Tài liệu Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 75
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Ngọc Hân*, Trần Văn Khanh**, Nguyễn Thị Ngọc Trâm**, Huỳnh Giao*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em được xem là mối quan tâm lớn về sức khỏe ở nhiều nước
có thu nhập thấp và trung bình, bao gồm Việt Nam, và được xem là yếu tố nguy cơ chính gây tử vong ở trẻ em.
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi khám ngoại trú tại Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ
Chí Minh.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 225 trẻ em dưới 5 tuổi tại phòng khám ngoại
trú Nhi Bệnh viện Quận 2. Phương pháp nhân trắc học được sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi, nhẹ cân, gầy còm và thừa cân/béo phì lần lượt là 9,8%, 8,4%,
4,4% và 14,2%. Trong đó, tỷ lệ những bệnh trẻ đang mắc được ghi nhận phần lớn là b...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 75
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Ngọc Hân*, Trần Văn Khanh**, Nguyễn Thị Ngọc Trâm**, Huỳnh Giao*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em được xem là mối quan tâm lớn về sức khỏe ở nhiều nước
có thu nhập thấp và trung bình, bao gồm Việt Nam, và được xem là yếu tố nguy cơ chính gây tử vong ở trẻ em.
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi khám ngoại trú tại Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ
Chí Minh.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 225 trẻ em dưới 5 tuổi tại phòng khám ngoại
trú Nhi Bệnh viện Quận 2. Phương pháp nhân trắc học được sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi, nhẹ cân, gầy còm và thừa cân/béo phì lần lượt là 9,8%, 8,4%,
4,4% và 14,2%. Trong đó, tỷ lệ những bệnh trẻ đang mắc được ghi nhận phần lớn là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp
cấp chiếm tỷ lệ 81,3% và tiêu chảy cấp là 9,7%.
Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân/béo phì cao ở trẻ đang mắc bệnh, cho thấy sự cần thiết phải
khám toàn diện cũng như tư vấn dinh dưỡng kèm theo cho những trẻ đang điều trị ngoại trú. Ngoài ra, cần đẩy
mạnh chiến lược truyền thông tập trung vào thực hành nuôi dưỡng trẻ để giảm thiểu tỷ lệ suy dinh dưỡng và
thừa cân/béo phì.
Từ khóa: suy dinh dưỡng, thấp còi, nhẹ cân, gầy còm, thừa cân, Bệnh viện Quận 2
ABSTRACT
THE NUTRITIONAL STATUS AMONG CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT DISTRICT 2
HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Nguyen Thi Ngoc Han, Tran Van Khanh, Nguyen Thi Ngoc Tram, Huynh Giao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 75-79
Background: Childhood undernutrition and overweight are major health concerns in many low and middle-
income countries, including Vietnam. It was a major risk factor for child mortality.
Objectives: To examine the nutritional status among children under 5 years old in outpatient children in
District 2 hospital, Ho Chi Minh city.
Methods: A cross-sectional study involved a sample of 225 children under 5 years old at outpatient pediatric
department in District 2 hospital. Anthropometric measurements were measured to assess the nutritional status.
Results: The prevalence of stunting, underweight, wasting and overweight among children under 5 years
old were 9.8%, 8.4%, 4.4% and 14.2%, respectively. Meanwhile, the proportion of children diseases are recorded
mainly acute respiratory and diarrhea were 81.3% and 9.7%, respectively.
Conclusions: The high undernutrition and overweight prevalence underlined the need for routine screening,
as well as treatment of them in outpatient children. Additionally, health information strategies should be focusing
on young child feeding practices to minimize the proportion of undernutrition and overweight.
Keywords: undernutrition, stunting, underweight, wasting, overweight, District 2 hospital
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ngọc Hân ĐT: 0397975519 Email: ngochan.yd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 76
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới năm 2017 trên
toàn cầu tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi
ghi nhận tỷ lệ suy dinh dưỡng theo thể thấp còi,
thể gầy còm và thừa cân lần lượt là 22,2%, 7,5%
và 5,6%(12). Khoảng 35% số ca tử vong ở trẻ dưới
5 tuổi liên quan đến suy dinh dưỡng(9). Tại Việt
Nam tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi đã
giảm qua các năm mặc dù vậy Việt Nam vẫn
được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ suy dinh
dưỡng cao trên thế giới và trong khu vực(11).
Theo kết quả điều tra 30 cụm trên toàn quốc của
Viện dinh dưỡng năm 2015 cho thấy tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi, thể gầy
còm ở trẻ dưới 5 tuổi lần lượt là 14,1%, 24,6%,
6,4%(7).
Mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và bệnh
truyền nhiễm từ lâu đã được biết đến. Suy dinh
dưỡng làm tăng mức độ nghiêm trọng của các
bệnh truyền nhiễm dẫn đến giảm dự trữ dinh
dưỡng ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, do
đó tăng nguy cơ mắc bệnh(6). Tương tự, nhiễm
trùng có thể dẫn đến suy dinh dưỡng do tăng
các phản ứng trao đổi chất từ đó trẻ cần tăng
nhu cầu năng lượng và nếu trẻ không được cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thì trẻ dễ bị suy
dinh dưỡng nhiều(6). Bên cạnh đó, thừa cân/béo
phì ở trẻ dưới 5 tuổi cũng đang là vấn đề sức
khỏe cộng đồng trên toàn cầu. Theo kết quả điều
tra năm 2015 thì tỷ lệ thừa cân/béo phì ở thành
phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ cao nhất cả nước là
10,8%(7). Thừa cân/béo phì được xem là có liên
quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh sớm và tử
vong ở trẻ. Việc tăng cân nhanh chóng được
chứng minh là yếu tố nguy cơ phát triển các
bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung
thư, đái tháo đường(2). Nghiên cứu này nhằm
đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ khám bệnh
tại phòng khám Nhi bệnh viện Quận 2 từ đó có
thể xác định sớm suy dinh dưỡng và thừa
cân/béo phì ở trẻ đang mắc bệnh để có những
can thiệp dinh dưỡng phù hợp cho trẻ nhằm làm
giảm tình trạng nhiễm trùng, giảm chi phí điều
trị và rút ngắn thời gian hồi phục bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ
tháng 4/2018 đến tháng 7/2018 trên 225 trẻ dưới 5
tuổi được bà mẹ đưa đến khám tại phòng khám
Nhi bệnh viện Quận 2.
Thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi
soạn sẵn về các đặc điểm của trẻ và bà mẹ.
Cân và đo chiều cao của trẻ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Suy dinh dưỡng được xác định thông qua
các chỉ số như cân nặng/chiều cao hoặc cân
nặng/chiều dài, cân nặng theo tuổi, chiều
cao/tuổi hoặc chiều dài/tuổi, bao gồm các thể
sau(8):
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân
nặng/tuổi): được xác định khi cân nặng theo tuổi
dưới -2SD.
Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều
cao/tuổi hoặc chiều dài/tuổi): được xác định khi
chiều cao theo tuổi dưới -2SD.
Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm (cân
nặng/chiều cao hoặc cân nặng/chiều dài): được
xác định khi cân nặng theo chiều cao dưới -2SD.
Trẻ thừa cân hoặc béo phì khi chỉ số cơ thể
theo tuổi (BMI-Zcore) từ +2SD.
Xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1;
Dùng phần mềm WHO anthro để tính chỉ số Z-
core; hai nguồn số liệu sẽ được khớp lại dựa trên
mã số nghiên cứu của đối tượng và phân tích số
liệu bằng phần mềm Stata 13.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của trẻ
Trong 225 mẫu nghiên cứu, trẻ nam và trẻ
nữ tương đương nhau. Nhóm tuổi của trẻ trên
36 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu
nghiên cứu là 33,3%.
Trẻ có phương pháp sinh thường chiếm đa
số trong mẫu nghiên cứu. Trẻ sinh đủ cân chiếm
93,4%. Bú mẹ sớm sau sinh chiếm 88,4%. Bú mẹ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 77
hoàn toàn chỉ chiếm 34,2%. Trẻ được cho ăn dặm
đa số là từ 6 tháng chiếm 65,3%. Đa số trẻ được
ngưng bú mẹ khi được 12 tháng, chiếm tỷ lệ
63,9%. Hầu hết trẻ được tiêm chủng đầy đủ
chiếm tỷ lệ 89,3%. Trẻ đến khám phần lớn được
chẩn đoán mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
Số ngày mắc bệnh đợt này trung bình là 2 ngày
và số đợt bệnh trong vòng 3 tháng qua trung
bình 2,4 đợt.
