Tài liệu Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nhập viện: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 75
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂNĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
NHẬP VIỆN
Lưu Ngân Tâm*, Đoàn Quyết Thắng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường típ 2 thường xảy ra ở người thừa cân, béo phì. Tuy nhiên, suy dinh
dưỡng (TTDD) dễ xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh lâu năm, kiểm soát bệnh không tốt, đặc biệt ở những
bệnh nhân phải nhập viện nhiều lần vì biến chứng của bệnh. Vì lẽ đó nghiên cứu đã được tiến hành
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng theo ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo chỉ số
nhân trắc, SGA và sức co bóp cơ bàn tay; 2. Xác định mối liên quan giữa tình trạng theo SGA với thời gian mắc
bệnh ĐTĐ típ 2, thời gian nằm viện ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả, cỡ mẫu được tính theo công thức. Quần thể bệnh nhân được
chẩn đoán đái tháo đường típ 2, nhập vào khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/20...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nhập viện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 75
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂNĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
NHẬP VIỆN
Lưu Ngân Tâm*, Đoàn Quyết Thắng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường típ 2 thường xảy ra ở người thừa cân, béo phì. Tuy nhiên, suy dinh
dưỡng (TTDD) dễ xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh lâu năm, kiểm soát bệnh không tốt, đặc biệt ở những
bệnh nhân phải nhập viện nhiều lần vì biến chứng của bệnh. Vì lẽ đó nghiên cứu đã được tiến hành
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng theo ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo chỉ số
nhân trắc, SGA và sức co bóp cơ bàn tay; 2. Xác định mối liên quan giữa tình trạng theo SGA với thời gian mắc
bệnh ĐTĐ típ 2, thời gian nằm viện ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả, cỡ mẫu được tính theo công thức. Quần thể bệnh nhân được
chẩn đoán đái tháo đường típ 2, nhập vào khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016,
với tiêu chuẩn nghiên cứu. Dữ liệu thu thập dựa trên hành chính, tình trạng bệnh lý lúc nhập viện, số năm mắc
bệnh ĐTĐ, tình trạng dinh dưỡng theo nhân trắc, đánh giá TTDD tổng thể (SGA-Subjective Global
Assessment) và sức co bóp cơ bàn tay bằng bảng thu thập.
Kết quả: Có 115 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỉ lệ % nam và nữ lần lượt là 35,7% và 64,3%, độ
tuổi dưới 60 chiếm 45,2%, trên 60 là 54,8%. Thời gian mắc bệnh trung bình 7,28 ± 6,15 năm. Cân nặng trung
bình 54 ± 8,33kg; BMI 21,08 ± 2,93kg/m2. Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo từng phương pháp đánh giá là 17,4% theo
BMI, 65,2% theo chu vi giữa vòng cánh tay (MAC); 71,3% theo nếp gấp da vùng cơ tam đầu (TSF); 40% theo
diện tích cơ cánh tay (AMA); 66,1% theo SGA và 68,7% theo sức co bóp bàn tay. Không tìm thấy sự liên quan
giữa tình trạng dinh dưỡng với số năm mắc bệnh ĐTĐ típ 2, nhưng liên quan với số ngày nằm viện {p = 0,03;
ĐTC -6,06 – (-0,82)}.
Kết luận: Tỉ lệ suy dinh dưỡng từ 40% đến 71,3% tùy phương pháp đánh giá. Không tìm thấy mối liên
quan giữa SGA với thời gian mắc bệnh đái tháo đường và có sự liên quan ý nghĩa thống kê với thời gian nằm viện.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, đái tháo đường típ 2.
ABSTRACT
NUTRITONAL STATUS IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS ON HOSPITAL ADMISSION
Luu Ngan Tam, Doan Quyet Thang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 75 - 82
Backgrounds: Diabetes types 2 usually occurs in overweight, obese people. However, malnutrition occurs
considerably in patients with long-term illness, not well controlled disease, especially in patients hospitalized
repeatedly due to acute complications. Malnutrition is related to the adverse outcome in hospitalization. That is
the reason why this research was conducted.
Objectives: 1. To determine the prevalence and extent of malnutrition assessed by anthropometry, SGA and
hand strength in type 2 diabetic patients. 2.To determine the relationship between SGA and number of years with
diabetes, length of hospital stay in type 2 diabetic patients.
Methods: An across-sectional study, sample size is calculated by the formula. The population of patients
*Khoa Dinh dưỡng- Bệnh viện Chợ Rẫy, **Khoa Dinh dưỡng- BV Đa khoaThống Nhất Đồng Nai
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lưu Ngân Tâm, ĐT: 0989590507, Email: luungantam@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 76
with type 2 diabetes were admitted to the Endocrinology Department in Cho Ray Hospital from January 2016 to
June 2016 and elected by study criteria’s. Data was conducted by medical condition, number of years with
diabetes, nutritional status according to anthropometry, SGA (Subjective Global Assessment) and hand grip strength.
