Tài liệu Tổ chức dạy học môn Vật lí ở trường Trung học Phổ thông với sự hỗ trợ của thí nghiệm kết nối máy tính - Mai Văn Trinh: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0148
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8, pp. 85-91
This paper is available online at
TỔ CHỨC DẠY HỌCMÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM KẾT NỐI MÁY TÍNH
Mai Văn Trinh1, Nguyễn Đăng Thuấn2
1Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo
2Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Sài Gòn
Tóm tắt. Thí nghiệm kết nối máy tính được hiểu là những thí nghiệm mà các dữ liệu được
thu thập bởi các cảm biến, sau đó được đưa lên máy tính nhờ một thiết bị kết nối và cuối
cùng là được phân tích bằng các phần mềm trên máy tính. Với những ưu điểm ghi số liệu
nhanh, tự động, khả năng phân tích số liệu đa dạng, chuyên sâu, các thí nghiệm kết nối máy
tính đã mở ra một hướng mới trong thực hiện các thí nghiệm dạy học vật lí. Trong bài viết
này, chúng tôi đề cập đến quy trình xây dựng một thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy
học vật lí và minh họa bằng thí nghiệm chứng mi...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức dạy học môn Vật lí ở trường Trung học Phổ thông với sự hỗ trợ của thí nghiệm kết nối máy tính - Mai Văn Trinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0148
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8, pp. 85-91
This paper is available online at
TỔ CHỨC DẠY HỌCMÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM KẾT NỐI MÁY TÍNH
Mai Văn Trinh1, Nguyễn Đăng Thuấn2
1Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo
2Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Sài Gòn
Tóm tắt. Thí nghiệm kết nối máy tính được hiểu là những thí nghiệm mà các dữ liệu được
thu thập bởi các cảm biến, sau đó được đưa lên máy tính nhờ một thiết bị kết nối và cuối
cùng là được phân tích bằng các phần mềm trên máy tính. Với những ưu điểm ghi số liệu
nhanh, tự động, khả năng phân tích số liệu đa dạng, chuyên sâu, các thí nghiệm kết nối máy
tính đã mở ra một hướng mới trong thực hiện các thí nghiệm dạy học vật lí. Trong bài viết
này, chúng tôi đề cập đến quy trình xây dựng một thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy
học vật lí và minh họa bằng thí nghiệm chứng minh con lắc đơn dao động điều hòa với bộ
cảm biến siêu âm Go! Motion và phần mềm kết nối Logger Pro của hãng Vernier.
Từ khóa: Thí nghiệm, kết nối máy tính, cảm biến, vật lí, con lắc đơn, dao động điều hòa.
1. Mở đầu
Các thí nghiệm trong dạy học vật lí không những là công cụ tổ chức dạy các kiến thức vật
lí mà còn là công cụ rèn luyện các kĩ năng tư duy, các kĩ năng thao tác, khả năng sáng tạo và khả
năng làm việc nhóm. Ngày nay, với sự xuất hiện và phát triển của máy vi tính và các bộ ghép nối
đã mở ra một hướng cải tiến các thí nghiệm dạy học, ở đó các số liệu được đo đạc tự động nhờ
cảm biến và được xử lí mạnh mẽ nhờ máy tính, các thí nghiệm (TN) như vậy là “thí nghiệm kết
nối máy tính” (TNKNMT) [6]. Một số nghiên cứu đã bước đầu xây dựng các TNKNMT sử dụng
trong dạy học vật lí như của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Nam [5, 6] sử dụng ghép nối có sẵn GQY
của Trung Quốc, hay của tác giả Cao Tiến Khoa [7] chế tạo thiết bị tạo dao động với tần số và
pha thay đổi được từ máy tính. Các nghiên cứu này đều đã chỉ ra ưu điểm của việc sử dụng các
bộ TNKNMT trong dạy học vật lí, đặc biệt với các TN xảy ra nhanh, khó đo đạc số liệu bằng các
thiết bị đo thông thường. Trong các nghiên cứu đó, việc thiết kế thí nghiệm sao cho phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí và đặc thù môn học đã được các tác giả quan tâm nhưng chưa đưa ra được quy
trình xây dựng một TNKNMT. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng quy trình thiết kế, xây dựng một
TNKNMT sử dụng trong dạy học rồi minh họa qua thí nghiệm kiểm chứng dao động điều hòa –
vật lí 12 trung học phổ thông (THPT), một thí nghiệm xảy ra nhanh và khó thực hiện với các thiết
bị đo thông thường.