Bảng 1 Đặc điểm của trẻ (n=225)
Đặc điểm của trẻ Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 116 51,6
Nữ 109 48,4
Nhóm tuổi
Dưới 12 tháng 41 18,2
Từ 12-23 tháng 62 27,6
Từ 24-35 tháng 47 20,9
Từ 36 tháng 75 33,3
Phương pháp sinh
Sinh thường 194 86,2
Sinh mổ 31 13,8
Cân nặng lúc sinh
< 2500g 15 6,6
≥ 2500 g 210 93,4
Bú mẹ sớm sau sinh
Có 199 88,4
Không 26 11,6
Bú mẹ trong 6 tháng đầu
Bú mẹ chủ yếu 103 45,8
Bú mẹ hoàn toàn 77 34,2
Không 45 20
Thời điểm cai sữa mẹ (n=169)
≤ 12 tháng 108 63,9
13- 24 tháng 55 32,5
Trên 24 tháng tuổi 6 3,6
Thời điểm ăn dặm (n=219)
< 6 tháng 76 34,7
≥6 tháng 143 65,3
Tiêm chủng đầy đủ
Có 201 89,3
Không 24 10,7
Bệnh hiện tại
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp 183 81,3
Tiêu chảy cấp 22 9,7
Tay chân miệng 9 3,9
Thiếu máu 5 2,2
Khác 29 12,2
Số ngày mắc bệnh 2 (2-4) *
Số đợt bệnh 2,4 ± 0,8**
*Trung vị - khoảng tứ phân vị **Trung bình ± độ lệch chuẩn
Đặc điểm dân số của mẹ
Bảng 2. Đặc điểm dân số của mẹ (n=225)
Đặc điểm dân số của mẹ Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
Dưới 25 tuổi 35 15,6
25- 35 tuổi 151 67,1
Trên 35 tuổi 39 17,3
Nghề nghiệp
Công chức/nhân viên 74 32,9
Nội trợ 69 30,7
Công nhân 37 16,5
Kinh doanh, buôn bán 32 14,2
Nghề tự do 13 5,7
Trình độ học vấn
Dưới cấp 1 13 5,8
Cấp 1 26 11,6
Cấp 2 55 24,4
Cấp 3 42 18,7
Trên cấp 3 89 39,5
Kinh tế gia đình
Hộ trung bình, khá 206 91,5
Hộ cận nghèo 11 4,9
Hộ nghèo 8 3,6
Số con
1 con 87 38,7
2 con 111 49,3
≥ 3 con 27 12
Nhóm tuổi mẹ từ 25-35 chiếm tỷ lệ cao nhất
trong mẫu nghiên cứu. Nghề nghiệp của mẹ là
đa số là công chức/nhân viên và nội trợ.
Đa số bà mẹ có trình độ học vấn trên cấp 3
chiếm 39,5%, kinh tế gia đình ở mức trung bình-
khá chiếm phần lớn trong mẫu nghiên cứu là
91,6%. Chỉ có 12% số bà mẹ có từ 3 con trở lên.
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Trong 225 trẻ nghiên cứu thì tỷ lệ thừa
cân/béo phì chiếm tỷ lệ cao nhất là 14,2%, suy
dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 9,8%, suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,4%, suy dinh dưỡng
thể gầy còm chiếm tỷ lệ thấp nhất là 4,4%.
Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ (n=225)
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ Tần số Tỷ lệ (%)
Suy dinh dưỡng thể thấp còi 22 9,8
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 19 8,4
Suy dinh dưỡng thể gầy còm 10 4,4
Thừa cân/béo phì 32 14,2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 78
BÀN LUẬN
Trong 225 trẻ tham gia nghiên cứu thì tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi (mạn tính)
chiếm lệ cao nhất là 9,8%, tiếp theo là tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,4%, thấp
nhất là tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm (cấp
tính) chiếm 4,4%. Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hương và cộng
sự với tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ từ 6 tháng đến 4
tuổi thể nhẹ cân là 14,5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi là 17,5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
gầy còm là 13,4%(5). Sự khác biệt này có thể do
đối tượng nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hương
nghiên cứu trên trẻ được nhập viện trong vòng
24 giờ tại 4 khoa của Viện Nhi trung ương, trẻ
nhập viện thường có bệnh lý nặng hơn trong khi
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những
bệnh nhi điều trị ngoại trú và tình trạng bệnh lý
có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ.
Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả cao hơn so với
báo cáo của Phạm Ngọc Oanh về tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi khỏe mạnh tại
thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, ghi nhận tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi và gầy
còm lần lượt là 4,4%, 6,8%, 1,8%(4). Sự khác biệt
cho thấy suy dinh dưỡng khi trẻ mắc bệnh là
vấn đề cần quan tâm. Vì vậy trẻ đến khám bệnh
cần được tư vấn về chế độ ăn trong thời gian
mắc bệnh để trẻ có chế độ ăn hợp lý nhằm giảm
thời gian mắc bệnh, giảm tình trạng suy dinh
dưỡng ở trẻ để đạt được mục tiêu của WHO
năm 2025 là giảm 40% trẻ suy dinh dưỡng thể
thấp còi(10).