Results: 115 patients were included in this research. The percentage of men and women was 35.7% and
64.3%, respectively. The age was accounted for 45.2% with under 60 years old and 54.8%. with over 60%. Mean
of year with diabetes was 7.28 ± 6.15 years. Average of body weight was 54 ± 8.33 kg; BMI 21.08 ± 2.93 kg/ m2.
The prevalence of malnutrition in type 2 diabetic patients were 17.1% BMI, 65.2% MAC, 71.3% TSF, 40%
AMA, 66.1% SGA and 68.7% hand strength, respectively. The average length of hospital stay was 10.96 ± 7.63
days. There was a significant association between SGA and length of hospital stay (p = 0.03; CI - 6.06 (-0.82)),
although the extent of malnutrition was not significantly related to the number of years with diabetes.
Conclusions: Malnutrition prevalence was 40% to 71.3% depend on assessing tool. There was a significant
association between SGA and length of hospital stay (p = 0.03), but the extent of malnutrition was not
significantly related to the number of years with diabetes.
Key words: Malnutrition, diabetes types 2.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ típ 2 càng gia tăng, liên
quan với tần suất thừa cân và béo phì tăng trong
cộng đồng và hiện nay được cảnh báo là một
trong những gánh nặng cho nền y tế nước
ta(1,11,28,33). Song hậu quả của mắc bệnh ĐTĐ lâu
năm là suy dinh dưỡng (SDD), kết quả của việc
sử dụng đường không hiệu quả ở các mô và
giảm tổng hợp các chất như chất đạm, chất béo
do kháng insulin(10). Lúc này tình trạng SDD lại
có tác dụng bất lợi với việc điều trị các biến
chứng (biến chứng tim mạch, thận, mắt, thần
kinh, biến chứng nhiễm trùng, hôn mê do nhiễm
ceton hoặc tăng axit lactic máu...) ở bệnh nhân
nhập viện. SDD làm tăng thời gian nằm viện,
tăng biến chứng nằm viện, tăng chi phí điều trị,
tăng tỷ lệ tử vong(2,12,13,16,23,29,30,31). Tuy nhiên,
nghiên cứu về vấn đề này ở bệnh nhân ĐTĐ típ
2 trong bệnh viện hiện còn rất hạn chế. Hiện chỉ
có đề tài cao học của Trần Hồng Ngân năm 2014,
nghiên cứu tỉ lệ SDD theo phương pháp MNA
(Mini Nutrition Assessment- Đánh giá dinh
dưỡng tối thiểu) ở bệnh nhân nhập viện tại khoa
Nội tiết bệnh viện Nhân Dân 115 và phòng
khám Nội tiết trung tâm Medic. Tỉ lệ SDD, nguy
cơ SDD chẩn đoán theo công cụ MNA lần lượt là
33% và 45,6%(33).
Suy dinh dưỡng bệnh nhân có thể biểu hiện
ở nhiều mức độ, từ tổng thể như BMI (Body
Mass Index - chỉ số khối cơ thể) hay SGA
(Subjective Global Assessment- đánh giá tình
trạng dinh dưỡng tổng thể theo chủ quan); hoặc
suy giảm các khối thành phần cơ thể như khối
cơ, khối mỡ, hay khối tế bào bằng đo nhân trắc
(MAC- chu vi giữa vòng cánh tay, TSF-nếp gấp
da vùng cơ tam đầu, AMA-diện tích cơ vùng
cánh tay) hay đo trở kháng điện sinh học, hay
phương pháp hấp thu tia X kép, và/ hoặc sụt
giảm nồng độ các chất trong máu như protein
(như albumin, prealbumin), chất béo
(cholesterol), khoáng chất (sắt, kẽm..), kết quả
dẫn đến suy giảm chức năng như miễn dịch
thông qua số lượng tế bào lympho, sức
cơ(5,6,7,14,15,24,26).
Vì vậy để có thể hiểu biết thêm về tình trạng
dinh dưỡng bệnh nhân đái tháo đường típ 2
nằm viện, qua đó có thể đưa ra những can thiệp
dinh dưỡng tốt hơn và góp phần cải thiện kết
quả lâm sàng bệnh nhân nội trú, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu này tại khoa Nội tiết bệnh
viện Chợ Rẫy, với câu hỏi được đặt ra như: 1.
Tần suất và mức độ SDD ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2
mới vào viện đánh giá bằng SGA, nhân trắc và
sức co bóp bàn tay là như thế nào? 2. Liệu tình
trạng SDD theo SGA có liên quan với thời gian
mắc bệnh ĐTĐ típ 2 và thời gian nằm viện?
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 77
theo ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo chỉ
số nhân trắc, SGA và sức co bóp cơ bàn tay.