Ngày nhận bài: 15/5/2015. Ngày nhận đăng: 17/10/2015.
Liên hệ: Mai Văn Trinh, e-mail: mvtrinh@moet.edu.com
85
Mai Văn Trinh, Nguyễn Đăng Thuấn
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái niệm thí nghiệm kết nối máy tính
Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào đối tượng của
hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và
các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức mới [8]. Thí nghiệm trong dạy học vật
lí rõ ràng cũng là một thí nghiệm vật lí, chỉ khác là tri thức mới thu được từ thí nghiệm đa phần chỉ
là “mới” đối với học sinh. Tùy vào các tiêu chí khác nhau, ta có thể có nhiều loại thí nghiệm vật lí
trong dạy học. Nếu căn cứ vào mục đích lí luận dạy học của TN, ta có các loại sau: TN biểu diễn và
TN thực tập của HS [8]. Nếu dựa vào môi trường làm việc của TN, ta lại có thể chia TN ra thành
hai loại TN thật và TN ảo. TN ảo là các TN được xây dựng trên máy tính, kể cả thiết bị thí nghiệm
lẫn chủ thể nghiên cứu, học sinh tương tác thông qua màn hình và hệ thống chuột, bàn phím. TN
thật là những TN được học sinh thực hiện trực tiếp, tương tác trực tiếp với chủ thể nghiên cứu và
thiết bị đo. Với sự ra đời và phát triển mạnh của máy vi tính, ngày càng có nhiều công đoạn của
TN được thực hiện hoặc hỗ trợ nhờ máy vi tính và cảm biến. Nếu dựa vào tiêu chí này, ta lại chia
TN thật làm hai loại:
+ TN truyền thống là TN trong đó người học thực hiện TN và không có sự hỗ trợ của máy
vi tính.
+ TN kết nối máy tính (hay thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy tính) là TN trong đó việc tiến
hành TN được thực hiện như TN truyền thống nhưng có máy tính được sử dụng như là một công
cụ hỗ trợ việc thu thập và xử lí số liệu.
Như vậy có thể định nghĩa TNKNMT là các thí nghiệm vật lí được tiến hành trực tiếp và có
sự kết nối với máy vi tính nhằm thu thập và xử lí số liệu.
2.2. Tổ chức dạy học Vật lí với thí nghiệm kết nối máy tính
2.2.1. Quy trình xây dựng thí nghiệm kết nối máy tính
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí là vấn đề lí luận đã được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm, đề cập. Trong các tài liệu [3, 5], các tác giả đã xây dựng quy trình chế tạo thiết bị thí nghiệm
cũng như quy trình sử dụng thí nghiệm trong các giai đoạn của tiến trình dạy học. Tuy nhiên, quy
trình xậy dựng một TNKNMT trong dạy học vật lí thì chưa được đề cập đến. Vì vậy, dựa trên cơ
sở lí luận về tổ chức dạy học vật lí, nội dung chương trình dạy học vật lí THPT [1], và cơ sở lí luận
về việc sử dụng phương tiện thí nghiệm nói chung [3], máy tính trong dạy học vật lí nói riêng [2,
4], chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng TNKNMT trong dạy học vật lí gồm 5 bước như trong sơ
đồ 1.