Tỷ lệ thừa cân/béo phì trong nghiên cứu ghi
nhận là 14,2%, kết quả này cao hơn nhiều so với
kết quả thừa cân/béo phì trên toàn quốc của Viện
dinh dưỡng năm 2015 ghi nhận tỷ lệ này chỉ là
5,3%(7). Tỷ lệ béo phì tăng nhanh và chiếm tỷ lệ
cao ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh cho
thấy phù hợp với nghiên cứu của Davison KK
và cộng sự(1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy tỷ lệ cao hơn nghiên cứu của
Phạm Thị Thu Hương khi ghi nhận chỉ có 3,4%
trẻ thừa cân(5). Như vậy, béo phì ở trẻ em cần
được quan tâm và can thiệp bằng chế độ dinh
dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp.
Tại phòng khám ngoại trú, tỷ lệ trẻ được
chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn hô hấp chiếm đa
số 81,3%. Bên cạnh đó bệnh tiêu chảy chiếm
9,7% và bệnh khác 19%. Kết quả này tương đồng
với nghiên cứu về mô hình bệnh tật ở trẻ em từ 1
tháng – 15 tuổi tại bệnh viện đa khoa quận 7 của
Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự, ghi nhận
bệnh hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong
nghiên cứu chiếm 62,26%, tiếp đến là bệnh hệ
tiêu hóa 11,95%(3). Sự khác biệt về tỷ lệ phần
trăm giữa các bệnh trong 2 nghiên cứu có thể là
do khác biệt về thời điểm thực hiện nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu và bệnh xảy ra có tính chất
theo mùa.
KẾT LUẬN
Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi đến
khám bệnh ghi nhận suy dinh dưỡng thể thấp
còi, nhẹ cân, gầy còm và thừa cân/béo phì lần
lượt là 9,8%, 8,4%, 4,4% và 14,2%. Nghiên cứu
cho thấy tầm quan trọng của việc đánh giá tình
trạng dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là những
trẻ có bệnh lý kèm theo. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và
thừa cân/béo phì cao ở trẻ đang mắc bệnh cho
thấy sự cần thiết phải khám toàn diện cũng như
tư vấn dinh dưỡng kèm theo cho những trẻ
đang điều trị ngoại trú. Ngoài ra, cần đẩy mạnh
chiến lược truyền thông nên tập trung vào thực
hành nuôi dưỡng trẻ để giảm thiểu tỷ lệ suy
dinh dưỡng và thừa cân/béo phì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Davison K, Birch L (2001). “Childhood overweight: a
contextual model and recommendations for future research”.
Obes Rev, 2(3):159-171.
2. Jones RE, Jewell J, Saksena R, Ramos Salas X, Breda J (2017).
“Overweight and Obesity in Children under 5 Years:
Surveillance Opportunities and Challenges for the WHO
European Region”. Front Public Health, 5:1-12.
3. Nguyễn Kim Dung, Phạm Thị Minh Hồng (2012). “Mô hình
bệnh tật ở trẻ em 1 tháng - 15 tuổi tại bệnh viện đa khoa quận
7, thành phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí
Minh, 16(1): 1-7.
4. Phạm Ngọc Oanh, Nguyễn Nhân Thành, Bùi Hùng Mạnh,
Phạm Nhật Thùy Đan, Tiêu Ngọc Phương Tâm và cộng sự.
(2017). “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ
nữ lứa tuổi sinh đẻ tại TP.HCM”. Báo cáo của trung tâm dinh
dưỡng thành phố Hồ Chí Minh. tr 1-2.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 79
5. Phạm Thị Thu Hương, Cao Thị Thu Hương (2015). “Tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em nằm viện tại bệnh viện Nhi trung
ương”. Tạp chí Y học dự phòng,15(3):87-92.
6. Schaible UE, Kaufmann SH (2007). “Malnutrition and
infection: complex mechanisms and global impacts”. PLoS
Med, 4(5):115-120.
7. Viện dinh dưỡng (2016). “Số liệu thống kê về tình trạng dinh
dưỡng trẻ em năm 2015”. Bộ Y tế, tr 1-2.
8. World Health Organization (2008). “Training course on Child
Growth Assessment. World Health Organization”. Geneva, pp
14.
9. World Health Organization (2009). “Infant and young child
feeding. World Health Organization”. Geneva, pp 1.
10. World Health Organization (2014). “Global nutrition targets
2025: Stunting policy brief. World Health Organization”.
Geneva, pp 1.
11. World Health Organization (2018). “World Health Statistics
2018. World Health Organization”. Geneva, pp 48-49.
12. World Health Organization (2018). “World Health Statistics
2018. World Health Organization”. Geneva, pp 82.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 120/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_dinh_duong_o_tre_duoi_5_tuoi_tai_benh_vien_quan_2.pdf