Tài liệu Tình trạng mất HBsAg ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV có điều trị ARV: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 126
TÌNH TRẠNG MẤT HBsAg Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG NHIỄM
HBV/HIV CÓ ĐIỀU TRỊ ARV
Trần Minh Hoàng*, Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga*
TÓM TẮT
Đồng nhiễm HIV-HBV là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng tại Việt Nam. Nhiễm HIV gia
tăng nguy cơ bệnh gan giai đoạn cuối, xơ gan và gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm HBV. Phác đồ
điều trị thuốc kháng virus HIV (ARV) gồm Tenofovir (TDF), Lamivudine (3TC) và Efavirenz (EFV) được
sử dụng đầu tay tại Việt Nam, trong đó Tenofovir và Lamivudin có thể kiểm soát được HBV. Tuy nhiên,
hiện nay có rất ít nghiên cứu về diễn tiến của HBV sau khi điều trị phác đồ này, đặc biệt là dấu ấn HBsAg.
Chúng tôi báo cáo 6 trường hợp đồng nhiễm HIV-HBV mất HBsAg sau điều trị ARV tại bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2014 đến 06/2015. Kết quả cho thấy phác đồ điều trị ARV (TDF-
3TC-EFV) có tác dụng tốt, ức chế sự nhân lên của HBV trên bệnh nh...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng mất HBsAg ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV có điều trị ARV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 126
TÌNH TRẠNG MẤT HBsAg Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG NHIỄM
HBV/HIV CÓ ĐIỀU TRỊ ARV
Trần Minh Hoàng*, Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga*
TÓM TẮT
Đồng nhiễm HIV-HBV là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng tại Việt Nam. Nhiễm HIV gia
tăng nguy cơ bệnh gan giai đoạn cuối, xơ gan và gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm HBV. Phác đồ
điều trị thuốc kháng virus HIV (ARV) gồm Tenofovir (TDF), Lamivudine (3TC) và Efavirenz (EFV) được
sử dụng đầu tay tại Việt Nam, trong đó Tenofovir và Lamivudin có thể kiểm soát được HBV. Tuy nhiên,
hiện nay có rất ít nghiên cứu về diễn tiến của HBV sau khi điều trị phác đồ này, đặc biệt là dấu ấn HBsAg.
Chúng tôi báo cáo 6 trường hợp đồng nhiễm HIV-HBV mất HBsAg sau điều trị ARV tại bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2014 đến 06/2015. Kết quả cho thấy phác đồ điều trị ARV (TDF-
3TC-EFV) có tác dụng tốt, ức chế sự nhân lên của HBV trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV/AIDS, gia tăng
khả năng mất HBsAg ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV.
ABSTRACT
HBsAg ELIMINATION IN HIV/HBV HIV-HBV CO-INFECTION PATIENTS TREATED WITH ARV
Tran Minh Hoang, Vo Trieu Ly, Cao Ngoc Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 2‐ 2018: 126 ‐ 130
HBV-HIV coinfection has been considered an important health issue in Vietnam. HIV infection increases the
risks of end stage liver disease; cirrhosis and mortality rate in the HBV infected individuals. HIV therapy included
Tenofovir (TDF), Lamivudine (3TC) and Efavirenz (EFV) is the first-line regimen treatment in Vietnam which
can control HBV replication. However, there is a paucity of studies on the progression of HBV, especially HBsAg
elimination by applying this regimen. We conduct a case report study to characterize HBsAg elimination in
HIV/HBV coinfection patients who were treated with ARV at Hospital for Tropical Diseases from 12/2014 to
06/2015. Anti-retroviral therapy (ART) with Tenofovir and Lamivudine indicated a good effect on HBV
suppression, facilitated HBsAg loss in HIV/HBV coinfection patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển đổi huyết thanh anti HBe và mất
HBsAg là mục tiêu quan trọng trong điều trị
bệnh nhân viêm gan siêu vi (VGSV) B mạn. Điều
trị các thuốc nucleos(t)ide trên bệnh nhân chỉ
nhiễm HBV mạn, tỷ lệ mất HBsAg chỉ < 10% (4,5).
