Tài liệu Tình trạng nha chu ở người bệnh thận mạn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 174
TÌNH TRẠNG NHA CHU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN MẠN
Nguyễn Đỗ Ái Lam*, Phạm Anh Vũ Thụy**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mức độ viêm nha chu và tình trạng nha chu trên người bệnh thận mạn.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 240 người trưởng thành (95
nam và 145 nữ) trong đó có 120 người mắc bệnh thận mạn (BTM) và 120 người không mắc BTM (theo tiêu
chuẩn KDIGO, 2012) tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tp. Hồ Chí Minh. Mức độ viêm nha chu được phân loại
theo tiêu chí của AAP và CDC, (2007). Tình trạng nha chu gồm chỉ số mảng bám (PI), chỉ số nướu (GI), độ sâu
túi nha chu (PD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảy máu nướu khi thăm dò (BOP); nồng độ ure và
creatinine máu của đối tượng nghiên cứu được đánh giá.
Kết quả: Tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu trên nhóm BTM lần lượt là 88,3% và 65%; cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhôm không BTM là 77,...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng nha chu ở người bệnh thận mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 174
TÌNH TRẠNG NHA CHU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN MẠN
Nguyễn Đỗ Ái Lam*, Phạm Anh Vũ Thụy**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mức độ viêm nha chu và tình trạng nha chu trên người bệnh thận mạn.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 240 người trưởng thành (95
nam và 145 nữ) trong đó có 120 người mắc bệnh thận mạn (BTM) và 120 người không mắc BTM (theo tiêu
chuẩn KDIGO, 2012) tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tp. Hồ Chí Minh. Mức độ viêm nha chu được phân loại
theo tiêu chí của AAP và CDC, (2007). Tình trạng nha chu gồm chỉ số mảng bám (PI), chỉ số nướu (GI), độ sâu
túi nha chu (PD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảy máu nướu khi thăm dò (BOP); nồng độ ure và
creatinine máu của đối tượng nghiên cứu được đánh giá.
Kết quả: Tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu trên nhóm BTM lần lượt là 88,3% và 65%; cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhôm không BTM là 77,5% và 30%. Các chỉ số nha chu (PI, GI, CAL, PD), ure và creatinine máu
trên nhóm BTM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không BTM. Nhóm BTM có tỷ lệ viêm nướu nặng và
viêm nha chu nặng cao hơn nhóm không BTM. Tỷ lệ viêm nha chu, giá trị PD và CAL tăng dần theo mức độ
trầm trọng từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 5 của BTM.
Kết luận: Bệnh nhân BTM có tỷ lệ viêm nha chu cao hơn và tình trạng nha chu trầm trọng hơn người không
mắc bệnh. Cần phối hợp giữa Bác sĩ thận niệu và Bác sĩ răng hàm mặt trong công tác dự phòng và điều trị bệnh
nha chu cũng như BTM.
Từ khóa: Bệnh thận mạn, viêm nha chu, ure và creatinine máu.
ABSTRACT
PERIODONTAL STATUS IN CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS
Nguyen Do Ai Lam, Pham Anh Vu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 174 - 178
Objective: To examine the prevalence and severity of periodontitis in chronic kidney disease (CKD) patients.
Methods: A cross sectional study was conducted on 240 adults (130 males, 354 females) in which 120 CKD
patients and 120 non-CKD subjects (KDIGO, 2012) at Gia Dinh people’s hospital, Ho Chi Minh. Periodontitis is
classified by AAP and CDC creteria, 2007. Periodontal status (PI, GI, PD, CAL and BOP); blood urea and
creatinine concentrations of subjects were examined.
Results: Prevalences of gingivitis and periodontitis in CKD group were 88.3% and 65%, significantly
higher than those in non-CKD group with 77.5% and 30%, respectively. The periodontal parameters (PI, GI,
CAL, and PD), ure và creatinine concentrations in CKD group were significantly higher than those in non-CKD
group. There was higher severe gingivitis or periodontitis prevalence in the CKD group. The prevalence of
periodontitis and periodontal parameters (PD and CAL) were increased by the severity of CKD from stage 2 to
stage 5.
Conclusion: The prevalences of gingivitis and periodontitis were higher and periodontal status was poorer in
CKD patients than those in non-CKD subjects. It is necessary to coordinate the urologist and dentist in
prevention and treatment of periodontal disease as well as CKD.
*Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa thành phố Pleiku
**Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Anh Vũ Thụy ĐT: 0916810874 Email: pavthuy@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 175
Keywords: Chronic kidney disease, periodontitis, blood urea and creatinine.
