc nguyên vật liệu chính được sử dụng như nguyên vật liệu phụ.
1.2- Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất : L
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến :
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết hoặc tự biếu tặng, cấp phát:
1.3- Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm bắt được tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với các cách phân loại trên thì doanh nghiệp phải lập “ Sổ danh điểm nguyên vật liệu “ . Sổ này dùng để thống nhất tên gọi , quy cách , phẩm chất , đơn vị tính , cách ghi mã số , đơn giá thanh toán của nguyên vật liệu .
2- Đánh giá vật liệu và phương pháp tính giá
2.1 - Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thường xuyên tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán là nguyên vật liệu phải được phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công tác hạch toán nguyên vật liệu còn được đánh giá theo giá hạch toán.
2.2- Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1- Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
a ) Với vật liệu mua ngoài
Giá thực Giá mua Chi phí Thuế nhập Cáckhoản
tế VL = (ghi trên + thu + khẩu - giảm
mua ngoài hoá đơn) mua (nếu có) trừ
b)Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực Giá vật chi phí chi phí
tế nguyên = liệu xuất + thuê ngoài + vận chuyển
vật liệu chế biến gia công bốc xếp
c)Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế giá thực tế vật liệu Chi phí trong quá
Nguyên vật liệu = xuất để sản xuất + trình sản xuất
d) Với vật liêu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia liên doanh.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e) Với phế liệu.
Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dựng được hay giá thu hồi tối thiểu.
f) Với vật liệu được tặng thưởng.
Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan tới việc tiếp nhận.
2.2.2 - Giá trị vật liệu xuất kho.
Nguyên tắc cơ bản là nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá cả đó. Nhưng thực tế do nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ và thời gian nhập kho khác nhau cho nên phải áp dụng phương pháp tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.Nừu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
a) Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
x
=
Giá thực tế Số lượng vật giá đơn vị
xuất dùng liệu suất dùng bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba dạng sau:
Dạng 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vị bình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân =
cả kỳ Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Dạng 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
=
binh quân (hoặc cuối kỳ trước )
cuối kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
trước (hoặc cuối kỳ trước )
Dạng 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu
bình quân tồn kho sau mỗi lần
sau mỗi =
lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
b) Phương pháp nhập trước, xuất trước (Fifo)
Phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ dùng làm giá để tính thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá tự vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cố định hoặc có xu hướng giảm
c) Phương pháp nhập sau, xuất trước (Lifo)
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên.
Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d) Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, vật liệu dược xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
e) Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ = liệu xuất dùng trong kỳ * vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu, chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
=
+
+
Hệ số Giá thực tế của vật Giá thực tế vật liệu
giá vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
liệu Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
1- Chứng từ : Vừa là phương tiện chứng minh tính hợp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Các chứng từ được sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp thường bao gồm:
* Chứng từ nhập:
Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoá đơn mua hàng (Mẫu số 01 - 3LL)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - BT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư thừa ( Mẫu số 08 - VT)
* Chứng từ xuất:
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư thiếu (Mẫu số 08 - VT)
2- Quá trình hạch toán ban đầu.
2.1- Nhập kho nguyên vật liệu
* Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp ký kết với nhà cung cấp. Khi nguyên vật liệu về đến doanh nghiệp, lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy cách của vật tư và lập biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm, phòng kế hoạch( phòng vật tư) lập thành 03 liên phiếu nhập kho, đặt giấy than viết một lần. Sau đó người lập phiếu ký và chuyển cho người phụ trách hoặc thủ trưởng đơn vị ký. Người giao hàng ký vào phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ vào số lượng hàng thực tế nhập kho ghi vào cột thực nhập và ký phiếu nhập kho.
Ba liên phiếu nhập kho được luân chuyển như sau:
Liên 1: Lưu lại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho người nhập kho.
Liên 3: Lưu chuyển để ghi thủ kho và số kế toán.
Cuối ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu nhập kho chuyển cho bộ phận kế toán, ( kế toán nguyên vật liệu ) ghi đơn giá và ghi số kế toán ( số chi tiết nguyên vật liệu ). Sau đó kế toán bảo quản và lưu giữ phiếu nhập kho:
* Nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến vật liệu, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho. Người nhập mang phiếu nhập kho xuống kho giao hàng, thủ kho làm thủ tục nhập kho, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho, vào thủ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế toán.
2.2- Xuất kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu vật tư, người có nhu cầu xin lệnh xuất vật tư, phòng kế hoạch ( phòng vật tư ) lập 02 liên (đặt giấy than viết một lần) phiếu xuất kho vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho theo hạn mức... Sau khi người lập phiếu ký, chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ( hoặc người được uỷ quyền ) ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào lượng tồn kho để xuất kho đồng thời ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ký vào chứng từ. Người nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
Hai liên phiếu xuất kho được luân chuyển như sau:
Liên 1: Lưu tại gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho chuyển cho bộ phận kế toán nguyên vật liệu để ghi giá và ghi số kế toán ( chi tiết và tổng hợp)
3- Các phương pháp hạch toán.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
3.1-Phương pháp thẻ song song.
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất, tính ra số tiền kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tiền kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư.
* Ở phòng kế toán : Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền.Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thử và đối chiếu với thẻ kho. Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp “thẻ song song”
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm : Đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra,dễ đối chiếu - Nhược điểm: Ghi chép trùng lập
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp thẻ song song chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại vật tư.
b) Phương pháp sổ số dư.
* Ở kho: Giống phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tật hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu qui định Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư. Trước ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số dư cho thủ kho đẻ ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
* Ở phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu của thủ kho chuyển đến. Kế toán tiến hành kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư... Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “ số tiền” trên sổ số dư ( Số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ gốc
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho NVL
Phiếu giao nhận chứng từ gốc
Kế toán tổng hợp
theo phương pháp “Sổ số dư”
Ghi chú : Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
-Ưu điểm: Để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
-Nhược điểm: Công việc phải dồn vào cuối tháng.
-Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn , nhiều chủng loại nguyên vật liệu
c) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ở kho: Mở thẻ kho (Số chi tiết) giống phương pháp thẻ song song ở trên.
* Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư trên số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp “Sổ đối chiếu luân chuyển”
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu và kiểm tra
- Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán chỉ tiêu số lượng .
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu phong phú, đa dạng, mật độ nhập, xuất dày đặc...
IV- HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc mở các tài khoản tổng hợp ghi số tình hình biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp . Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán tổng hợp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ . Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp , vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành .
1) Phương pháp kê khai thường xuyên
1.1-Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho, theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm thứ...tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán .
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm của nguyên vật liệu trong kỳ, giá thực tế( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh thiêú hụt, giảm giá được hưởng…)
Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 152.3: nhiên liệu
Tài khoản 152.4: phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.4: thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8: vật liệu khác
+) Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu , công cụ, hàng hoá ... mà doanh nghiệp mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đi đường ( đầu hoặc cuối kỳ)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 133,331,111,112…
1.2- Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu
“theo phương pháp kê khai thường xuyên”
Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài(kể cả Xuất vật liệu để trực
Nhập khẩu) theo tổng giá tiếp chế tạo sản phẩm
Thanh toán (giá mua có
Thuế GTGT)
TK 151 TK 621,641,642
Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất cho phân xưởng
TK 411 sản xuất .
Nhận cấp phát,tặng thưởng TK 128,222
Nhận vốn góp liên doanh Xuất vật liệu góp
Vốn liên doanh
TK 642, 338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm Xuất vật liệu thuê
kê( thừa hàng định mức, ngoài gia công,
và ngoài định mức). Chế biến
TK 128,222 TK 642
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát
doanh bằng vật liệu hiện trong kiểm kê
TK 138.1
Vật liệu thiếu phát
hiện trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá Đánh giá
giảm VL tăng VL
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phương pháp “Kê khai thường xuyên”
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tổng Tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để trực tiếp
giá chế tạo sản phẩm
thanh Tk 133.1
toán Thuế VAT
được khấu trừ
TK 151 TK 627,641,642
Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất cho phân xưởng
sản xuất
TK 411 TK 128,222
Nhận cấp phát, tặng Xuất vật liệu góp vốn
thưởng,vốn góp liên doanh liên doanh
TK 642,338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất vật liệu thuê ngoài
tại kho(trong hoặc ngoài gia công, chế biến.