Xác định mối liên quan giữa tình trạng theo
SGA với thời gian mắc bệnh ĐTĐ típ 2, thời gian
nằm viện ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2.
PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.
Đối tượng
Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 mới vào
viện tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 1/2016 đến tháng 6/2016.
Cỡ mẫu
2
1 / 2
2
Z p 1 p
n
d
Z(1- /2): trị số từ phân phối chuẩn = 1,96
α: xác suất sai lầm loại 1 = 0,05
p: trị số mong muốn của tỷ lệ = 0,33 (theo
nghiên cứu của tác giả Trần Hồng Ngân)(12).
d: sai số cho phép = 0,1.
n: 85 trường hợp.
Tiêu chuẩn chọn vào và không chọn
Tiêu chẩn chọn vào
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi.
Bệnh nhân có thể đứng để cân và đo được.
Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2
theo tiêu chuẩn ADA 2016(9).
Tiêu chuẩn không chọn
Mắc bệnh ung thư, xơ gan, suy thận mạn giai
đoạn 4,5 suy tim giai đoạn IV.
Bệnh nhân đang trong đợt cấp của bệnh như:
suy tim cấp, suy thận cấp, suy thượng thượng
cấp, hôn mê nhiễm toan axít lactic hay tăng áp
lực thẩm thấu....
Đã đoạn chi.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương tiện nghiên cứu
Bảng thu thập số liệu.
Bảng đánh giá SGA theo mẫu.
Cân và đo chiều cao bệnh nhân với cân hiệu
ZT-120 HTSM có thước đo đi kèm của Nhật Bản.
Dụng cụ Caliper (Accu Measure®).
Dụng cụ đo sức co bóp cơ bàn tay (Handgrip
Dynanometer®).
Các bước tiến hành
Lập danh sách bệnh nhân đã được chẩn
đoán ĐTĐ típ 2 nằm tại khoa Nội tiết bệnh viện
Chợ Rẫy đồng ý tham gia nghiên cứu.
Khai thác bệnh sử:
Hỏi cân nặng trước đây của bệnh nhân, sụt
bao nhiêu kg trong 3 hoặc 6 tháng.
Khả năng ăn uống giảm bao nhiêu phần
trăm so với bình thường.
Có các triệu chứng đường tiêu hóa như:
buồn nôn, nôn, tiêu chảy, biếng ăn hay không?
Thăm khám lâm sàng:
Đánh giá tình trạng phù chi hay phù vùng
cột sống thắt lưng.
Đánh giá tình trạng báng bụng.
Đo nhân trắc: cân nặng, chiều cao, chu vi
vòng cánh tay (MAC), bề dày lớp mỡ dưới da
vùng cánh tay tam đầu (TSF).
Đo sức co bóp cơ bàn tay.
Định nghĩa biến số
Các định nghĩa
Bệnh nhân mới vào viện: trong vòng 48h.
Biến số định tính
Tuổi (năm) tính theo năm dương lịch phân
thành 3 nhóm 59 tuổi.
Giới: phân thành 2 nhóm nam, nữ.
Nghề nghiệp: phân thành 4 nhóm bao gồm
nội trợ, nông dân, công nhân viên, khác (buôn
bán, công nhân, ngư dân)
Thời gian mắc bệnh: từ thời điểm chẩn đoán
bệnh đến thời điểm nghiên cứu.
Thời gian nằm viện: tính từ lúc bệnh nhân
nhập viện cho đến lúc bệnh nhân xuất viện, ghi
nhận theo hồ sơ.
Bệnh lý đi kèm ghi nhận theo chẩn đoán lúc
ra viện của bệnh nhân.
Biến chứng nhiễm trùng chân: khi bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 78
nhân có vết thương ở chân có thể nhìn thấy được
và tăng số lượng bạch cầu và CRP trong máu.
Stress chuyển hóa mức độ nhẹ: bệnh mạn
tính ổn định, các khối u, bệnh tự miễn, nhiễm
trùng nhẹ. Stress chuyển hóa mức độ vừa: bệnh
mạn tính chưa ổn định, viêm phổi nặng, bệnh ác
tính về huyết học, đột quỵ. Stress chuyển hóa
mức độ nặng: đa chấn thương, đại phẫu, nhiễm
trùng huyết, suy đa cơ quan, thay hoặc ghép tủy.
SGA là biến thứ tự phân thành 3 nhóm SGA
A: dinh dưỡng tốt, SGA B: SDD vừa hoặc có
nguy cơ suy dinh dưỡng, SGA C: SDD nặng.
Biến số định lượng
Cân nặng (kg), chiều cao (m).
BMI (kg/m2).
MAC (cm) là biến liên tục, ghi nhận bởi chu
vi tại trung điểm cánh tay không thuận được đo
bằng thước dây.
TSF (mm) là biến liên tục, ghi nhận bởi độ
dày nếp gấp da vùng cơ tam đầu đo bằng dụng
cụ Caliper.