Trước hết, thí nghiệm mà chúng tôi quan tâm xây dựng là các thí nghiệm dạy học chứ không
phải các thí nghiệm nghiên cứu, vì vậy việc xác định mục tiêu dạy học là việc làm cần thiết và phải
làm trước. Ở bước thứ hai, xác định các thí nghiệm cần tiến hành là bước quan trọng nhất trong
quy trình. Việc xác định thí nghiệm nào cần tiến hành trong dạy học tùy vào mục tiêu dạy học,
trọng tâm dạy, đặc điểm đối tượng học sinh, ý tưởng sư phạm của người dạy học và tính khả thi của
các thiết bị thí nghiệm sẵn có. Một thí nghiệm được chọn là một thí nghiệm làm rõ được trọng tâm
kiến thức, góp phần hiện thực mục tiêu dạy học, phù hợp với kiến thức của học sinh, tạo sự dễ dàng
cho phương án giảng dạy của giáo viên và rõ ràng phải khả thi. Với ưu điểm của mình về khả năng
đo đạc và xử lí số liệu, các bộ TNKNMT cho phép người giáo viên lựa chọn nhiều thí nghiệm đáp
ứng nhu cầu trên. Sau khi xác định thí nghiệm cần tiến hành thì bước bước ba là xây dựng phương
án thí nghiệm và lựa chọn thiết bị thí nghiệm. Việc chọn lựa các thiết bị trong TNKNMT cần đảm
bảo tính khả thi, tính trực quan và đảm bảo thể hiện rõ bản chất hiện tượng vật lí cần nghiên cứu.
86
Tổ chức dạy học môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của thí nghiệm...
Từ phương án thí nghiệm đã vạch ra, bước bốn là giáo viên cần tiến hành làm thử để nhuần nhuyễn
trong thao tác, lường trước các thao tác khó, các yếu tố gây nhiều sai số và các hiệu ứng phụ xảy ra
trong quá trình thí nghiệm. Điều này đảm bảo việc thực hiện thí nghiệm trên lớp cũng như hỗ trợ
HS thí nghiệm được thành công và hiệu quả. Sau khi phương án thí nghiệm đã thiết kế đảm bảo
mục tiêu dạy học, đảm bảo tính khả thi thì ở bước năm, giáo viên cần thiết kế tiến trình dạy học
phù hợp, nhằm khai thác tốt thí nghiệm đã thiết kế, làm rõ được bản chất vấn đề cần nghiên cứu.
Bước 1: Xác định nội dung các kiến thức, kĩ năng mà học
sinh (HS) cần có được trong quá trình học tập.
⇓
Bước 2: Xác định các thí nghiệm cần tiến hành
⇓
Bước 3: Xây dựng phương án thí nghiệm và lựa chọn
thiết bị thí nghiệm.
⇓
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm thử.
⇓
Bước 5: Xây dựng tiến trình dạy học tương ứng
Sơ đồ 1. Sơ đồ quy trình 5 bước xây dựng TNKNMT trong dạy học vật lí
2.2.2. Tổ chức dạy học phần kiến thức Vật lí có sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính
Để hiện thực hóa quy trình đã đề xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành xây dựng thí nghiệm
kiểm chứng dao động điều hòa của con lắc đơn với bộ cảm biến siêu âm Go! Motion và phần mềm
Logger Pro của hãng Vernier, từ đó đề xuất tiến trình dạy học phần kiến thức “Con lắc đơn” – Vật
lí 12 THPT. Cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định nội dung các kiến thức, kĩ năng mà HS cần có được trong quá trình học
tập.