Tình trạng suy giảm miễn dịch gây ra do
virus HIV tác động không tốt trong diễn tiến tự
nhiên của bệnh VGSV B, làm tăng tỷ lệ diễn tiến
đến nhiễm HBV mạn tính và giảm tỷ lệ chuyển
đổi huyết thanh anti HBe và mất HBsAg(1). Đồng
thời nồng độ HBV DNA thường cao hơn, dẫn
đến tăng nguy cơ xơ gan và ung thư biểu mô tế
bào gan(11). Tuy nhiên, các phản ứng huyết thanh
này cao hơn trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV‐
HBV, như trong báo cáo năm 2010, điều trị ARV
(phác đồ có TDF‐3TC) tỷ lệ mất HBe là 46%, mất
HBsAg là 12% sau 5 năm(3). Hay trong báo cáo
của Miailhes P năm 2007, tỷ lệ mất HBsAg sau
điều trị ARV (phác đồ có TDF), tỷ lệ chuyển đổi
anti HBe là 46% và mất HBsAg là 13%(9).
Tại Việt Nam, hiện nay phác đồ ARV phổ
biến gồm TDF‐3TC‐EFV, vừa điều trị HIV và
HBV. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về diễn tiến
của HBV sau khi điều trị phác đồ này. Chúng tôi
* Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Minh Hoàng ĐT: 0946717599 Email: dr.hoangtm@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 127
báo cáo đặc điểm 6 trường hợp mất HBsAg trên
bệnh nhân đồng nhiễm HIV‐HBV sau 12 tháng
điều trị ARV (TDF‐3TC‐EFV), tại các trung tâm
điều trị HIV thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12
năm 2014 đến tháng 06 năm 2015.
BÁO CÁO CA
Ca lâm sàng 1
Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, thể trạng trung
bình, không có tiền sử bệnh viêm gan siêu vi
(VGSV) B trước đây, có đồng nhiễm VGSV C,
phát hiện HIV khoảng 2 năm, yếu tố nguy cơ
là quan hệ tình dục, chưa điều trị ARV. Khi
tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có giai đoạn
lâm sàng 1, số lượng tế bào TCD4+ là 26 tế
bào/ul, HIV RNA là 4,75log copies/ml; HBeAg
dương, anti HBe âm, HBV DNA 2,76 cps/ul,
APRI 0,32 điểm (F0‐1).
Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng
tốt, BMI trung bình, số lượng tế bào TCD4+ tăng
99 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm; chuyển đổi
huyết thanh HBe, HBV DNA âm tính, APRI cải
thiện 0,3 điểm (F0‐1).
Ca lâm sàng 2
Bệnh nhân nữ, 26 tuổi, thể trạng trung bình,
có tiền sử bệnh VGSV B trước đây, không đồng
nhiễm VGSV C, phát hiện HIV khoảng 6 năm,
yếu tố nguy cơ là quan hệ tình dục, điều trị ARV
khoảng 5 năm (AZT‐3TC‐EFV). Khi tham gia
nghiên cứu, bệnh nhân có giai đoạn lâm sàng 1,
số lượng tế bào TCD4+ là 676 tế bào/ul, không
làm HIV RNA; HBeAg âm, anti HBe âm, HBV
DNA 1,94 cps/ul, APRI 0,32 điểm (F0‐1).
Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng
tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào TCD4+ ổn
định 666 tb/ul, không thực hiện HIV RNA;
HBeAg và anti HBe âm, HBV DNA âm tính,
APRI cải thiện 0,15 điểm (F0‐1).
Ca lâm sàng 3
Bệnh nhân nam, 21 tuổi, thể trạng trung
bình, không có tiền sử bệnh VGSV B trước đây,
không đồng nhiễm VGSV C, mới phát hiện HIV,
yếu tố nguy cơ là quan hệ tình dục đồng giới,
chưa điều trị ARV. Khi tham gia nghiên cứu,
bệnh nhân có giai đoạn lâm sàng 3, số lượng tế
bào TCD4+ là 72 tế bào/ul, HIV RNA là 5,67log
copies/ml; HBeAg dương, anti HBe âm, HBV
DNA 5,2 cps/ul, APRI 0,34 điểm (F0‐1).
Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng
tốt, thể trạng ổn định, số lượng tế bào TCD4+
tăng 96 tb/ul, nồng độ HIV RNA 2log cps/ml;
chuyển đổi huyết thanh HBe, HBV DNA âm
tính, APRI 0,14 điểm (F0‐1).