AMA (mm2) là biến liên tục được tính toán
bằng công thức sau đó tra bảng bách phân vị.
Sức co bóp bàn tay (pound) là biến liên tục
sau đó tra quần thể tham chiếu.
Đường huyết đói (mg/dl): là biến liên tục đo
bằng phương pháp glucose oxydase của mẫu
máu sáng đói.
Xử lý và phân tích số liệu
Lưu trữ dữ liệu.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Phép kiểm chi bình phương: được dùng để
kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ và tần xuất đối
với các biến định tính có vọng trị lớn.
Phép kiểm Fisher: dùng để kiểm định sự
khác biệt về tỷ lệ đối với các biến định tính có
vọng trị bé hơn 5.
Các biến số không có phân phổi chuẩn sử
dụng phép kiểm phi tham số.
So sánh các số liệu bằng phép kiểm thích
hợp. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống
kê khi trị số p < 0,05.
Vấn đề y đức
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ
được giải thích ý nghĩa, nội dung cũng như lợi
ích khi tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ được giữ
bí mật thông tin.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được tôn
trọng và hoàn toàn tự nguyện, đồng thời có
quyền tự rút lui khỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành khi có sự chấp
thuận của Hội đồng Y Đức của trường Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh , Hội đồng Y Đức
bệnh viện Chợ Rẫy.
Số liệu thu thập chỉ sử dụng phục vụ nghiên
cứu, không dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Nội tiết
bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2016 đến 6/2016, chúng
tôi đã tiến hành đánh giá tình trạng dinh dưỡng
115 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đủ tiêu chuẩn để đưa
vào nghiên cứu.
Đặc điểm chung
Bảng 1: Đặc điểm chung
Biến số Số trường hợp Tỉ lệ %
Độ tuổi
<40 4 3,5
40-59 48 41,7
≥ 60 63 54,8
Giới tính
Nam 41 35,7
Nữ 74 64,3
Nghề nghiệp
Nông dân 43 37,4
Nội trợ 29 25,2
Công nhân viên 8 7
Khác 35 30,4
Đặc điểm bệnh lý lúc nhập viện
Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý lúc nhập viện
Biến số
Trung bình ± độ
lệch chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Thời gian mắc bệnh (năm) 7,28 ± 6,15 0,1 26
Đường huyết nhập viện
(mg/dl)
275,76 ± 120,44 45 591
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 79
Bệnh lý và biến chứng đi kèm có ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng
Bảng 3: Bệnh lý và biến chứng đi kèm có ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng
Biến số Số TH Tỉ lệ %
Viêm phổi 3 2,6
Cường giáp 3 2,6
Rối loạn lipid máu 24 20,9
Nhiễm trùng bàn chân 69 60
Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng
Bảng 4: Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng
Biến số
Trung bình
± độ lệch chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn nhất
Cân nặng (kg) 54 ± 8,33 35 78
Cân nặng 6 tháng
trước (kg)
57,14 ± 7,99 38 80
Phần trăm sụt
cân(%)
5,38 ± 4,39 0 18,75
Chiều cao (m) 1,59 ± 0,05 1,48 1,72
BMI (kg/m
2
) 21,08 ± 2,93 14,95 27,94
MAC (cm) 25,2 ± 3,3 17 32,2
TSF (mm) 9 ± 3,9 2 18
AMA (mm
2
) 3.850,49 ± 935,37 1.212 6.172,69
Sức co bóp cơ bàn
tay (pound)
39,15 ± 14,35 13,3 85,7
Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo từng phương pháp
đánh giá
Bảng 5: Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo từng phương pháp
đánh giá
Phương pháp Số trường hợp Tỉ lệ %
Theo BMI
Thừa cân/béo phì 32 27,8
Bình thường 63 54,8
Suy dinh dưỡng 20 17,4
Nhẹ 8 7
Vừa 7 6,1
Nặng 5 4,3
Theo chu vi vòng cánh tay (MAC)
Bình thường 40 34,8
Suy dinh dưỡng 75 65,2
Nhẹ/vừa 26 22,6
Nặng 49 42,6
Theo nếp gấp da vùng cơ tam đầu (TSF)
Bình thường 33 28,7
Suy dinh dưỡng 82 71,3
Nhẹ/vừa 29 25,2
Nặng 53 46,1
Theo diện tích vùng cánh tay (AMA)
Bình thường 69 60
Phương pháp Số trường hợp Tỉ lệ %
Suy dinh dưỡng 46 40,0
Nhẹ/ vừa 12 10,4
Nặng 34 29,6
Theo SGA
Tốt 39 33,9
Suy dinh dưỡng 76 66,1
Nhẹ/vừa 54 47,0
Nặng 22 19,1
Sức co bóp bàn tay
Bình thường 36 31,3
Giảm 79 68,7
Tương quan giữa SGA với thời gian mắc bệnh
ĐTĐ và số ngày nằm viện
Bảng 6: Tương quan SGA và thời gian mắc bệnh
ĐTĐ và số ngày nằm viện
Biến số
SGA
Giá
trị p
TB
khác
biệt
KTC
95% Không
SDD
Có
SDD
Chung
Thời gian
mắc bệnh
ĐTĐ (năm)
8,08 ±
5,98
6,86 ±
6,23
7,28 ±
6,15
0,31 1,22
1,17 -
3,62
Số ngày
nằm viện
8,77 ±
5,63
12,21 ±
8,38
10,96 ±
7,64
0,03 -3,44
6,06 -
(-0,82)
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Về phân loại tuổi, nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%, kết quả tương tự như
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Chung và
cộng sự công bố năm 2015 về tỷ lệ hiện mắc
bệnh ĐTĐ ở Việt Nam, cho rằng tuổi tác có
tương quan thuận với tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ(28).