MỞ ĐẦU
Suy thận mạn là tình trạng chức năng thận
suy giảm mạn tính không hồi phục kéo dài hàng
tháng đến hàng năm. Ngày nay, danh từ bệnh
thận mạn (BTM) được sử dụng thay cho suy
thận mạn để có đánh giá tốt hơn, giúp điều trị
sớm các loại bệnh thận. Theo Kidney Disease
Improving Global Outcomes (KDIGO, 2012),
bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc
hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh
hưởng lên sức khỏe người bệnh. Trong vài thập
kỷ trở lại đây, BTM tăng lên nhanh chóng và trở
thành vấn đề y tế toàn cầu với trên 500 triệu
người trưởng thành trên thế giới (10%) mắc bệnh
ở các mức độ khác nhau(9). Điều tra sức khỏe và
dinh dưỡng quốc gia Hoa Kỳ (2007) (NHANES
III) cho rằng cứ 10 người sẽ có 1 người mắc
BTM(5). Suy thận là hậu quả cuối cùng của các
BTM với tỉ lệ mắc tăng hàng năm là 8,1%, vượt
xa tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3%(16). Với mỗi bệnh
nhân BTM vào giai đoạn cuối được điều trị thay
thế thận, tương ứng trong cộng đồng có khoảng
100 người đang mắc BTM ở các giai đoạn khác
nhau(5). Tỷ lệ BTM ở Singapore, Ấn Độ và Trung
Quốc, năm 2012 từ 10,1% đến 17,2%(10,13,17). Tại
Việt Nam, theo điều tra năm 1990, tỉ lệ BTM dao
động từ 0,6% đến 0,81% tùy từng vùng và nhu
cầu ghép thận khoảng 5,5/100000 người. Đến
năm 2011, có khoảng hơn 5500 bệnh nhân BTM
được lọc máu chu kỳ, hơn 1100 người được lọc
màng bụng liên tục ngoại trú và hơn 300 người
được ghép thận(9). Có nhiều nghiên cứu trên thế
giới trên các dân số khác nhau về mối liên quan
giữa bệnh nha chu và BTM dù kết quả của các
nghiên cứu mâu thuẫn nhau. Nghiên cứu này
thực hiện nhằm so sánh tỷ lệ, mức độ viêm nha
chu và tình trạng nha chu trên bệnh nhân là
người Việt mắc hay không mắc BTM, đến khám
và điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tp.
Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang trên 240 bệnh nhân
(trong đó có 120 đối tượng mắc BTM) từ 18 tuổi
trở lên đến khám tại Khoa Khám Bệnh, Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định Tp. Hồ Chí Minh từ
tháng 1 đến tháng 6 năm 2016. Tiêu chuẩn chọn
mẫu: (1) bệnh nhân được bác sĩ nội khoa chẩn
đoán BTM hoặc không BTM; có kết quả xét
nghiệm creatinine và ure máu. (2) giao tiếp tốt,
tự đi lại được; (3) còn ít nhất 10 răng, không kể
răng bọc mão hay trụ cầu; (4) đồng ý tham gia
nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: (1) bệnh nhân
đang chạy thận nhân tạo; (2) phụ nữ có thai; (3)
có điều trị nha chu trong vòng 3 tháng tính đến
thời điểm nghiên cứu. Xác định giai đoạn BTM
dựa vào độ lọc cầu thận được tính từ chỉ số
Creatinine máu theo tiêu chí KDIGO (2012).
Tình trạng nha chu gồm chỉ số mảng bám PI
(Loe và Silness, 1964), chỉ số nướu GI (Loe và
Silness, 1963), độ sâu khe nướu PD, độ mất bám
dính lâm sàng CAL và tình trạng chảy máu
nướu khi thăm dò khe nướu BOP của các răng
hiện diện trên cung hàm (ngoại trừ răng khôn)
của tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu này được
khám bởi cùng một Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã
được tập huấn và định chuẩn. Tiêu chí chẩn
đoán viêm nha chu trong nghiên cứu này dựa
vào độ sâu túi khi thăm dò và độ mất bám dính
lâm sàng của Hội Nha chu Hoa Kỳ (AAP) và
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh Hoa
Kỳ (CDC), 2007. Viêm nha chu được xác định
khi có ≥2 vị trí tiếp cận không cùng trên 1 răng có
mất bám dính lâm sàng ≥3mm và có độ sâu túi
≥4mm hoặc có 1 vị trí có độ sâu túi ≥5mm.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong tổng số 240 đối tượng nghiên cứu, có
95 đối tượng (39,6%) là nam và 145 đối tượng
(60,4%) là nữ. Tuổi trung bình của đối tượng
trong mẫu nghiên cứu là 58,5±11,1; trong đó ở
nhóm BTM là 60±11,2 tuổi cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không BTM là 57±10,8 tuổi
(p=0,02). Đối tượng tham gia nghiên cứu trung
bình có 21,2±5,5 răng, nhóm người BTM là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 176
19,9±5,6 răng, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm không BTM là 22,5±5,1 răng (p<0,001).