định mức)
TK 128,222 TK 642,138.1
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát hiện
doanh bằng vật liệu trong kiểm kê(trong định
mức)
TK 412
Đánh giá Đánh giá
giảm VL tăng VL
2- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1- Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản không phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị Giá trị vật
Liệu xuất = liệu tồn kho + vật liệu tăng - liệu tồn kho
Trong kỳ. trong kỳ thêm trong kỳ cuối kỳ
*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 611- “ Mua nguyên vật liệu” (Tiểu khoản 611.1- mua nguyên vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh các khoản giảm giá được hưởng hay trả lại cho người bán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản: 152: Nguyên vật liệu
-Tài khoản: 151: Hàng mua đi đường
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như : 133, 331, 111,112. Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
V- SỐ SÁCH KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp được xây dựng để theo dõi tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp . Nhưng trong phạm vi đề tài này , em chỉ xem xét hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp sau:
1- Hình thức nhật ký - sổ cái.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức này theo dõi trên nhật ký- sổ cái và các chi tiết nguyên vật liệu.
Hình thức này đơn giản, dễ làm,dễ kiểm tra, đối chiếu áp dụng thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Tuy nhiên, nó có nhiều nhược điểm lớn là không áp dụng được ở các đơn vị kinh tế vừa và lớn, hệ thống sổ chi tiết tách rời tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo hình thức “Nhật ký - sổ cái”
Chứng từ gốc
Hoá đơn.
Phiếu nhập, xuất kho
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Nhật ký- sổ cái
TK 152 (611)
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
2) Hình thức nhật ký chung.
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện trên “ sổ NKC”, “sổ cái NVL”, “sổ chi tiết NVL”, “sổ nhật ký chuyên dùng”.
Hình thức ghi sổ này có thuận lợi khi đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc cho việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên một số nghiệp vụ trừng lặp, do vậy cuối tháng mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Chứng từ gốc
- Hoá đơn.
- Phiếu nhập, xuất kho
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán
NVL
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL
Sổ nhật ký chung
Sổ cáI
Tk 152 (611)
Nhật ký mua hàng
Bảng cân đối
Số phát sinh
theo hình thức “Nhật ký chung"
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
3- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện trên các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản nguyên vật liệu, sổ chi tiết.
Với hình thức này, ưu điểm là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức“Chứng từ ghi sổ”
Sổ kế toán
NVL
Chứng từ gốc
- Hoá đơn.
- Phiếu nhập, xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
Số phát sinh
Sổ cái
TK 152(611)
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
4- Hình thức - Nhật Ký - Chứng Từ
Theo hình thức này nguyên vật liệu được theo dõi trên các “ Nhật Ký - Chứng Từ” , sổ chi tiết , bảng kê , bảng phân bổ.
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Chứng từ xuất
- Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng phân bổ
Số 2 (NVL)
Bảng kê số
4, 5, 6
Bảng kê số 3
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Tk 152(611)
NKCT số 7
Chứng từ nhập
Hoá đơn
Phiếu nhập
Sổ chi tiết TK 331
NKCT số
1, 2,3,4..
NKCT số 5
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức “Nhật ký - chứng từ”
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
I- ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
1- Giới thiệu về công ty.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản số : 431101- 020321 .
- Mở tại : Ngân hàng nông nghiệp Huyện Thanh Trì.
- Mã số thuế : 0100738707-1.
* Trụ sở giao dịch chính của Công ty :
Kho đông lạnh – Vũ Trọng Phụng - Quận Thanh Xuân
* Điện thoại liên hệ :
Điện thoại trụ sở chính : 04.5584897
Số FAX : 045584898
Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
2- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .
Là một doanh nghiệp trẻ thành lập ngày 26/5/2000 là Công ty TNHH gồm hai sáng lập viên:
Giám đốc : ĐỖ QUỐC THÁI với vốn góp 800 triệu
Phó Giám Đốc : LÊ VĂN TRẦM với vốn góp 200 triệu
* Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình
Mặt hàng chính : sản phẩm đá Granite thành phẩm (đá thiên nhiên được cắt, xẻ, mài bóng lắp đặt các công trình lớn nhỏ vào các hạng mục ốp mặt tiền, cầu thang, tiền sảnh, sàn, bàn bếp, Lavabo…)
Thời gian đầu thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn:
+ Xây dựng nhà xưởng văn phòng, đầu tư trang thiết bị máy móc
+ Vốn còn quá thiếu
+ Bộ máy quản lý cũng như sản xuất còn rất trẻ
+ Tuổi đời giám đốc Công ty mới 25 tuổi nhưng cũng có những ưu điểm, với tuổi trẻ năng động nhiệt tình, sáng tạo, bước khởi đầu của doanh nghiệp gặp những thuận lợi là đá granite là mặt hàng mới mẻ trong lĩnh vực xây dựng,
- Ngày 01/03/2000 Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số : 040605 . Do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp.
- Ngày 23/7/2000 Công ty được cấp giấy phép thành lập số : 01063/GP-UB . Do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
- Từ năm 2000 đến năm 2003 công ty chủ yếu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và các trụ sở cơ quan trong cả nước…
3- Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty .
3.1- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty .
Nhiệm vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu trong định hướng chung của các ngành công nghiệp. Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu là phải đạt từ 10 - 15% .Coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh , Phấn đấu đạt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu từ 1,2 đến 2% , cải thiện đời sống của người lao động .
3.2- Mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty .
Chất lượng sản phẩm được Công ty đặt lên hàng đầu, những bản thiết kế khoa học, tiện ích để cho ra những ngôi nhà thật đẹp giành cho người sử dụng là mục tiêu chính yếu của Công ty. Nhằm đảm bảo được thế mạnh, uy tín của mình , Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu hết mình để giữ cân đối tài chính, tìm kiếm lợi nhuận, phát huy được lợi thế vế nguồn vốn, trí tuệ của các thành viên. Coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi, phấn đấu giảm chi phát để tăng lợi nhuận. Hài hoà được lợi ích của Công ty đối với người lao động, tạo công ăn, việc làm ổn định cho người lao động.
Trong 3 năm hoạt động ( Từ năm 2000 đến năm 2003 ) , Công ty đã rút đúc được nhiều kinh nghiệm sau mỗi công trình. Mà chỉ có mốc thời gian là đáng tin cậy nhất cho các doanh nghiệp khi đánh giá về họ. Trong 3 năm qua Công ty đã phát triển từ nhỏ đến lớn, từ 7 người tụ họp nhau lại với số vốn ít ỏi, đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được thử thách với hơn 70 con người cùng mấy chục tỷ đồng tài sản cố định và lưu động được tích luỹ trong năm 2002.
BẢNG TÓM TẮT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Lấy số liệu đã làm tròn
TT
NỘI DUNG
ĐVT
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
A
Tổng tài sản có
1
Tài sản lưu động
đồng
1000000000
1300000000
1500000000
2
Tài sản cố định
đồng
2000000000
2500000000
3000000000
B
Tổng tài sản nợ
1
Nợ phải trả
đồng
7000000000
10000000000
20000000000
2
Nguồn vốn CSH
đồng
5000000000
7000000000
22000000000
3
Nguồn vốn KD
đồng
2000000000
9000000000
12000000000
4
Nguồn cốn cố định
đồng
2000000000
4600000000
5266000000
5
Nguồn vốn lưu động
đồng
5000000000
5500000000
9000000000
C
Lợi nhuận
1
Lợi nhuận trước thuế
đồng
1000000000
1300000000
1700000000
2
Lợi nhuận sau thuế
đồng
1900000000
2000000000
3500000000
D
Doanh thu
10000000000
50000000000
7000000000
4- Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty .
4.1- Đặc điểm tổ chức quản lý .
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KĨ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG KĨ THUẬT
NHÂN VIÊN
PHÓ PHÒNG
PHÂN XƯỞNG ĐÁ
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
* Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban của công ty.
+ Giám đốc : Chịu trách nhiệm bổ nhiệm các vị trí trong công ty và chịu trách nhiêm hoạt động của công ty.
- Quyền hạn : Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kiến nghị phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức của công ty. Có quyền ban hành ra các quy chế, quyết định quản lý nội bộ. Có quyền tuyển dụng, sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu của công ty.
Còn nhiều quyền và nghĩa vụ khác của giám đốc theo quy chế của điều lệ công ty và pháp luật.
+ Các phó giám đốc: Là những người giúp việc cho giám đốc được giám độc giao phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao và báo lại kết quả cho giám đốc. Phải gương mẫu chấp hành các quy định cũng như lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của công ty.
+ Quyền hạn : Có quyền giải quyết, chỉ đạo, điều hành công việc trong phạm vi, lĩnh vực mà giám đốc giao. Có quyền hội họp, tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển công ty.
+ Các phòng chức năng: Lực lượng cán bộ kỹ thuật công tác tại phòng ban trong bộ máy hành chính gồm 10 người. Trong đó: Kỹ sư chuyên ngành: 3 người.
Cử nhân kinh tế : 5 người
Trung cấp : 7 người
-Phòng kế toán tài chính : Xây dựng các kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn vốn, theo dõi thanh toán, thống kê và kinh doanh vốn nhàn rỗi, kiểm soát chi phí, thanh toán lương cho công nhân và giám sát hợp đồng. Kế toán thống kê pháp lệnh kế toán và qui chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
- Phòng kĩ thuật : Chủ trì nghiên cứu, khảo sát, xây dựng, trình duyêt sửa đổi và ban hành quy trình kĩ thuật công nghệ , nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
- Phòng kinh doanh : Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty. Điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
4.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất
Dây truyền công nghệ sản xuất:
Các loại đá tự nhiên trải qua 5 giai đoạn : Khai thác đá khối, tiếp đến là các công đoạn Xẻ rồi đến công đoạn Mài, tiếp đến là Đánh bóng, giai đoạn cuối cùng là Đá Granite thành phẩm.
SƠ ĐỒ LÀM VIỆC KHỐI PHÂN XƯỞNG
QUẢN ĐỐC
THỦ KHO
TỔ THI CÔNG
TỔ GIA CÔNG
TỔ
CƯA
2
CÁC
TỔ
KHOÁN
TỔ CƯA
1
TỔ ĐO VẼ VÀ CẮT SƠ BỘ
Quy trình công nghệ chung của công ty
Chào thầu
Trúng thầu
Lập dự án chi tiết
Nhập kho NVL CCDC
Tổ chức quản lý sản xuất
Thi công phần công việc : hạng mục trúng thầu : mặt tiền, sảnh, cầu thang, lát sàn…
PX kiểm tra
Phân công công việc
Cắt
Mài
Thi công
Đội 1
Đội 2
Qua sơ đồ trên giúp ta thấy được phần nào sự phức tạp trong một công trình khi được vào tiến độ thi công song để biết rõ hơn về sự phức tạp ấy thì cần phải chi tiết về một trong các phần hành trong công việc này.
5-Tổ chức hạch toán kế toán.
5.1- Bộ máy kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và đặc điểm của kế toán, cũng như để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính, từ việc phân loại chứng từ đến việc tổng hợp và báo cáo tài chính, từ hạch toán chi tiết đến tổng hợp. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Chính nhờ sự tập chung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin để từ đó kiểm tra đánh giá, chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phòng kế toán của công ty gồm 7 người với chức năng và nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng : Đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của toàn công ty. Đồng thời là kiểm toán viên kinh tế của nhà nước trong đơn vị.
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin kinh tế chop ban giám đốc để tìm biện pháp giải quết và đề ra các quết định đúng đắn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Căn cứ vào các số liệu mà kế toán nguyên vật liệu, tiền lương - cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn căn cứ vào các chứng từ do kế toán phần hành cung cấp để ghi chép vào sổ sách kế toán, kiểm tra các sổ một cách chi tiết sau đó lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cách lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Kế toán kho thành phẩm tiêu thụ : Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính ra kết quả tiêu thụ sau mỗi kỳ kinh doanh.
Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, chi tiết từng lần nhập, xuất và đối tượng sử dụng.
Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, các khoản giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn, đồng thời theo dõi các khoản phải nộp nhà nước theo đúng quy định.
Thủ quỹ: Trực tiếp thu, chi, bảo quản tiền mặt tại quỹ, đồng thời ghi chép vào sổ quỹ các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt. Hàng ngày kiểm tra, đối chiếu với sổ kế toán để xác định số thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.
5.2- Hình thức sổ kế toán.
a) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán. Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “ chứng từ- ghi sổ’’ và phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “ Kiểm kê dịnh kỳ”
*Sổ sách mà kế toán công ty đang áp dụng gồm :
- Số chi tiết : Sổ chi tiết nguyên vật liệu , sổ chi tiết nhập - xuất nguyên vật liệu , sổ chi tiết phải thu ...
Sổ tổng hợp : Sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng kê các TK 111,112,331 , Bảng kê xuất vật tư , ...
Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
“ Chứng từ- Ghi sổ”
Sổ ( thẻ )
Hạch toán chi tiết
Sổ cái
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ)
( 1 )
( 1 )
( 2 )
( 3)
Chứng từ ghi sổ
( 4)
( 5)
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài chính
( 7)
( 8)
(6 )
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
1, 2, 3 : ghi hàng ngày
4, 6, 7, 8 : ghi cuối tháng
5 : quan hệ đổi chiều
b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ .
Kế toán hàng tồn kho :
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT.
- Kế toán lương :
Bảng chấm công .
Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Các phiếu chi tiền mặt
Uỷ nhiệm chi .
Giấy báo nợ.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bảng phân bổ tiền lương , bảo hiếm xã hội .
Bảng phân bổ vật liệu .
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
c)Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
TK 111, TK 112, TK 113, TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 211, TK 214, TK 311 , TK 333 ,TK 334, TK 338, TK 341, TK 411, TK 431, TK 511, TH 521, TK 621, TK 621, TK 622, TK627 , TK 632, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911, TK 421.
d) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán :
- Báo cáo tài chính :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
e) Khái quát hạch toán một số phần hành chủ yếu :
- Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ:
Sơ đồ hạch toán chi tiết TSCĐ theo trình tự theo trình tự ghi
Sổ kế toán của hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Sổ chi tiết TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm
Khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211, 214
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
-Tổ chức hạch toán yếu tố nguyên vật liệu :
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ (N-X)
Sổ kế toán quản lý chi tiết vật liệu
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Tổ chức hạch toán lương và các khoản phải trả khác :
Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc về
lao động, tiền lương và phân bổ lương, BHXH
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
II -TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
1- Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
1.1- Đặc điểm của nguyên vật liệu
Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn. Ngày nay nhu cầu về nhà ở ngày càng ra tăng và trở thành một vấn đề bức xúc của toàn xã hội . Khác với trước kia người ta chỉ mong có chỗ chui ra chui vào là đủ , thì giờ đây khi cuộc sống đã trở nên xung túc hơn thì nhu cầu về nhà ở là phải đẹp và tiện nghi... Do nắm bắt được tình hình đó, Công ty đã không ngừng lỗ lực phấn đấu và kết quả là trong 3 năm gần đây công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng kinh tế có tầm cỡ quốc gia.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất trong thời gian dài cho nên đòi hỏi rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Vì thế nguyên vật liệu của công ty thường được nhập một lần qua kho và phân bổ thành nhiều lần xuống các phân xưởng sản xuất.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là do công ty tự khai thác trên thị trường và mua theo giá thoả thuận. Mỗi nguyên vật liệu do có tính chất lý học và hoá học riêng, chịu ảnh hưởng của môi trường khí hậu bên ngoài nên việc bảo quản dự trữ ở kho của công ty phải được sắp xếp một cách khoa học , hợp lý . Mỗi loại nguyên vật liệu phải được bảo quản ở từng kho riêng là tuỳ theo đặc tính của chúng .