Về giới tính, đa số dân số nghiên cứu là nữ
cao gần gấp đôi nam (64,3% nữ so với 35,7%
nam). Kết quả cũng tương đồng với báo cáo của
tác giả Trần Hồng Ngân thực hiện trên bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 tại Medic và bệnh viện 115(33).
Tuy nhiên, báo cáo dịch tễ học về bệnh ĐTĐ típ
2 của WHO thì sự không có sự khác biệt giữa
nam giới và nữ giới, ngoài ra theo nghiên cứu
của tác giả Cheng và cộng thực hiện tại Hàn
Quốc thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ típ 2 ở nam giới có
phần cao hơn so với nữ giới(26). Sự khác biệt này
có thể là do tuổi thọ trung bình của người Việt
Nam ở nữ giới cao hơn nam giới và bệnh nhân
nữ thường có khuynh hướng chú ý chăm sóc sức
khỏe nhiều hơn là bệnh nhân nam.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 80
Về nghề nghiệp, đa số là nông dân 37,4%,
nội trợ là 25,2%, các nghề khác bao gồm: buôn
bán, công nhân, ngư dân chiếm 30,4 %, và công
nhân viên chức chiếm tỷ lệ ít nhất 7%. Đây
không thể đại điện cho quần thể bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 bởi vì bệnh viện Chợ Rẫy là
bệnh viện tuyến cuối của khu vực phía Nam,
nghề nông là nghề nghiệp chính.
Đặc điểm bệnh lý lúc nhập viện
Thời gian mắc bệnh trung bình trong nghiên
cứu là 7,28 năm, tuy nhiên vẫn có bệnh nhân
mới được chẩn đoán ĐTĐ típ 2. Đường huyết
nhập viện rất dao động từ 45 đến 591 mg/dl.
Chứng tỏ rằng việc tuân thủ điều trị của nhóm
đối tượng bệnh nhân này vẫn chưa được tốt. Tần
suất biến chứng cũng gặp không ít như biến
chứng nhiễm trùng chân chiếm tỷ lệ 60% cao
hơn so nghiên cứu của tác giả Trần Hồng Ngân
(32%)(33). Sự khác biệt này có thể là địa điểm lấy
mẫu và tiêu chí chọn bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh
nhân cường giáp thì gần tương đương (2,6% so
với 1,9%). Đa số bệnh nhân cường giáp trong
nghiên cứu của chúng tôi là mới phát hiện và
chiếm số lượng ít nên không ảnh hưởng lắm đến
đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Tình trạng suy dinh dưỡng
Nếu dựa vào chỉ số nhân trắc như BMI,
MAC, TSF hay AMA, thì tỉ lệ suy dinh dưỡng
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nhập khoa Nội
tiết lần lượt là 17,4%; 65,2%; 71,3% và 40%. Một
sự khác biệt về tỉ lệ suy dinh dưỡng rất lớn giữa
BMI và các phương pháp đo lường khác như
MAC (chu vi vòng cánh tay), TSF (nếp gấp da
vùng cơ tam đầu nhằm đánh giá lớp mỡ dự trữ
dưới da ở vùng cơ tam đầu), AMA (diện tích cơ
vùng giữa cánh tay). Sự khác biệt này cũng là
bình thường, bởi BMI vốn chỉ phản ánh tình
trạng dinh dưỡng một cách tổng thể, cân nặng so
với chiều cao và không thể cho biết được từng
thành phần như khối mỡ, khối cơ, sức cơ, đạm
máu dự trữ của cơ thể(3,4,8,18,19,20,21,22).