Bài “Con lắc đơn” thuộc chương trình vật lí12 THPT, đề cập đến các kiến thức: cấu tạo con
lắc đơn và chứng minh dao động của con lắc đơn là dao động điều hòa [1]. Như vậy, mục tiêu kiến
thức của bài là HS khẳng định được dao động của con lắc đơn dao động điều hòa. Để làm được
điều này, sách giáo khoa vật lí 12 tổ chức cho HS phân tích các lực tác dụng lên vật khi dao động,
sau đó khảo sát gia tốc chuyển động trong trường hợp góc nhỏ, từ đó khẳng định chuyển động của
con lắc đơn là dao động điều hòa. Phương án này có ưu điểm là đảm bảo tính logic về mặt suy
luận, dễ dàng có được biểu thức chu kì, nhưng lại thiếu tính thực tế vì chỉ suy luận lí tưởng. Vì vậy,
thiết kế thí nghiệm nhằm mục đích chứng minh con lắc đơn dao động với biên độ góc nhỏ sẽ điều
hòa là cần thiết.
Bước 2: Xác định các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học.
Với phân tích như trên, chúng tôi xác định cần thiết kế thí nghiệm kiểm chứng dao động của
con lắc đơn là điều hòa.
Bước 3: Xây dựng phương án thí nghiệm và lựa chọn thiết bị thí nghiệm.
Việc xác định dao động của con lắc đơn là điều hòa có nhiều phương án khác nhau. Tuy
nhiên, chúng tôi chọn phương án sử dụng cảm biến vị trí để xác định tọa độ của vật theo thời gian,
sau đó dùng phần mềm trên máy tính vẽ đồ thị để tìm ra bản chất của dao động. Để thực hiện được
phương án này, chúng tôi lựa chọn cảm biến Go! Motion của hãng Vernier, với các ưu điểm là ổn
87
Mai Văn Trinh, Nguyễn Đăng Thuấn
định, có sẵn phần mềm xử lí là Pro Logger được cung cấp bởi hãng Vernier.
Hình 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Trong TN ta dùng dây treo là dây dù
(hoặc dây chỉ) không co dãn và rất nhẹ. Cho
quả nặng dao động trong mặt phẳng chứa
cảm biến và dây treo.
Lưu ý là trong quá trình dao động,
quả nặng phải cách cảm biến tối thiểu 15
cm. Để dao động của con lắc là dao động
điều hòa thì biên độ góc phải nhỏ (< 100) và
chiều dài con lắc đơn được tính từ điểm treo
đến trọng tâm (điểm giữa) của quả nặng.
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm thử.
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm thử
với trình tự các bước như sau:
- Kết nối cảm biến Go! Motion với
máy tính bằng cáp USB và khởi động phần
mềm Logger pro. Hai hệ trục: li độ theo thời
gian và vận tốc theo thời gian xuất hiện ở giao diện của Logger pro. Chọn thời gian thu thập dữ
liệu cho Logger pro là 10 giây.
Hình 1: Sơ đồ
bố trí thí nghiệm
- Đẩy nút gạt của cảm biến sang chế độ TN phù hợp như hình.
- Đặt đầu dò cảm biến thẳng hàng với quả nặng của con lắc đơn,
sao cho khi quả nặng ở vị trí cân bằng thì nó cách cảm biến 30 cm.
- Vào thư mục “Experiment” của Logger pro, nhấp chuột để
chọn chế độ đo “zero”. Khi đó vị trí cân bằng của quả nặng trở thành
gốc tọa độ - là mốc để thu thập dữ liệu ví trí. Vị trí của quả nặng được
xác định trong quá trình dao động chính là li độ của nó.
- Kéo quả nặng lệch khỏi vị trí cân bằng một góc nhỏ, rồi thả nhẹ cho nó dao động. Chú ý
thao tác thả phải thật nhẹ nhàng, để quả nặng dao động trong mặt phẳng chứa dây treo và cảm biến
và tránh cho quả nặng lệch khỏi mặt phẳng này.
- Khi con lắc lò xo dao động ổn định, nhấp chuột vào biểu tượng “Collect” trên cửa sổ phần
mềm để bắt đầu quá trình thu thập dữ liệu.