Trong 120 đối tượng mắc BTM, giai đoạn 3 có 72
người, chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,8%, giai đoạn 4
có 47 người (25%), giai đoạn 5 có 48 người
(24,2%), giai đoạn 2 có 17 người (10%) và không
có người nào ở giai đoạn 1, p<0,001.
Tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu có 82,9% đối
tượng bị viêm nướu và 47,5% đối tượng bị viêm
nha chu. Tỷ lệ viêm nướu trên đối tượng BTM là
88,3% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không BTM là 77,5% (p=0,03). Tỷ lệ viêm nha
chu trên đối tượng BTM là 65% cao hơn gấp đôi
đối tượng không BTM là 30%, (p<0,001).
Tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
nhưng tỷ lệ viêm nha chu tăng dần theo mức độ
BTM, thấp nhất ở giai đoạn 2 (41,7%) và cao nhất
ở giai đoạn 5 (79,3%) (Bảng 1).
Bảng 1. Tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu ở các giai đoạn BTM (n=120)
Biến số Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5 p
Viêm nướu 12 (100) 42 (85,7) 27 (90) 25 (86,2) 1,0
Viêm nha chu 5 (41,7) 30 (61,2) 20 (66,7) 23 (79,3) 0,15
Số liệu trình bày: n (%); Kiểm định Chi bình phương; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Tình trạng nha chu
Các chỉ số PI, GI, CAL, PD; nồng độ ure và
creatinine máu trên nhóm BTM cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm không BTM (Bảng 2).
Tuy không khác biệt về chỉ số PI, GI, CAL,
PD, giữa các giai đoạn BTM, nhưng giá trị PD và
CAL tăng dần theo mức độ trầm trọng của BTM
từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 5. Nồng độ ure và
creatinine tăng dần có ý nghĩa thống kê theo
mức độ trầm trọng của BTM (Bảng 3).
Mức độ viêm nướu và viêm nha chu
Ở nhóm mắc BTM có tỷ lệ viêm nướu trung
bình và nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm không BTM. Kết quả cho thấy viêm nha
chu nặng chỉ hiện diện ở nhóm mắc BTM với tỷ
lệ là 11,5% (Bảng 4). Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức độ viêm nướu và viêm
nha chu ở các giai đoạn khác nhau của BTM.
Bảng 2. Chỉ số nha chu; nồng độ ure và creatinine máu của mẫu nghiên cứu (n=240)
Biến số BTM (+) BTM (-) Tổng số p
PI 1,45 (0,71) 0,99 (0,66) 1,22 (0,72) <0,001
(1)
GI 1,20 (0,58) 0,90 (0,56) 1,05 (0,59) <0,001
(1)
CAL 3,42 (1,36) 2,33 (1,19) 2,87 (1,38) <0,001
(1)
PD 2,89 (1,36) 2,17 (1,08) 2,53 (1,28) <0,001
(1)
BOP 44,25 (51,38) 49,10 (40,13) 45,69 (48,27) 0,63
(2)
Ure 62,8 (47,0) 26,2 (6,3) 44,3 (37,9) <0,001
(1)
Creatinine 4,16 (13,7) 0,91 (0,15) 2,53 (9,7) <0,001
(1)
Số liệu trình bày: TB (ĐLC); (1) Kiểm định Mann-Whitney; (2 )Kiểm định T; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Bảng 3. Chỉ số nha chu, nồng độ ure và creatinine máu ở các giai đoạn BTM (n=120)
Biến số Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5 p
PI 1,51 (0,66) 1,33 (0,65) 1,60 (0,73) 1,49 (0,80) 0,48
(1)
GI 1,32 (0,47) 1,09 (0,53) 1,32 (0,62) 1,24 (0,63) 0,28
(1)
CAL 2,72 (1,27) 3,25 (1,32) 3,67 (1,48) 3,73 (1,25) 0,08