Song trong thực hành lâm sàng việc thăm
khám bằng cách đo lường tỉ mỉ các chỉ số này
cho bệnh nhân nhập viện là không đơn giản
trong tình hình áp lực quá tải bệnh nhân hiện
nay. Thay vào đó, SGA là phương pháp đã và
đang được khuyến cáo sử dụng trong việc nhận
diện nhanh suy dinh dưỡng bệnh nhân nhập
viện vì đơn giản dựa vào hỏi bệnh sử và thăm
khám lâm sàng mỡ, cơ ngoại vi(4,16,30,31). Nếu
như tỉ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nhập viện
chung từ 45% đến 55%, thì của nghiên cứu
chúng tôi là 66,1%(2,13,29). Trong khi chúng tôi tập
trung ghi nhận trên 115 bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 nhập khoa Nội tiết dựa vào phương
pháp SGA, như khai thác tiền sử sụt cân trước
nhập viện, sự suy giảm khả năng ăn uống, hoạt
động thể chất, stress chuyển hóa mức độ nhẹ
(bệnh lý mạn tính có hoặc không có kèm biến
chứng cấp như nhiễm trùng) và thăm khám mỡ,
cơ dự trữ ngoại vi, tỉ lệ suy dinh dưỡng là
66,1%. Không chỉ vậy, nghiên cứu chúng tôi
cũng ghi nhận rằng tỉ lệ phần trăm trung bình
bệnh nhân bị sụt cân không chủ ý trước vào viện
là 5,38 ± 4,39 (nhỏ nhất 0%, lớn nhất 18,75%), một
tình trạng sụt cân có ý nghĩa. Bệnh nhân sụt cân
càng nhiều, suy dinh dưỡng càng nặng thì liên
quan với tiên lượng kém trong thời gian nằm
viện như giảm khả năng hồi phục bệnh, chậm
lành sẹo, nằm viện kéo dài. Điều này càng có ý
nghĩa thiết thực hơn khi có đến 60% bệnh nhân
nhập viện vì biến chứng nhiễm trùng nặng bàn
chân. Cho nên, bên cạnh việc điều trị đặc hiệu
như kháng sinh, kiểm soát tốt đường huyết thì
việc chẩn đoán suy dinh dưỡng sớm bằng SGA
trong ngày đầu nhập viện để từ đó điều trị dinh
dưỡng kịp thời là thiết thực trong lâm sàng, vì
giúp tăng cường chức năng miễn dịch, tăng khả
năng lành sẹo, hồi phục bệnh rút ngắn thời
gian nằm viện.
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến hoạt động
thể chất, được đo bằng tốc độ đi (Gait Speed),
sức co bóp cơ bàn tay (Hand grip). Trong nghiên
cứu này, chúng tôi chỉ đánh giá sức co bóp cơ
bàn tay bệnh nhân, điều này khá phù hợp với
tình trạng bệnh lý của bệnh nhân như vào viện
với biến chứng hạ hoặc tăng đường huyết rất
cao, 60% bệnh nhân có nhiễu trùng bàn chân,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 81
viêm phổi Giảm sức co bóp bàn tay được phát
hiện 68,7% (79/115 bn). Kết quả này tương tự
như nghiên cứu của tác giả Alvares-da-Silva
công bố năm 2005 ở Braxin (63%)(3). Trong báo
cáo của Norman ở 287 bệnh nhân nhập viện,
bệnh nhân suy dinh dưỡng có sự suy giảm sức
co bóp bàn tay cao hơn so với bệnh nhân không
suy dinh dưỡng(30). Suy dinh dưỡng, giảm chức
năng cơ là những yếu tố quan trọng dẫn đến
giảm khả năng hồi phục bệnh(3,17). Bên cạnh việc
tăng cường dinh dưỡng bằng chế độ dinh
dưỡng trị liệu phù hợp với bệnh lý đái tháo
đường, thể chất suy dinh dưỡng bệnh nhân và
đáp ứng tình trạng dị hóa đạm do nhiễm trùng,
vật lý trị liệu là một thành tố không thể thiếu
trong điều trị nhóm bệnh nhân này. Cung cấp
đủ năng lượng, đạm, vi chất dinh dưỡng sẽ tăng
hiệu quả hơn trong tổng hợp protein (như khối
cơ xương) nếu phối hợp tốt với vật lý trị liệu.
Liên quan giữa SGA và các yếu tố
Tiếc rằng chúng tôi không tìm thấy mối
liên quan giữa suy dinh dưỡng theo SGA với
thời gian mắc bệnh đái tháo đường (p = 0,30),
mặc dù thực tế cho thấy, bệnh nhân mắc bệnh
lâu năm thì càng dễ bị suy dinh dưỡng. Đặc
biệt ở những bệnh nhân có tình trạng kháng
insulin, đường huyết khó kiểm soát. Insulin là
một hormone đồng hóa, giúp tổng hợp mỡ, cơ,
protein. Một khi tác dụng này bị hạn chế thì
bệnh nhân dễ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt suy
dinh dưỡng nặng sẽ phổ biến hơn ở những
bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng không hợp lý
(như thiếu năng lượng và protein). Tuy nhiên,
nghiên cứu lại ghi nhận được có sự khác biệt ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân suy
dinh dưỡng với số ngày nằm viện Trung bình
số ngày nằm viện ở nhóm không SDD (SGA A)
là 8,77 ± 5,63 ngày so với 12,21 ± 8,38 ngày ở
nhóm bị SDD (SGA B và SGA C) (p = 0,03).