* Kết quả thí nghiệm
- Quan sát đồ thị li độ, chúng ta có thể thấy đồ thị li độ là một hàm sin (cos) từ đó khẳng
định dao động của con lắc đơn là điều hòa.
- Để xác định chu kì dao động của con lắc, ta nhấp chuột vào biểu tượng trên cửa sổ phần
mềm Logger pro. Công cụ này giúp ta xác định được các giá trị số liệu trên đồ thị, khi ta đưa chuột
đến ví trí cần xác định. Do đó, ta có thể xác định khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp con lắc
qua vị trí cân bằng, hoặc giữa hai lần liên tiếp con lắc qua vị trí biên dương (hoặc âm). Từ đó xác
định được chu kì của con lắc đơn và kiểm chứng kết quả có phù hợp với công thức tính chu kì
T = 2pi
√
l
g
.
- Ta thay đổi các quả nặng khác nhau, hay thay đổi chiều dài dây treo trong quá trình TN và
tiến hành thu thập dữ liệu để kiểm chứng sự ảnh hưởng của khối lượng, chiều dài dây treo đến chu
kì của con lắc.
Bước 5: Xây dựng tiến trình dạy học phần kiến thức có sử dụng thí nghiệm.
88
Tổ chức dạy học môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của thí nghiệm...
Hình 2: Đồ thị li độ - thời gian (trên) và vận tốc – thời gian (dưới)
Với kết quả thí nghiệm khả quan ở trên, chúng tôi thiết kế tiến trình dạy học phần kiến thức
“Con lắc đơn” như sau:
Thời
gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Cấu tạo Con lắc đơn
2’
- Giới thiệu cấu tạo Con lắc đơn.
- Yêu cầu HS lắp Con lắc đơn và thực hiện
dao động.
- Yêu cầu HS nhận xét sự khác biệt gì về
quỹ đạo của dao động con lắc đơn so với
dao động con lắc lò xo.
Từ đó đổi kí hiệu li độ x thành s.
- Tiến hành lắp Con lắc đơn và thực hiện
dao động (theo nhóm).
- Nhận xét và trả lời câu hỏi.
Hoạt động 2: Con lắc đơn có dao động điều hòa không?
5’
- Giáo viên đặt vấn đề: “Làm sao để biết
dao động của con lắc đơn có điều hòa hay
không?”
- Hướng dẫn HS tìm ra hai phương án.
- Làm việc theo nhóm, thảo luận dưới sự
gợi ý của giáo viên để đề xuất được hai
phương án:
+ Phương án 1: Khảo sát hợp lực rồi
tìm gia tốc, kiểm chứng gia tốc có dạng
a = −ω2x.
+ Phương án 2: Xác định tọa độ của vật
theo thời gian, vẽ đồ thị và kiểm chứng tọa
độ thay đổi theo quy luật hàm cos.
89
Mai Văn Trinh, Nguyễn Đăng Thuấn
Hoạt động 3: Khảo sát dao động con lắc đơn
15’
- Giáo viên tiến hành cho HS thực hiện
phương án thí nghiệm trước sau đó hướng
dẫn các nhóm thực hiện phương án 1 để
kiểm chứng.
- HS tiến hành 2 phương án dưới sự hỗ trợ
của giáo viên.
- Từ đó đưa ra kết luận, dao động của con
lắc đơn có điều hòa hay không?
Hoạt động 4: Khảo sát cơ năng của Con lắc đơn
10’
- Đặt vấn đề: “Con lắc đơn khi dao động
có những dạng năng lượng nào?”
- Hướng dẫn HS nhớ lại biểu thức tính
động năng và thế năng đàn hồi.
- Hướng dẫn HS khảo sát sự thay đổi của
động năng, thế năng, cơ năng. Và khảo sát
lại bằng thực nghiệm.
- Thảo luận và trả lời câu hỏi.
- Nhớ lại biểu thức.
- Làm việc theo nhóm nhằm trả lời câu hỏi:
động năng, thế năng, cơ năng thay đổi theo
quy luật nào?