1.2 - Phân loại nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều loại , mỗi loại có quy cách , kích cỡ khác nhau đòi hỏi công tác kế toán phải tiến hành một cách khoa học .
Căn cứ theo nội dung kinh tế và vai trò củ nguyên vật liệu đói với quy trình sản xuất , Nguyên vật liệu ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính : Là loại nguyên vật liệu sau quá trình gia công cơ bản cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái là các loại đá tự nhiên lấy từ tự nhiên làm vật liệu xây dựng ( Đá Trung Quốc, Đá Bình Định…) và được phản ánh vào TK 152.1
+Vật liệu phụ : Đĩa cắt, chống thấm, keo dán, bút xoá, ke móc sắt để ốp mặt tiền…được phản ánh vào TK 152.2
+Nhiên liệu :Dầu nhờn, dầu Diezen chạy máy, xăng ... Được phản ánh vào TK 152.3.
+ Phụ tùng thay thế : Đĩa Cắt, Máy Cắt ... Được phản ánh vào TK 152.4.
+ Phế liệu : Đá vụn, đá lỗi…Được đánh giá vào TK 152.8.
- Các loại công cụ dụng cụ cần thiết khác như ủng , găng tay , khẩu trang , quần áo bảo hộ lao động được phản ánh vào TK 153. Việc phân loại nguyên vật liệu được đăng ký trên máy vi tính và được tổ chức theo từng kho.
2- Đánh giá Nguyên vật liệu
2.1- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho :
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế như sau:
Giá thực tế Giá mua các chi
nguyên vật liệu = ghi trên + phí mua
mua ngoài hoá đơn thực tế
Tại công ty các chi phí mua nguyên vật liệu được tổng hợp một lần vào cuối tháng .
Ví dụ thực tế:
Ngày 02/09/2002, Công ty mua 500 chiếc bút xoá, hoá đơn số 83203 của Công ty TNHH Mai Nam. Giá mua ghi trên hoá đơn là : 24.000 đồng / chiếc ,VAT 10%. Tiền vận chuyển là : 150000 đồng, VAT 5%.
Giá thực tế bút xoá = 12.000.000 + 165.000
nhập kho = 12.165.000
2.2- Giá thực tế vật liệu xuất kho .
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho tại công ty được tính vào cuối tháng và theo phương pháp “ Bình quân gia quyền “ , căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu .Phương pháp này phù hợp vói công ty vì số lượng nhập , xuất nguyên vật liệu rất lớn .
Giá thực tế Trị giá thực tế của nguyên Trị giá thực tế của nguyên
Bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
Một đơn vị =
Nguyên Lượng nguyên vật liệu Lượng nguyên vật liệu
vật liệu tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế Giá thực tế bình Lượng nguyên vật liệu
nguyên vật liệu = quân một đơn vị * xuất kho trong tháng
xuất kho nguyên vật liệu
rong tháng
Ví dụ thực tế :
Tính giá thực tế Đá Granite xuất trong tháng 09/2002.
Kế toán đã căn cứ vào số liệu sau để xác định giá thực tế bình quân một đơn vị Đá granite.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT –TỒN KHO ĐÁ GRANITE
THÁNG 09/2002
đơn vị : đồng
NGÀY
NỘI DUNG
NHẬP
XUẤT
TỒN
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1/9
10/9
13/9
Tồn đầu kỳ
Đá Granite
Đá Granite
Cộng PS
1100000
1100000
612749500
612749500
1183480
1183480
649440568
649440568
132069
48589
63355109
26663457
Giá trị thực tế bình quân = 63355100 + 612749500
Một đơn vị đá Granite 132069 + 1100000
= 548,755(đ/m2)
Giá thực tế của
đá Granite xuất
kho trong tháng
= 1183480 * 548,755 = 649440568(đ)
Giá thực tế của đá Granite = 48589 * 548,755 = 26663457(đ)
tồn kho
3- Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu .
3.1- Hạch toán ban đầu.
* Thủ tục nhập kho : Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho và có sự kiểm nhận của công ty.
Khi nguyên vật liệu về đến công ty người đi mua nguyên vật liệu sẽ mang hoá đơn mua hàng như : Hoá đơn GTGT , hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng kế toán. Sau đó thủ kho và kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra số lượng, quy cách nguyên vật liệu so với hoá đơn nếu đúng mới nhập kho và kế toán víêt phiếu nhập kho . Trong trường hợp nguyên vật liệu mua về có khối lượng lớn thì trước khi nhập kho số nguyên vật liệu đó phải được đưa vào kiểm tra thông qua ban kiểm nghiệm vật tư do Công ty lập ra.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên , có đầy đủ chữ ký của thủ kho , người mua hàng , kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị .
Liên 1: Lưu lại cuống
Liên 2: giao cho người phụ trách cung ứng
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho .
Định kỳ, 3 đến 5 ngày thủ kho giao lại phiếu nhập kho cho phòng kế toán toán nguyên vật liệu vào sổ chi tiết.
Ví dụ thực tế :
Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty Hoàng Anh Gia Lai bán đá Granite cho công ty. Kế toán viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
HOÁ ĐƠN( GTGT )
Mẫu số 01 GTKT - 322
Liên 2( giao khách hàng ) MA/91 - B
Ngày 3 tháng 9 năm 2002
N0 26330
Đơn vị bán hàng : Công ty Hoàng Anh Gia Lai
Địa chỉ : Gia Lai Số tài khoản
Điện thoại MS : 5400163618
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Duy Bình
Đơn vị : Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
Hình thức thanh toán : Trả chậm
MS : 0600145166
STT
TÊN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Đá Granite
M2
350
380.000
133.000.000
Cộng tiền hàng 133.000.000
Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT 13.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán 146.300.000
Số tiền viết bằng chữ :( Một trăm bốn mươi sáu triệu ba trăm ngàn )
NGƯỜI MUA HÀNG KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký ,ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Số 133 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT
Ngày 03/09/2002 QĐ số 1141 TC /CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC
Nợ : 152
Có : 331
Họ tên người giao hàng : Ông Lợi – Cty TNHH An Thái
Số 87 ngày 3 tháng 9 năm 2001
Nhập tại kho : Ông Tuấn.