Bệnh nhân suy dinh dưỡng nằm viện lâu hơn
(3,44 ngày) bệnh nhân có tình trạng dinh
dưỡng bình thường lúc nhập viện. Điều này
cho thấy bệnh nhân có SDD có thời gian nằm
viện dài hơn. Theo báo cáo của Correia trên
790 bệnh nhân từ 25 bệnh viện ở Braxin, nhóm
bệnh nhân không SDD thời gian nằm viện là
10,1 ± 11,7 ngày, nhóm có SDD là 16,7 ± 24,5
ngày(13). Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận
ra rằng có sự liên quan giữa suy dinh dưỡng
với số ngày nằm viện điều trị. Thời gian nằm
viện kéo dài làm tăng nguy cơ biến chứng do
nằm viện và giảm chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân, tăng chi phí và gánh năng cho gia
đình bệnh nhân, xã hội. Đồng thời góp phần
tăng thêm áp lực quá tải bệnh nhân nằm viện
như hiện nay.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ suy dinh dưỡng bệnh nhân theo BMI,
MAC, TSF, AMA, SGA và sức co bóp bàn tay lần
lượt là 17,1%; 65,2%; 71,3%; 40%; 66,1% và 68,7%.
Không tìm thấy mối liên quan giữa SGA với thời
gian mắc bệnh đái tháo đường. Có sự liên quan
giữa SGA và thời gian nằm viện, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p = 0,04).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abubakari AR, Lauder W, Jones MC, Kirk A, Agyemang C, et al
(2009), "Prevalence and time trends in diabetes and physical
inactivity among adult West African populations: the epidemic
has arrived". Public Health, 123 (9), pp. 602-14.
2. Allard JP, Keller H, Jeejeebhoy KN, Laporte M, Duerksen DR et
al (2016), "Malnutrition at Hospital Admission-Contributors and
Effect on Length of Stay: A Prospective Cohort Study From the
Canadian Malnutrition Task Force". JPEN J Parenter Enteral
Nutr, 40 (4), pp. 487-97.
3. Alvares MR, da Silveira Reverbel T (2005), "Comparison
between handgrip strength, subjective global assessment, and
prognostic nutritional index in assessing malnutrition and
predicting clinical outcome in cirrhotic outpatients". Nutrition,
21 (2), pp. 113-7.
4. Baccaro F, Sanchez A (2009), "[Determination of hospital
malnutrition: a comparison between the subjective global
assessment and body mass index]". Rev Gastroenterol Mex, 74
(2), pp. 105-9.
5. Beck FK, Rosenthal TC (2002), "Prealbumin: a marker for
nutritional evaluation". Am Fam Physician, 65 (8), pp. 1575-8.
6. Bharadwaj S, Ginoya S, Tandon P, Gohel TD, Guirguis J et al
(2016), "Malnutrition: laboratory markers vs nutritional
assessment". Gastroenterol Rep (Oxf), 4(4): 272-280.
7. Carpentier YA, Barthel J, Bruyns J (1982), "Plasma protein
concentration in nutritional assessment". Proc Nutr Soc, 41 (3),
pp. 405-17.
8. Cauley JA (2015), "An Overview of Sarcopenic Obesity". J Clin
Densitom, 18(4), pp. 499-505.
9. Chamberlain JJ, Rhinehart AS, Shaefer CF, Neuman A (2016),
"Diagnosis and Management of Diabetes: Synopsis of the 2016
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 82
American Diabetes Association Standards of Medical Care in
Diabetes". Ann Intern Med, 164 (8), pp. 542-52.
10. Chan JC, Malik V, Jia W, Kadowaki T, Yajnik CS et al. (2009),
"Diabetes in Asia: epidemiology, risk factors, and
pathophysiology". Jama, 301 (20), pp. 2129-40.
11. Chen L, Magliano DJ, Zimmet PZ (2012), "The worldwide
epidemiology of type 2 diabetes mellitus--present and future
perspectives". Nat Rev Endocrinol, 8 (4), pp. 228-36.
12. Correia MI, Hegazi RA, Higashiguchi T, Michel JP, Reddy BR et
al (2014), "Evidence-based recommendations for addressing
malnutrition in health care: an updated strategy from the
feedM.E. Global Study Group". J Am Med Dir Assoc, 15 (8), pp.
544-50.
13. Correia MI, Waitzberg DL (2003), "The impact of malnutrition
on morbidity, mortality, length of hospital stay and costs
evaluated through a multivariate model analysis". Clin Nutr, 22
(3), pp. 235-9.