(1)
PD 2,55 (1,21) 2,57 (1,16) 3,22 (1,38) 3,23 (1,60) 0,16
(1)
BOP 44,73 (42,95) 25,88 (37,87) 66,03 (68,73) 57,40 (41,94) 0,03
(2)
Ure 18,5 (7,67) 42,1 (20,7) 65,3 (25,4) 114,6 (60,2) <0,001
(1)
Creatinine 1,1 (0,36) 2,3 (4,9) 2,31 (0,72) 10,5 (26,4) 0,04
(1)
Số liệu trình bày: TB (ĐLC); (1) Kiểm định Kruskal-Wallis; (2) Kiểm định ANOVA; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 177
Bảng 4. Mức độ viêm nướu và viêm nha chu của mẫu nghiên cứu (n=240)
Biến số BTM (+) BTM (-) Tổng số p
Viêm nướu
Nhẹ 80 (75,5) 81 (87,1) 161 (80,9) 0.047
Trung bình 22 (20,8) 12 (12,9) 34 (17,1)
Nặng 4 (3,7) 0 (0) 4 (2,0)
Viêm nha chu
Nhẹ 19 (24,4) 9 (25,0) 28 (24,6) 0,1
Trung bình 50 (64,1) 27 (75,0) 77 (67,5)
Nặng 9 (11,5) 0 (0) 9 (7,9)
Số liệu trình bày: n (%); Kiểm định Chi bình phương; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Khám
Bệnh, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1
đến tháng 6 năm 2016, chúng tôi đã khám được
240 đối tượng thỏa tiêu chí chọn mẫu. Người
BTM đang điều trị thay thế thận không chọn vào
mẫu nghiên cứu vì những đối tượng này thường
bị thiếu máu, cơ thể suy kiệt, dinh dưỡng kém,
dễ lo âu, trầm cảm và ít hợp tác. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng phân loại viêm nha
chu của CDC/AAP (2007) theo ba mức độ nhẹ,
trung bình và nặng, là phân loại được sử dụng
trong các nghiên cứu trên dân số và khá phổ
biến trong các nghiên cứu dịch tễ. Ưu điểm của
phân loại này là mô tả được độ nặng và mức lan
rộng, có thể phân loại bệnh dễ dàng. Cách phân
loại này còn đánh giá đến vị trí điểm tiếp cận vì
đây là nơi bắt đầu, hầu như trầm trọng hơn khi
có bệnh và ít bị ảnh hưởng của tụt nướu do
ngoại lực tác động. Đánh giá kết hợp cả hai chỉ
số PD và CAL được cho là chính xác hơn; sử
dụng CAL phổ biến hơn PD trong việc xác định
mức độ trầm trọng và tiến triển của bệnh(6).
Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy tỷ lệ
viêm nướu và viêm nha chu ở nhóm BTM cao
hơn nhóm không mắc bệnh, dù nếu xét riêng
từng tỷ lệ thì có sự khác nhau khi so sánh với các
nghiên cứu trên thế giới. Tiêu chuẩn định bệnh
và đặc điểm mẫu nghiên cứu khác nhau nên tỷ
lệ và mức độ viêm nha chu giữa các nghiên cứu
khác nhau. Tỷ lệ viêm nha chu ở người BTM
cũng thay đổi theo khu vực; chẳng hạn như ở
Mỹ là 27,1%, Đông Nam Á 63,3%, Châu Âu
67,7%, Đông Địa Trung Hải 73,8% và Tây Thái
Bình Dương 77,5%(11). Kết quả nghiên cứu này
cho thấy tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu cao
hơn; mức độ viêm nướu và viêm nha chu trầm
trọng hơn ở nhóm BTM, tương đồng với một số
nghiên cứu trên thế giới(3,8,12). Trong một nghiên
cứu của Thorman và cs (2008), tỷ lệ viêm nha
chu của đối tượng BTM tương đương với nhóm
người khỏe mạnh nhưng tình trạng mất bám
dính lâm sàng ở nhóm BTM cao hơn. Tuy nhiên,
nghiên cứu này không cho biết số răng mất và số
răng thực khám, vì vậy các biến số này có thể
khác với nghiên cứu của chúng tôi(15).