STT
Tên ,nhãn hiệu
Quy cách phẩm
Chất vật tư( sản Phẩm,hàng hoá)
Mã Số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn Giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá Granite
Cộng
M2
350
350
380.000
133.000.000
133.000.000
Viết bằng chữ : (Một trăm ba mươi ba triệu chẵn)
PHỤ TRÁCH NGƯỜI GIAO THỦ TRƯỞNG
CUNG TIÊU HÀNG ĐƠN VỊ
( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký, họ tên)
Ví dụ thực tế : Ngày 02/09/2002 Anh Lãm phòng kế hoạch vật tư mua Bút xoá theo hoá đơn số 57963 của Công ty TNHH Mai Nam. Kế toán đã viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho như sau:
Biết rằng :
Tồn kho đầu kỳ = 0
Giá mua ghi trên hoá đơn = 22.500.000, VAT = 10 %
Chi phí vận chuyển = 420.000 bao gồm cả thuế VAT 5%
Giá thực tế nhập bút xoá = 22.500.000 + 400.000 = 22.900.000
22.900.000
Giá đơn vị bình quân cả = = 22.900
kỳ dự trữ 1000
- Giá thực tế xuất bút xoá = 677 * 22.900 = 15.503.300
HOÁ ĐƠN ( GTGT)
Mẫu số 01 GTKT- 322
Liên 2 (Giao cho khách hàng ) MA/91 - B
Ngày 02/09/2002
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Mai Nam
Địa chỉ : 64 Quang Trung - Hà nội
Điện thoại : 087.625.844
Số tài khoản : 710A- 00032
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Lãm
Đơn vị : Công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại An Thái
Hình thức thanh toán :Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá , dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bút xoá
Chiếc
1000
22.500
22.500.000
Cộng tiền hàng: 22.500.000
Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT: 2.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 25.000.000
Số tiền viết bằng chữ : ( Hai mươi năm triệu đồng chẵn )
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký , họ tên )
Số 132 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 02/09/02 Ngày 1/1/1995 của BTC
Nợ TK : 152
Có TK : 111
Họ và tên người giao hàng : Anh Lãm
Đơn vị : Phòng kế hoạch vật tư.
Lý do: Nhập vật tư của công ty TNHH Mai Nam
Nhập tại kho: Ông Tuấn
STT
Tên, nhãn hiệu ,quy cách phẩm chất vật tư( Sản phẩm ,hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bút xoá
Chiếc
1000
1000
22.900
22.900.000
Cộng
1000
1000
22.900
22.900.000
Viết bằng chữ : (Hai mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn )
PHỤ TRÁCH NGƯỜI GIAO THỦ TRƯỞNG
CUNG TIÊU HÀNG ĐƠN VỊ
(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên )
* Thủ tục xuất kho :
Tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại An Thái, nguyên vật liệu xuất kho dùng chủ yếu cho sản xuất sản phẩm . Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại , việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngày cho từng bộ phận sử dụng là các phân xưởng sản xuất . Phòng kế hoạch sẽ xuất vật tư căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên cơ sở các đơn đạt hàng được thực hiện .
Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc , phòng kế hoach tổ chức thực hiện sản xuất , theo dõi sát sao tiến độ sản xuất sản phẩm và tién độ thực hiện các đơn đặt hàng .Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất . Theo phiếu sản xuất trên cơ cở tính toán kỹ thuật các phân xưởng sản xuất sẽ yêu cầu xuất lại vật tư nào , số lượng bao nhiêu. Sau đố phòng kế hoạch sẽ viết phiếu xuất kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và người viết phiếu .
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên :
Liên 1 : lưu lại cuống.
Liên 2 : Xuất kho .
Liên 3 : Giao cho thủ kho để ghi cào thẻ kho sau đó chuyển lại phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu vào sổ chi tiết .
Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng , người nhận vật tư và thủ kho .
* Ví dụ thực tế :
Ta lại đi xét tiếp 02 ví dụ đã trình bày ở trên. Khi nhận dược hoá đơn GTGT của Công ty Hoàng Anh Gia Lai và Công ty TNHH Mai Nam bán đá và bút xoá cho công ty. Kế toán viết phiếu nhập kho và chuyển chở thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Số 120 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02- VT
Ngày 8/9/2002 QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ : 621
Có: 152
Họ tên người nhận : Ông Minh - trưởng ca III
Lý do xuất kho : Hoàn thiện mặt sàn
Xuất tại kho : Ông Tuấn
STT
Tên ,nhãn hiệu
Quy cách, phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hoá )
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
1
2
3
4
5
6=5*4
1
Đá Granite
M2
200
200
420.000
84.000.000
PHỤ TRÁCH PHỤ TRÁCH NGƯỜI NHẬN THỦ KHO
BỘ PHẬN SD CUNG TIÊU (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Số 118 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 VT
Ngày 02/09/2002 QĐ số 1141TCQĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Nợ TK : 621
Có TK : 152
Họ và tên người nhận : Ông Minh
Lý do xuất kho : Hoàn thiện công trình
Xuất tại kho : Kho Ông Tuấn
STT
Tên, nhãn hiệu ,quy cách ,phẩm chất vật tư(sản phẩm ,hàng hoá )
Mã số
ĐTV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
1
2
3
4
5
6=5*4
1
Bút xoá
Cộng
Chiếc
677
677
677
677
22.900
15.503.300
15.503.300
Phụ trách Phụ trách Người nhận Thủ kho
Bộ phận SX cung tiêu (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên )
3.2-Kế toán chi tiết vật liệu.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái hạch toán chi tiết vật liệu theo “phương pháp thẻ song song”.
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty như sau:
a) Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất (Phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho) nguyên vật liệu thực xuất ,thực nhập vào thẻ kho có liên quan. Cuối tháng thủ kho phải đố chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên vật liệu thực tế ở kho . Vào ngày 30 /6 và ngày 31/12 thủ kho phải tiến hành kiểm kkê đinh kỳ. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho , thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho về phòng kế toán .
* Ví dụ thực tế :
- Khi nhận được chứng từ ( phiếu nhập kho ) số 133, ngày 3/9/2002 nhập 350 m2 đá Granit của công ty Hoàng Anh Gia Lai , Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho .
- Khi nhận được phiếu xuất kho số 120 ngày 8/9/2002 xuất cho ca III để hoàn thiện mặt sàn.
+ Đá Granit 200m2
- Khi nhận được chứng từ ( Phiếu nhập kho ) số 132 , ngày 2/9/2002 nhập 1000 chiếc Bút xoá của công ty TNHH Mai Nam , thủ kho ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho .
- Khi nhận được phiếu xuất kho số 118 ngày 2/9/2002 xuất cho ca III để hoàn thiện công trình.
+ Bút xoá :677 chiếc .
Thủ kho ghi toàn bộ số thực xuất này vào các thẻ kho . Mỗi một số nguyên vật liệu được ghi riêng một tờ sổ .
Cuối tháng thủ kho cộng tổng số nhập , tổng số xuất và tính ra tổng số tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu. Số liệu này dùng để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu vào cuối tháng.
THẺ KHO Mẫu số :06-LT
QĐ số 1141TC/QĐ-CĐTK
Ngày 1/11/1995 BTC
Số 72 ngày 30 tháng 9/2002.
Đơn vị kho : Ông Tuấn
Tên hàng : Đá Granite
Đơn vị tính: M2
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày N-X
Tồn đầu kỳ
13206
1
133
3/9
Nhập trắng Bình Định
120000
2
134
5/9
Nhập trắng Bình Định
100000
3
135
5/9
Nhập vàng Bình Định
100000
4
138
8/9
Nhập trắng Bình Định
150000
5
120
8/9
Xuất trắng Bình Định
128850
6
127
9/9
Xuất trắng Bình Định
140900
7
135
9/9
Xuất trắng Bình Định
169070
8
145
11/9
Nhập Hồng Gia Lai
100000
9
150
15/9
Nhập Hồng Gia Lai
100000
10
140
15/9
Xuất Hồng Gia Lai
183000
11
155
18/9
Nhập Tím Tân Dân
130000
12
145
25/9
Xuất Tím Tân Dân
170060
13
156
25/9
Nhập Trắng Bình Định
100000
14
157
25/9
Nhập Trắng Bình Định
100000
15
158
27/9
Nhập Trắng Bình Định
100000
16
146
28/9
Xuất trắng Bình Định
152600
17
147
29/9
Xuất trắng Bình Định
129000
18
148
29/9
Xuất trắng Bình Định
Cộng
1100000
110000
1183480
48589
b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán.
Phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu cho từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Khi nhận được phiếu nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến kế toán kiểm tra ghi đơn giá và tính thành tiền (đối với phiếu nhập kho ) rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Đối với phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi được phần lượng còn phần giá trị thì cuối tháng sau khi tính được giá xuất kho khi đó mới ghi vào cuối tháng. Kế toán tiến hành cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ nguyên liệu. Số liệu này dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu.
Ví dụ thực tế: (Lấy ví dụ về nguyên vật liệu chính: Đá Granite và bút xoá còn các vật liệu khác tương tự).
Căn cứ vào phiếu nhập số 133 ngày 03/9/2002 nhập đá granite kế toán nguyên vật liệu vào sổ chi tiết phần nhập số lượng 350m2 và số tiền 133.000.000đ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 120 ngày 08/9/2002 xuất đá granite cho ca III sản xuất số lượng 200 kế toán nguyên vật liệu vào sổ chi tiết phần xuất. Cuối tháng khi tính được số vật liệu xuất kho khi đó mới ghi phần giá trị.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất đá Granite trong tháng 9/2002. Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi tình hình biến động của đá Granite.
Sau khi nhập số liệu vào sổ chi tiết kế toán mới đem phần công dồn cuối tháng để vào “ Bảng tổng hợp nhập –xuất –tồn trong tháng )
(Tương tự như ví dụ về đá granite, kế toán cũng mở sổ theo dõi về vật liệu Bút xoá và đĩa cắt ...)
3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
a) Tài khoản sử dụng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
TK 152 "Nguyên vật liệu"
TK 1521 "Nguyên vật liệu chính"
TK 1522 "Nguyên vật liệu phụ"
Các nghiệp vụ nhập vật tư kế toán sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
TK 331: Phải trả người bán (Chi tiết TK 3311).
TK 131: Phải thu khách hàng.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh phản ánh ở các tài khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
b) Phương pháp hạch toán ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Hạch toán tổng hợp về nhập nguyên vật liệu.
- Nội dung nhập vật liệu: Như đã trình bày ở phần trên vật liệu của Công ty phần lớn là do mua ngoài và khai thác từ các nguồn trên thị trường do đó có thể nói vật liệu của Công ty nhập bằng hai nguồn:
+ Mua ngoài.
+ Tự khai thác.
- Kế toán từ nguồn nhập: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn và phiếu nhập cho kế toán tổng hợp lên bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Cuối tháng dùng số liệu của từng bảng kê này để vào chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào hoá đơn, các phiếu chi nếu Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại:
Ghi: Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
Căn cứ vào các hoá đơn nếu Công ty còn nợ người cung cấp thì kế toán ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại:
Ghi: Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
Căn cứ vào các hoá đơn, uỷ nhiệm chi nếu Công ty đã dùng tiền gửi để thanh toán thì kế toán ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại:
Ghi: Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghi có TK 112
Tháng 9/2001
Số 10
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
GHI NỢ CÁC TÀI KHOẢN
SỐ
NGÀY
152
133
UNC-04
5/9
Trả tiền mua đá
57.670.800
52.428.000
5.242.800
UNC-14
8/9
Trả tiền mua đá
59.945.600
54.496.000
5.449.600
UNC-18
11/9
Trả tiền mua đá
86.935.200
79.032.000
7.903.200
UNC-20
15/9
Trả tiền mua đá
56.336.500
51.215.000
5.121.500
UNC-21
18/9
Trả tiền mua đá
27.588.000
25.080.000
2.508.000
Cộng
288.476.100
262.251.000
26.225.100
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghi có TK 331
Tháng 9/2002
Số 11
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
GHI NỢ CÁC TÀI KHOẢN
Số
Ngày
152
133
133
3/9
C.ty đá Hoàng Anh
73.200.000
66.545.400
6.654.600
134
5/9
C.ty đá Hoàng Anh
61.000.000
55.454.500
5.545.500
155
18/9
C.ty đá Hoàng Anh
79.299.935
72.090.850
7.209.085
156
25/9
C.ty đá Hoàng Anh
61.000.000
55.454.500
5.545.500
157
25/9
C.ty đá Hoàng Anh
61.000.000
55.454.500
5.545.500
158
27/9
C.ty đá Hoàng Anh
61.000.000
55.454.500
5.545.500
Cộng
396.499.935
360.454.250
36.045.685
Căn cứ vào các hoá đơn, nếu hình thức thanh toán trong các hoá đơn mà thay đổi thì kế toán ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại:
Ghi Nợ : TK 152
Có: TK 131
Ví dụ thực tế: Căn cứ vào phiếu chi số 135 ngày 03/9/2002 ông Viêm mua đầu mài về nhập kho. Số tiền 9.691.000. Trong đó: Tiền đầu mài 9.438.910 và tiền thuế giá trị gia tăng 252.090. Kế toán vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại ghi:
Nợ TK 152 : 9.438.910
Nợ TK 133 : 252.090
Có TK 111 : 9.691.000
Cuối tháng tiến hành cộng tổng bên nợ TK 152, 133 dùng số hiện đó để vào chứng từ ghi sổ.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghi có TK 111
Tháng 9/2001
Số 9
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
GHI NỢ CÁC TÀI KHOẢN
Số
Ngày
152
133
135
3/9
Ông Viêm mua đầu mài
9.691.000
9.438.910
252.090
136
3/9
Ông Hiền mua bút xoá
720.000
66.0000
60.000
143
4/9
Ông Nguyễn nhập keo
12.104.000
11.800.000
303.120
152
8/9
Ông Hô mua đĩa cắt
760.000
760.000
156
9/9
Ông Viêm mua phụ tùng thay thế
12.995.000
12.618.590
376.410
180
20/9
Bà Nguyễn thanh toán tiền nhập phụ gia
2.000.000
2.000.000
186
20/9
Ông Hiền thanh toán tiền dầu máy
740.000
678.180
61.820
187
22/9
Ông Viêm mua đá
1.093.000
1.073.800
19.200
188
22/9
Ông Viêm mua vật tư phục vụ sản xuất
502.000
502.000
204
29/9
Ông Nguyễn Nhập đá granite
1.083.200
10.750.704
332.496
206
29/9
Ông Viêm mua keo nhập kho
10.231.000
9.924.070
306.930
208
29/9
Ông Hiền mua dầu chạy máy
740.000
678.180
61.820
209
29/9
Ông Mạnh bốc đá xuống kho
2.750.000
2.750.000
210
29/9
Ông Mạnh bốc đá xuống kho
223.000
223.000
Cộng
65.632.200
63.858.314
1.773.886
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghi có TK 131
Tháng 9/2002
Số 12
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
GHI NỢ CÁC TÀI KHOẢN
Số
Ngày
152
133
135
5/9
C.ty Đá Hoàng Anh - GL
61.000.000
55.454.500
55.454.50
138
8/9
C.ty đá Hoàng Anh - GL
91.499.930
83.181.750
8.318.180
145
11/9
C.ty đá Hoàng Anh - GL
61.000.000
55.454.500
55.454.50
150
15/9
C.ty đá Hoàng Anh - GL
61.000.000
55.454.500
55.454.50
Cộng
274.499.930
249.545.250
24.954.680
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các bảng kê chứng từ gốc cùng loại (phần nợ TK 152) tính được giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Số liệu của các bảng kê được ghi vào chứng từ ghi sổ phần nợ TK 152 có các tài khoản liên quan.