14. Correia MI, Campos AC (2003), "Prevalence of hospital
malnutrition in Latin America: the multicenter ELAN study".
Nutrition, 19 (10), pp. 823-5.
15. Demir MV, Tamer A, Cinemre H, Uslan I, Yaylaci S et al (2015),
"Nutritional status and laboratory parameters among internal
medicine inpatients". Niger J Clin Pract, 18 (6), pp. 757-61.
16. Detsky AS, McLaughlin JR, Baker JP, Johnston N, Whittaker S et
al (1987), "What is subjective global assessment of nutritional
status?". JPEN J Parenter Enteral Nutr, 11 (1), pp. 8-13.
17. Fry DE, Pine M, Jones BL, Meimban RJ (2010), "Patient
characteristics and the occurrence of never events". Arch Surg,
145 (2), pp. 148-51.
18. Humphreys J et al (2002), "Muscle strength as a predictor of loss
of functional status in hospitalized patients", Nutrition. 18, pp.
616-620.
19. Kemmler W, von Stengel S, Engelke K, Sieber C, Freiberger E
(2016), "Prevalence of sarcopenic obesity in Germany using
established definitions: Baseline data of the FORMOsA study".
Osteoporos Int, 27 (1), pp. 275-81.
20. Khan MS, Chandanpreet S, Kewal K., Sanjay D, Ram KJ et al
(2009), "Malnutrition, anthropometric, and biochemical
abnormalities in patients with diabetic nephropathy". J Ren
Nutr, 19 (4), pp. 275-82.
21. Kim TN, Park MS, Yang SJ, Yoo HJ, Kang HJ et al (2010),
"Prevalence and determinant factors of sarcopenia in patients
with type 2 diabetes: the Korean Sarcopenic Obesity Study
(KSOS)". Diabetes Care, 33 (7), pp. 1497-9.
22. Kyle UG, Bosaeus I, De Lorenzo AD, Deurenberg P, Elia M et al
(2004), "Bioelectrical impedance analysis--part I: review of
principles and methods". Clin Nutr, 23 (5), pp. 1226-43.
23. Kyle UG, Bosaeus I, De Lorenzo AD, Deurenberg P, Elia M, et al
(2004), "Bioelectrical impedance analysis-part II: utilization in
clinical practice". Clin Nutr, 23 (6), pp. 1430-53.
24. Lim SL, Ong KC, Chan YH, Loke WC, Ferguson M et al (2012),
"Malnutrition and its impact on cost of hospitalization, length of
stay, readmission and 3-year mortality". Clin Nutr, 31 (3), pp.
345-50.
25. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Doãn Uyên Vy
(2014), "Những vấn đề cơ bản trong dinh dưỡng lâm sàng".
NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.32-35.
26. Ma YC, Lin CC, Yang SY, Chen HJ, Li TC et al (2015), "Time
Trend Analysis of the Prevalence and Incidence of Diagnosed
Asthma and Traditional Chinese Medicine Use among Adults
in Taiwan from 2000 to 2011: A Population-Based Study". PLoS
One, 10 (10), pp. e0140318.
27. Makhija S, Baker J (2008), "The Subjective Global Assessment: a
review of its use in clinical practice". Nutr Clin Pract, 23 (4), pp.
405-9.
28. Nguyen CT, Pham NM, Lee AH, Binns CW (2015), "Prevalence
of and Risk Factors for Type 2 Diabetes Mellitus in Vietnam: A
Systematic Review". Asia Pac J Public Health, 27 (6), pp. 588-600.
29. Ning F, Pang ZC, Dong YH, Gao WG, Nan HR et al (2009),
"Risk factors associated with the dramatic increase in the
prevalence of diabetes in the adult Chinese population in
Qingdao, China". Diabet Med, 26 (9), pp. 855-63.
30. Norman K, Schutz T, Kemps M, Josef Lubke H, Lochs H et al
(2005), "The Subjective Global Assessment reliably identifies
malnutrition-related muscle dysfunction". Clin Nutr, 24 (1), pp.
143-50.
31. Pham NV, Cox-Reijven PL, Greve JW, Soeters PB (2006),
"Application of subjective global assessment as a screening tool
for malnutrition in surgical patients in Vietnam". Clin Nutr, 25
(1), pp. 102-8.
32. Philipson TJ, Snider JT, Lakdawalla DN, Stryckman B, Goldman
DP (2013), "Impact of oral nutritional supplementation on
hospital outcomes". Am J Manag Care, 19 (2), pp. 121-8.
33. Trần Hồng Ngân (2014), "Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 cao tuổi tại khoa nội tiết bệnh viện nhân
dân 115 và phòng khám nội tiết trung tâm Medic". Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú nội, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
34. WHO (2016), "The growing burden of diabetes in Viet Nam".
World Health Day 2016 Feature Story.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_dinh_duong_o_benh_nhan_dai_thao_duong_tip_2_nhap.pdf