Hoạt động 5: Củng cố
10’
- Hệ thống hóa lại kiến thức. - Cho một ví
dụ minh họa.
- Phối hợp với giáo viên và giải bài ví dụ
do giáo viên đưa ra.
Như vậy, có thể thấy trong tiến trình dạy học đã đề xuất, giai đoạn đặt vấn đề, đề xuất
phương án thí nghiệm được quan tâm đúng mức, nhằm góp phần tích cực hóa hoạt động tư duy
của người học.
3. Kết luận
Tổ chức dạy học bài “Con lắc đơn” với phương án phối hợp thí nghiệm kết nối máy tính như
trên không những góp phần giúp HS hiểu rõ hơn bản chất điều hòa của dao động con lắc, mà còn
giúp HS phát triển tư duy sáng tạo thông qua hoạt động đề xuất phương án kiểm tra tính điều hòa
của con lắc đơn.
Với các ưu điểm của các cảm biến và bộ ghép nối, nhiều thí nghiệm khác trong dạy học vật
lí cũng có thể được tiến hành để hiểu một cách rõ ràng hơn về bản chất hiện tượng vật lí, ví dụ thí
nghiệm va chạm, dao động tắt dần,. . . Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo chúng tôi chỉ giới thiệu
một thí nghiệm để minh họa cho những kết quả nghiên cứu của nhóm trong thời gian qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và đào tạo, 2007. Sách giáo khoa Vật lí 10, 11, 12. Nxb Giáo dục.
[2] D.Scott Mackenzie, Duane G.Jasnen, 1996. Impact of Multimedia Computer – Based
Intruction on Student Comprehension of Drafting Principles. Clolorado Sate University.
[3] Lê Công Triêm, 2005. Sử dụng máy vi tính trong dạy học. Nxb Giáo dục.
[4] Nguyễn Anh Thuấn, 2007. Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học chương
“Sóng cơ học” ở lớp 12 THPT theo hướng phát triển hoạt động nhận thức tự lực, sáng tạo
của học sinh. Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[5] Nguyễn Ngọc Lê Nam, 2011. Mô phỏng thí nghiệm trên máy vi tính để sử dụng phối hợp với
thí nghiệm thật trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11 THPT.
Tạp chí Giáo dục, Số 10-2011, tr.55 - 56.
90
Tổ chức dạy học môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của thí nghiệm...
[6] Nguyễn Quang Lạc, Nguyễn Ngọc Lê Nam, 2011. Thiết kế, lắp ráp và sử dụng thí nghiệm
ghép nối máy vi tính để thiết lập định luật ôm của dòng điện trong chất điện phân. Kỉ yếu
hội thảo quốc gia về giảng dạy vật lí, tháng 10/2011, tr. 5 - 11.
[7] Phạm Xuân Quế, Cao Tiến Khoa, 2011. Thiết kế, chế tạo thiết bị tạo dao động với các tần
số thích hợp để dạy bài “giao thoa sóng” Vật lí 12 (Nâng cao). Tạp chí Thiết bị Giáo dục -
Tháng 10 năm, số 2011, tr. 48.
[8] Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế, 2003. Phương pháp
dạy học Vật lí ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm.
ABSTRACT
Connected computer experiments to – aid the teaching of physics in upper secondary school
In connected computer experiments, data is collected automatic by sensors, posted to a
computer using a connected device and analyzed by software. With this ability to record data
quickly and automatically, and analyze diverse data, connected computer experiments have opened
up a new direction in teaching physics experiments. In this article, we look at the process of
building a connected computer experiment in teaching physics using a simple pendulum harmonic
oscillator with ultrasonic sensors Go! Motion and Logger Pro software, provided by Vernier.
Keywords: Experiments, computer connection, sensor, simple pendulum, harmonic
oscillator.
91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3596_mvtrinh_198_2178338.pdf