Nợ TK 152 : 936.208.814
Có TK 111 : 63.958.314
Có TK 112 : 262.251.000
Có TK 331 : 360.454.250
Có TK 131 : 249.545.250
Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho tháng 9/2001 là 936.208.814đ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 9, Quý 3, năm 2002
Số 3
CHỨNG
TỪ
TRÍCH
YẾU
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
Số
Tháng
Nợ
Có
9
Tháng 9
Nhập kho vật tư
152
111
83.358.314
10
Tháng 9
Nhập kho đá thô
152
112
262.251.000
11
Tháng 9
Nhập kho đá granite
152
331
360.454.250
12
Tháng 9
Nhập kho đá granite
152
131
249.545.250
Cộng
958.708.814
Kèm theo bảng kê chứng từ
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
Đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp cho từng ca sản xuất. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các phiếu xuất vật tư để lên bảng kê xuất vật liệu. Số liệu của bảng kê này dùng làm căn cứ để vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 120 ngày 08/9/2001 xuất vật tư cho ca III sản xuất. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất này để lên bảng kê xuất vật tư (Chỉ ghi phần lượng cuối tháng sau khi tính được giá của nguyên vật liệu xuất kho khi đó mới ghi phần giá trị). Bảng kê xuất vật tư được ghi riêng cho từng ca và được ghi theo từng nhóm nguyên vật liệu. Cuối tháng sau khi ghi được phần giá trị thực tế của nguyên vật liệu thì kế toán tiến hành cộng tổng. Số liệu của bảng kê này làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ.
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2002
Ca III
Số 25
Chứng từ
Danh điểm VT 1521
ĐVT
TK đối ứng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
120
8/9
Đá Granite
M2
621
128.850
548,755
70.707.082
Đá thô
3.000
6.102,5
18.307.500
Đá thô
10.200
4.165
52.483.000
Đá thô
10.200
3.712
37.862.400
140
15/9
Đá thô
621
183.000
548,755
100.422.165
Đá thô
2.008
6.102,5
12.253.800
Đá thô
10.000
4.165
41.650.000
Đá thô
10.000
3.712
37.120.000
148
29/9
Đá Granite
621
110.000
548,755
60.360.050
Đá Granite
10.200
4.165
42.485.000
Đá Granite
10.200
3.712
37.862.400
Cộng
501.516.397
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2002
Ca II
Số 29
Chứng từ
Danh điểm VT 1521
ĐVT
TK đối ứng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
127
9/9
Đá Granite
M2
621
140.900
548,755
77.319.581
Đá thô
5.100
6.102,5
31.122.750
Đá thô
9.303
4.165
38.746.995
Đá thô
9.303
3.712
34.532.736
145
25/9
Đá Granite
621
170.060
548,755
93.321.275
Đá Granite
4.400
6.102,5
26.851.000
Đá thô
8.000
4.165
33.320.000
Đá thô
8.000
3.712
29.696.000
147
29/9
Đá Granite
621
129.000
548,755
70.789.395
Cộng
435.699.731
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2002
Ca I
Chứng từ
Danh điểm VT 1521
ĐVT
TK đối ứng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
135
11/9
Đá Granite
M2
621
169.070
548,755
92.778.008
Đá Granite
4.700
6.102,5
28.681.750
Đá thô
11.000
4.165
45.815.000
Đá thô
11.000
3.712
40.832.000
146
28/9
Đá Granite
621
152.600
548,755
83.740.013
Keo dán
2.000
6.102,5
12.205.000
Đĩa cắt
12.000
4.165
49.980.000
Đĩa cắt
12.000
3.712
44.544.000
Cộng
398.575.771
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê xuất vật tư trên cơ sở bên có TK152 kế toán tnh được giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho chi tiết cho từng ca sản xuất. Số liệu của các bảng kê được ghi vào chứng từ ghi sổ phần nợ TK 621 và có TK 152.
Nợ TK 621 : 1.414.988.267
621.1 : 418.035.771
621.2 : 462.235.649
621.3 : 534.716.847
Có TK 152 : 1.414.988.267
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 9, Quý 3, năm 2001
Số 3
CHỨNG TỪ
TRÍCH
YẾU
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Tháng 9
Xuất vật liệu cho sản xuất
621
152
1.414.988.267
Cộng
1.414.988.267
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Số liệu của sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và còn dùng để lập báo cáo tài chính.
SỔ CÁI
Tháng 9 năm 2002
Số hiệu: 152
CT GHI SỔ
DIỄN GIẢI
SỐ HIỆU TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
SH
NT
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
770.898.592
09
T9
Nhập nguyên vật liệu
111
86.358.314
10
T9
Nhập nguyên vật liệu
112
262.251.000
11
T9
Nhập nguyên vật liệu
331
360.454.250
12
T9
Nhập đá granite trao đổi
131
249.545.250
04
T9
Xuất NVL cho SX T9
621
1.368.888.899
…
…
……………
…….
………
……….
Cộng phát sinh
2.122.108.814
1.814.988.267
Số dư cuối tháng 9
307.120.547
Ngày 30 tháng 9 năm 2002
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
I- NHẬN XÉT VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế, để đứng vững và tồn tại trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý điều hành sản xuất và bộ máy quản lý tài chính hữu hiệu.
1- Ưu điểm:
Trong quá trình đổi mới để hoà nhập trong cơ chế thị trường, Công ty đã có nhiều thay đổi tích cực, đạt được nhiều kết quả tốt trong kinh doanh, đứng vững trên thị trường. Phòng kế toán của Công ty đã góp phần tích cực trong việc thành công đó, với bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ chuyên môn cao, có nhiều phương án hoàn thiện công tác kế toán, thông tin chính xác giúp cho Giám đốc có quyết định đúng đắn trong điều hành sản xuất. Căn cứ đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ". Trong hạch toán kế toán hình thức này phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong phòng. Hệ thống sổ này của Công ty tương đối rõ ràng.
Công tác hạch toán nguyên vật liệu, kế toán Công ty đã từng bước thay đổi phương pháp để phù hợp với đặc điểm của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty ở đây bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, chất lượng cũng khác nhau, việc quản lý, bảo quản, kiểm tra tương đối khó khăn. Để theo dõi tình hình tồn kho nguyên vật liệu hàng tháng, kế toán cùng thủ kho cùng kiểm tra đối chiếu số liệu, hàng quý tiến hành kiểm kê kho để đảm bảo số lượng hàng hoá, xác định chất lượng để phản ánh và có biện pháp xử lý nguyên vật liệu.
Việc áp dụng phương pháp "Thẻ song song" trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đã làm cho công việc đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra nhưng việc ghi chép bị trùng lặp và ghi chép tương đối lớn.
Việc hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã thực sự phát huy đầy đủ vai trò của kế toán trong công tác quản lý vật tư để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác giá trị của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho và tình hình thanh toán đối với khách hàng. Tuy nhiên trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có những hạn chế sau:
2- Nhược điểm :
Vật liệu của Công ty gồm rất nhiều loại, nhiều quy cách khác nhau khó có thể nhớ hết được nhưng Công ty chưa sử dụng sổ danh điểm vật tư, chưa tạo lập bộ vật tư để phục vụ công tác quản lý, theo dõi vật tư được dễ dàng, chặt chẽ và nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu sau này. Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của Công ty nhìn chung ổn định nên để quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu Công ty phải ban hành quy chế về định mức , hạn mức một số loại vật tư thường dùng cho sản xuất, việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận sản xuất kỹ thuật điều độ chủ động lập kế hoạch mua và cung ứng vật tư kịp thời trên cơ sở định mức đồng thời giúp cho người quản lý giám sát được việc sử dụng vật tư ở các bộ phận sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, tiết kiệm được vật tư.
Hiện nay, Công ty chưa thành lập Ban kiểm nghiệm vật tư do đó vật tư mua về không được kiểm tra dẫn đến tình trạng vật tư nhập kho không đảm bảo quy cách phẩm chất .
* Về công tác ghi chép sổ sách kế toán:
Tại Công ty việc ghi chép sổ sách kế toán tương đối rõ ràng song vẫn còn hạn chế đó là: Căn cứ vào các bảng kê chứng từ gối cùng loại, cuối tháng kế toán mới vào chứng từ ghi sổ như vậy khi có sai sót thì rất khó khăn cho việc đối chiếu kiểm tra. Theo em cứ 5 ngày kế toán căn cứ vào các bảng kê để vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mặt khác việc vào chứng từ ghi sổ hàng ngày còn làm giảm bớt công việc ghi chép vào cuối tháng của kế toán.
II- MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
1- Hoàn thiện công tác quản lý vật tư
Việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu là hết sức cần thiết vì muốn phục vụ tốt yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu thì phải biết được một cách cụ thể và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy nguyên vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá, theo quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu.
Để lập sổ danh điểm vật tư điều quan trọng nhất là phải xây dựng được bộ mã hiệu chính xác, đầy đủ, không trùng lặp có dự trữ để bổ sung những mã vật liệu mới thuận tiện và hợp lý. Công ty có thể xây dựng bộ mã dựa vào các điểm sau:
- Dựa vào: + Loại vật liệu.
+ Nhóm vật liệu cho mỗi loại.
+ Thứ tự vật liệu trong mỗi nhóm
+ Quy cách vật liệu trong mỗi thứ.
- Trước hết bộ mã vật liệu được xây dựng trên cơ sở tài khoản cấp 2.
+ Vật liệu chính : TK 1521
+ Vật liệu phụ : TK 1522
+ Nhiên liệu : TK 1523
+ Phụ tùng thay thế : TK 1524...
- Trong mỗi loại vật liệu ta phân thành các nhóm và lập mã số theo từng nhóm. Chẳng hạn:
Trong vật liệu chính ta phân thành các nhóm và đặt mã số như sau:
- Nhóm đá Granite : TK 1521.1
- Nhóm Đá Trung Quốc : TK 1521.2
Vật liệu phụ:
- Nhóm keo dán : TK 152.21
- Nhóm đĩa cắt : TK 152.22
Nhiên liệu:
- Dầu nhờn : TK 152.31
- Dầu Diezen : TK 152.32
Phụ tùng thay thế:
- Đĩa Cắt : TK 152.41
- Máy Cắt : TK 152.42
Trong mỗi nhóm vật liệu dù nhiều cũng nhỏ hơn 10 loại nên ta dùng 1 chữ số để biểu thị. Như vậy một mã vật liệu bao gồm 8 chữ số:
- 4 chữ số đầu (số ký hiệu tài khoản cấp 2) biểu thị loại vật liệu.
- 1 chữ số thứ 5 biểu thị nhóm vật liệu trong mỗi loại.
- 1 chữ số tiếp theo biểu thị thứ vật liệu trong mỗi nhóm.
- 2 chữ số cuối biểu thị quy cách vật liệu cho mỗi thứ.
* Ví dụ:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loại vật liệu chính. Ký hiệu 152.1
KÝ HIỆU
TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH NGUYÊN VẬT LIỆU
ĐVT
SỐ LƯỢNG
NHÓM
DANH ĐIỂM NVL
152.11
152.11-1-01
Đá Granite
M2
12.000
152.12
152.12-1-01
Đen Kim Sa
M2
5.100
152.12
152.12-2-01
Ghi Đồng
M2
5.100
152.12
152.12-3-01
Đá Thô
M2
5.100
Lập biên bản kiểm nghiệm vật tư:
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 26330 ngày 3/9/2001 và thực tế kiểm nghiệm vật tư nhập kho, ban kiểm nghiệm vật tư lập biên bản như sau:
Đơn vị:Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
Mẫu số 05-VT
Bộ phận: Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 03 tháng 9 năm 2001
Số 01
- Căn cứ hoá đơn số 26330 ngày 3/9/2002 của Công ty Hoàng Anh Gia Lai.
Ban kiểm nghiệm gồm:
1- Ông Nhã - Đại diện phòng kế toán
2- Ông Tuấn - Đại diện vật tư
3- Ông Thuỳ - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm:
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ký
SL đúng quy cách phẩm chất
SL không đúng quy cách phẩm chất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá Granite
152.11-1-01
M2
12.000
12.000
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Ông Tuấn nhập đá Granite của Công ty đá Hoàng Anh Gia Lai. Đủ về số lượng, đúng về tiêu chuẩn quy định nhập kho.
ĐẠI DIỆN PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, họ tên)
ĐẠI DIỆN PHÒNG VẬT TƯ
(Ký, họ tên)
THỦ KHO
(Ký, họ tên)
2- Hoàn thiện về công tác ghi chép sổ kế toán
Trong công tác hạch toán kế toán Công ty đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ". Thực tế Công ty chưa thực hiện việc vào "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ" nên không theo dõi chính xác được các chứng từ ghi sổ:
- Việc ghi chép "Thẻ kho" kế toán chưa tính toán lượng tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất ảnh hưởng đến việc dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Đề nghị kế toán nguyên vật liệu phải tính lượng nguyên vật liệu tồn sau mỗi lần nhập, xuất.
- Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và cuối tháng mới vào chứng từ ghi sổ. Nên việc ghi chép sổ sách kế toán còn dồn nhiều vào cuối tháng. Theo em việc ghi chép sổ sách kế toán của Công ty cần phải thực hiện việc cập nhật số liệu kịp thời, chính xác và phải mở sổ "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ" để đối chiếu với bảng cân đối kế toán được nhanh chóng.
Ví dụ: Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
Bộ (Sở) .............
Đơn vị: CT TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 9 năm 2002
CT GHI SỔ
SỐ TIỀN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ TIỀN
SH
NT
SH
NT
1
7/2001
537.325.030
5
11/9
55.454.500
15/9
51.215.000
3
8/2001
15/9
55.454.500
15/9
25.080.000
5
3/9
9.438.910
18/9
72.090.850
3/9
660.000
20/9
678.180
3/9
66.545.400
22/9
1.073.800
4/9
11.800.880
22/9
502.000
5/9
55.454.500
25/9
55.454.500
5/9
55.454.500
25/9
55.454.500
5/9
52.428.000
27/9
55.454.500
5/9
55.454.500
29/9
10.750.704
8/9
760.000
29/9
9.924.070
8/9
54.496.000
29/9
678.180
8/9
83.181.750
29/9
2.750.000
9/9
12.618.590
29/9
230.000
11/9
79.032.000
Cộng
537.325.030
Cộng tháng
936.108.814
Ngày 30 tháng 9 năm 2002
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Kết luận
Một lần nữa cần phải khẳng định kế toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái cho thấy công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, phản ánh chính xác và đầy đủ tình hình thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu, từ đó Công ty mới có biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em thấy rằng Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác hạch toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng khá hoàn chỉnh, được thực hiện theo đúng chế độ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm và cố gắng mà Công ty đã thực hiện, trong quá trình hạch toán còn có những tồn tại nhất định mà em đã đưa ra một số ý kiến khắc phục tại chương III.
Tuy nhiên, thời gian thực tập và trình độ có hạn nên những vấn đề đưa ra chắc không tránh khỏi những thiếu sót, em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy Cô, các Cô Chú, Anh Chị trong Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái cho bản báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô giáo Bùi Thị Thu Thuỷ, cảm ơn Ban lãnh đạo và các Cô Chú , Anh Chị tại phòng Tài chính Kế toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2003
SINH VIÊN
Nguyễn Bật Cường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lý thuyết hạch toán kế toán
Lý thuyết thực hành kế toán tàI chính - TS Nguyễn Văn Công 2001
Hệ thống kế toán Doanh nghiệp - Vụ chế độ 1995
Chế dộ chứng từ kế toán – Nhà xuất bản thống kê 1995
Lý thuyết hạch toán kế toán trường Cao Đẳng Quản Trị Kinh Doanh
6- Sổ sách “Báo cáo tài chính Công ty TNHH Đầu Tư Xây dựng Và Thương MạI An Thái vào Quý III/2002
7- TàI liệu về báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanhQuý III/2002
của Công ty TNHH Đầu Tư Xây dựng Và Thương MạI An Thái.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cong ty TNHH dau tu xay An Thai.docx