Ca lâm sàng 4
Bệnh nhân nam, 28 tuổi, thể trạng trung
bình, có tiền sử bệnh VGSV B trước đây, không
đồng nhiễm VGSV C, mới phát hiện HIV, yếu tố
nguy cơ là quan hệ tình dục, mới ARV < 1 tháng
(AZT‐3TC‐EFV). Khi tham gia nghiên cứu, bệnh
nhân có giai đoạn lâm sàng 2, số lượng tế bào
TCD4+ là 34 tế bào/ul, HIV RNA là 7,64log
copies/ml; HBeAg âm, anti HBe âm, HBV DNA
2,99 cps/ul, APRI 0,23 điểm (F0‐1).
Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm
sàng tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào
TCD4+ tăng 269 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm;
HBeAg và anti HBe âm, HBV DNA âm tính,
APRI 0,2 điểm (F0‐1).
Ca lâm sàng 5
Bệnh nhân nam, 34 tuổi, thể trạng gầy, có
tiền sử bệnh VGSV B trước đây, không đồng
nhiễm VGSV C; phát hiện HIV khoảng 3 năm,
yếu tố nguy cơ là tiêm chích ma tuý, chưa điều
trị ARV. Khi tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có
giai đoạn lâm sàng 3, số lượng tế bào TCD4+ là
56 tế bào/ul, HIV RNA là 6,31log copies/ml;
HBeAg dương, anti HBe âm, HBV DNA 8,94
cps/ul, APRI 0,25 điểm (F0‐1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 128
Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm
sàng tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào
TCD4+ tăng 126 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm;
HBeAg và anti HBe âm, HBV DNA âm tính,
APRI 0,21 điểm (F0‐1).
Ca lâm sàng 6
Bệnh nhân nam, 23 tuổi, thể trạng trung
bình, không tiền sử bệnh viêm gan siêu vi
(VGSV) B trước đây, không đồng nhiễm VGSV
C; phát hiện HIV khoảng 2 năm, yếu tố nguy cơ
là quan hệ tình dục đồng giới, chưa điều trị
ARV. Khi tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có
giai đoạn lâm sàng 1, số lượng tế bào TCD4+ là
81 tế bào/ul, HIV RNA là 6,03log copies/ml;
HBeAg dương, anti HBe âm, HBV DNA 9,39
cps/ul, APRI 1,43 điểm (F2‐3).
Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng
tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào TCD4+
tăng 217 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm; chuyển
đổi huyết thanh HBeAg, HBV DNA âm tính,
APRI 0,1 điểm (F0‐1).
Bảng 1: Đặc điểm dân số học của 6 bệnh nhân mất
HBsAg sau 12 tháng ARV (n=6)
Đặc điểm n
Giới
Nữ 2
Nam 4
Tuổi <35 6
Đường lây nhiễm HIV
QHTD đồng giới 3
QHTD khác giới 2
TCMT 1
Đã sử dụng ARV
Có 2
Không 4
Đồng nhiễm HCV
Có 2
Không 4
Nhận xét: Tất cả 6 bệnh nhân đều ở độ tuổi
trẻ < 35 tuổi, chỉ có 1 bệnh nhân đã được điều trị
ARV trước đó, phác đồ AZT‐3TC‐EFV, phác đồ
này chỉ có Lamivudine điều trị được HBV nhưng
hoạt lực yếu; 1 bệnh nhân được điều trị ARV
phác đồ TDF‐3TC‐EFV, tuy nhiên chỉ mới sử
dụng thuốc 1 tuần, nên chưa ảnh hưởng nhiều
đến quá trình ức chế siêu vi HBV cũng như HIV;
còn lại chưa từng điều trị ARV. Chỉ có 1 bệnh
nhân đồng nhiễm HCV.
Bảng 2: Đặc điểm BMI, tình trạng nhiễm HIV và các dấu ấn viêm gan siêu vi B của các bệnh nhân mất HBsAg
sau 12 tháng ART (n=6)
Bệnh
nhân
Tiền sử
HBV
Tiền sử
ARV
BMI (Kg/m
2
) GĐLS
T CD4+
TB/mm
3
HIV RNA
log cps/ml
HBeAg Anti-HBe
HBV DNA
(log cps/ml)
APRI
M0 M12 M0 M12 M0 M12 M0 M12 M0 M12 M0 M12 M0 M6 M12 M0 M12
1 Không Không 18,9 18,5 1 1 26 99 4,75 - + - - + 2,76 - - F0-1 F0-1
2 Có 5 năm 19,7 24,8 1 1 676 666 - - - - - - 1,94 - - F0-1 F0-1
3 Không Không 18,1 3 1 72 96 5,67 2 + - - + 5,2 - - F0-1 F0-1
4 Có <1tuần 18,7 19,5 2 1 34 269 7,64 - - - - - 2,99 - - F0-1 F0-1
5 Có Không 17,7 19,3 3 1 56 126 6,31 - + - - - 8,94 - - F0-1 F0-1
6 Không Không 19,7 21,9 1 1 81 217 6,03 - + - - + 9,39 - - F0-1 F0-1
Diễn tiến điều trị HIV: đáp ứng rất tốt với
thuốc điều trị, cải thiện về lâm sàng cũng như
miễn dịch và ức chế siêu vi. Sau 12 tháng điều trị
cả 6 bệnh nhân đều cải thiện về thể trạng, giai
đoạn lâm sàng HIV, tăng số lượng tế bào T
CD4+, HIV RNA bị ức chế (5 bệnh nhân âm tính,
1 bệnh nhân giảm > 3log cps/ml).