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng cho thấy
tình trạng nha chu nhóm mắc BTM trầm trọng
hơn nhóm không BTM thể hiện qua các chỉ số
nha chu ở nhóm BTM đều cao hơn có ý nghĩa
thống kê. Nghiên cứu của Davidovich và cs
(2005) cho thấy chỉ số GI ở người BTM gấp đôi
nhóm chứng(4). Joseph và cs (2010) cũng chứng
minh rằng chỉ số PD và CAL của nhóm BTM
trầm trọng hơn(8). Y văn cho thấy những bệnh
nhân BTM và chạy thận nhân tạo không chăm
sóc răng miệng tốt và viêm nha chu phổ biến
hơn ở nhóm đối tượng này(2). Sự thay đổi thành
phần trong nước bọt (tăng ure và ion canxi kèm
phosphate) dẫn đến tăng sự hình thành mảng
bám, vôi răng và viêm nướu làm tăng nguy cơ
viêm nha chu hay làm cho bệnh lý này trầm
trọng hơn ở người BTM(7). Ure có thể liên quan
đến rối loạn chức năng miễn dịch bao gồm việc
khiếm khuyết tế bào lympho và bạch cầu đơn
nhân, làm tăng nguy cơ viêm nướu, làm viêm
nha chu trầm trọng hơn, nhất là trong giai đoạn
cuối của BTM(1,14). Ngoài ra, sự hiện diện của
bệnh kèm theo ở người BTM như đái tháo
đường cũng góp phần làm tăng nguy cơ bệnh
nha chu, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ cao của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 178
bệnh đái tháo đường trong quần thể bệnh thận,
và mối quan hệ chặt chẽ giữa đái tháo đường và
viêm nha chu trong dân số nói chung.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân BTM có tỷ
lệ viêm nha chu cao hơn và tình trạng nha chu
trầm trọng hơn so với người không mắc bệnh;
nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các
giai đoạn của BTM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akar H, Akar GC, Carrero JJ, et al. (2011). Systemic
consequences of poor oral health in chronic kidney disease
patients. Clin J Am Soc Nephrol 6: 218-226.
2. Bayraktar G, Kurtulus I, Duraduryan A, et al. (2007). Dental
and periodontal findings in hemodialysis patients. Oral Dis 13:
393-397.
3. Brito F, Almeida S, Figueredo CMS, et al. (2012). Extent and
severity of chronic periodontitis in chronic kidney disease
patients. J Periodontal Res 47: 426-430.
4. Davidovich E, Schwarz Z, Davidovitch M. et al. (2005). Oral
findings and periodontal status in children, adolescents and
young adults suffering from renal failure. J Clin Periodontol 32:
1076-1082.
5. Đặng Vạn Phước, Châu Ngọc Hoa (2009). Bệnh học nội khoa,
Nhà xuất bản Y Học, Tp. Hồ Chí Minh, tr:154-160.
6. Eke PI, Page RC, Wei L, et al. (2012). Update of the case
definitions for population-based surveillance of periodontitis. J
Periodontol 83: 1449-1454.
7. Epstein SR, Mandel I, Scopp IW. (1980). Salivary composition
and calculus formation in patients undergoing hemodialysis. J
Periodontol 51: 336-338.
8. Joseph R, Krishnan R, Narayan V. (2010). Higher prevalence
of periodontal disease among patients with predialytic renal
disease. Braz J Oral Sci 8: 14-18.
9. Phạm Quốc Cường (2011). Hóa giải nỗi lo bệnh thận mạn tính,
địa chỉ truy cập:
than-man-tinh-n44519.html, ngày truy cập: 9/8/2016.
10. Ramirez SPB, McClellan W, Port FK, et al. (2002). Risk factors
for proteinuria in a large, multiracial, southeast Asian
population. JASN 13: 1907-1917.
11. Ruospo M, Palmer SC, Craig JC, et al. (2014). Prevalence and
severity of oral disease in adults with chronic kidney disease:
a systematic review of observational studies. Nephrol Dial
Transplant: 29: 364-75
12. Sharma P, Dietrich T, Sidhu A, et al. (2014). The periodontal
health component of the Renal Impairment In Secondary Care
(RIISC) cohort study: a description of the rationale,
methodology and initial baseline results. J Clin Periodontol 41:
653-661.
13. Singh AK, Farag YMK., Mittal BV, et al. (2013). Epidemiology
and risk factors of chronic kidney disease in India–results from
the SEEK (Screening and Early Evaluation of Kidney Disease)
study. BMC Nephrol 14:114.
14. Tonelli M, Pfeffer MA (2007). Kidney disease and
cardiovascular risk. Annu Rev Med 58: 123-139.
15. Thorman R, Neovius M, Hylander B. (2009). Clinical findings
in oral health during progression of chronic kidney disease to
end-stage renal disease in a Swedish population. Scand J Urol
Nephrol 43: 154-159.
16. Trần Thị Bích Hương, Đặng Vạn Phước, Châu Ngọc Hoa
(2009). Xét nghiệm cơ bản trong thận học. Triệu chứng học nội
khoa, Nhà xuất bản Y Học, Tp. Hồ Chí Minh, tr:178-181 .
17. Zhang L, Wang F, Wang L, et al. (2012). Prevalence of chronic
kidney disease in China: a cross-sectional survey. The Lancet
379: 815-822.
Ngày nhận bài báo: 11/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_nha_chu_o_nguoi_benh_than_man.pdf