Diễn tiến điều trị HBV: Ban đầu có 3 bệnh
nhân có HBV DNA rất cao > 5log cps/ml, 3 bệnh
nhân < 3log cps/ml. Trong 3 bệnh nhân HBV
DNA cao, 1 có tiền sử VGSV B, 2 chưa biết
nhiễm HBV trước đây, đều có HBeAg dương, và
HBeAg âm tính sau 12 tháng điều trị ARV, trong
đó có 2 bệnh nhân có chuyển đổi huyết thanh
anti HBe. Trong 3 bệnh nhân HBV DNA < 3log
cps/ml, có 2 bệnh nhân có tiền sử VGSV B, 1
không có tiền sử VGSV B; 1 bệnh nhân có
HBeAg dương và có chuyển huyết thanh anti
HBe, 2 bệnh nhân có HBeAg âm. Cả 6 bệnh nhân
đều có cải thiện mức độ xơ gan đánh giá theo
thang điểm APRI.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 129
BÀN LUẬN
Theo các nghiên cứu trước đây, trên những
bệnh nhân chỉ nhiễm HBV, tỷ lệ mất HBsAg
thường chỉ khoảng 0‐2% ở bệnh nhân điều trị
NAs(2,7), và 8% với điều trị bằng peg‐‐interferon(6).
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo dõi
đầy đủ 58 bệnh nhân và có 6 bệnh nhân mất
HBsAg, tỷ lệ là 10,3%. Như vậy, tỷ lệ mất HBs
này khá cao, cao hơn cả những bệnh nhân chỉ
nhiễm HBV đơn thuần. Giả thuyết đưa ra:
HIV ảnh hưởng xấu lên tất cả các giai đoạn
trong diễn tiến của HBV ở những bệnh nhân
đồng nhiễm HIV – HBV. Có những bằng chứng
cho thấy HIV có tác động rất lớn đến diễn tiến tự
nhiên của nhiễm HBV, gây ra sự tồn tại kéo dài
của HBsAg, HBeAg, HBV DNA và tỷ lệ tái phát
cao (tái xuất hiện HBsAg, HBeAg hoặc HBV
DNA)(6). Nhiều nghiên cứu gần đây thấy rằng
những người mang HBsAg (+) có nhiều lợi ích
khi dùng ARV (giảm rõ rệt nguy cơ tử vong vì
bệnh gan). Khi bắt đầu chỉ định điều trị ARV cho
bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV, có thể làm
tăng mức độ nặng của bệnh viêm gan do phản
ứng viêm phục hồi miễn dịch. Tuy nhiên, chính
đáp ứng miễn dịch tốt giúp bệnh nhân tăng
cường khả năng loại trừ kháng nguyên bề mặt
(HBsAg) và HBeAg(10). Ngay cả đối với những
trường hợp bệnh gan nặng, điều trị ức chế HBV
bằng Tenofovir giúp cải thiện chức năng gan,
giảm nguy cơ biến chứng vì xơ gan, giảm tiến
trình xơ hoá ở bệnh nhân đồng nhiễm
HIV/HBV(8). Nguy cơ diễn tiếng sang nhiễm
HBV mạn tính có lẽ phụ thuộc vào sự toàn vẹn
của hệ thống miễn dịch, vào số lượng tế bào T
CD4+. Có khả năng là sự kết hợp của hiệu quả
miễn dịch sau điều trị ARV cùng với liệu pháp
chống HBV tích cực có thể làm tăng tỷ lệ đảo
ngược huyết thanh của VGSV B(9).
Trong 6 bệnh nhân có 3 bệnh nhân có tiền sử
nhiễm HBV, còn 3 bệnh nhân không có tiền sử
nhiễm HBV trước đây. Điều này đặt ra giả thiết
rằng 3 bệnh nhân không có tiền sử HBV trước
đây có thể là nhiễm HBV cấp và đang thải trừ
siêu vi viêm gan B, cho nên có thể giải thích
được tỷ lệ thải trừ HBsAg cao. Điều đáng tiếc là
trong nghiên cứu này, chúng tôi không làm xét
nghiệm IgM‐antiHBc nên không xác định được
bệnh nhân bị nhiễm viêm gan siêu vi B cấp.
KẾT LUẬN
Phác đồ điều trị ARV (TDF‐3TC‐EFV) có tác
dụng tốt, ức chế sự nhân lên của HBV trên bệnh
nhân đồng nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ mất HBsAg
cao, cần có những nghiên cứu lớn hơn để kết
luận được chính xác tỷ lệ này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bodsworth NJ, Cooper DA, Donovan B (1991), "The influence
of human immunodeficiency virus type 1 infection on the
development of the hepatitis B virus carrier state". Journal of
Infectious Diseases, 163 (5), pp. 1138‐1140.
2. Chang TT, Gish RG, de Man R, Gadano A, Sollano J, et al.
(2006), "A comparison of entecavir and lamivudine for HBeAg‐
positive chronic hepatitis B". New England Journal of Medicine,
354 (10), pp. 1001‐1010.
3. de Vries–Sluijs Theodora EMS, Reijnders Jurriën GP, Hansen
Bettina E, Zaaijer Hans L, Prins Jan M, et al. (2010), "Long‐term
therapy with tenofovir is effective for patients co‐infected with
human immunodeficiency virus and hepatitis B virus".
Gastroenterology, 139 (6), pp. 1934‐1941.
4. Gane E, Lee SL, Heathcote EJ, Sievert W, Trinh H, et al (2010),
"Four years efficacy and safety of tenofovir disoproxil fumarate
(TDF) in Asians with HBeAg‐positive and HBeAg‐negative
chronic hepatitis B (CHB), preliminary analysis". Hepatology, 52
(4 Supplement), pp. 559A.
5. Heathcote EJ, Marcellin P, Buti M, Gane E, De Man Robert A, et
al (2011), "Three‐Year Efficacy and Safety of Tenofovir
Disoproxil Fumarate Treatment for Chronic Hepatitis B".
Gastroenterology, 140 (1), pp. 132‐143.
6. Lau George KK, Piratvisuth T, Luo Kang X, Marcellin P,
Thongsawat S, et al. (2005), "Peginterferon Alfa‐2a, lamivudine,
and the combination for HBeAg‐positive chronic hepatitis B".
New England Journal of Medicine, 352 (26), pp. 2682‐2695.
7. Marcellin P, Chang TT, Lim Seng G, Tong Myron J, Sievert W,
et al (2003), "Adefovir dipivoxil for the treatment of hepatitis B
e antigen–positive chronic hepatitis B". New England Journal of
Medicine, 348 (9), pp. 808‐816.
8. Matthews GV, Cooper DA, Dore GJ (2007), "Short
communication Improvements in parameters of end‐stage liver
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 130
disease in patients with HIV/HBV‐related cirrhosis treated with
tenofovir". Antiviral therapy, 12, pp. 119‐122.
9. Miailhes P, Trabaud MA, Pradat P, Lebouché B, Chevallier
Miché le, et al. (2007), "Impact of highly active antiretroviral
therapy (HAART) on the natural history of hepatitis B virus
(HBV) and HIV coinfection: relationship between prolonged
efficacy of HAART and HBV surface and early antigen
seroconversion". Clinical Infectious Diseases, 45 (5), pp. 624‐632.
10. Omland LH, Weis N, Skinhøj P, Laursen Alex L, Christensen
Peer B, et al. (2008), "Impact of hepatitis B virus co‐infection on
response to highly active antiretroviral treatment and outcome
in HIV‐infected individuals: a nationwide cohort study". HIV
medicine, 9 (5), pp. 300‐306.
11. Thio Chloe L, Seaberg Eric C, Skolasky R, Phair J, Visscher B, et
al. (2002), "HIV‐1, hepatitis B virus, and risk of liver‐related
mortality in the Multicenter Cohort Study (MACS)". The Lancet,
360 (9349), pp. 1921‐1926.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_mat_hbsag_o_benh_nhan_dong_nhiem_hbvhiv_co_dieu_t.pdf