Tài liệu Tính toán xói lở tại Đồi Dương - Phan Thiết: 116
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÍNH TOÁN XÓI LỞ TẠI ĐỒI DƯƠNG - PHAN THIẾT
Nguyễn Iêng Vũ *
TÓM TẮT
Bình Thuận có nhiều công trình ven bờ và công trình chỉnh trị cửa sông. Tất cả những công
trình này nhanh chóng gây ảnh hưởng đến sự thay đổi bờ biển ở Hàm Tiến, cảng cá Phan Thiết, Đồi
Dương Sự thành công của các đê chắn sóng, mỏ hàn hay đê biển đã phần nào khống chế được
sự xói lở cục bộ của bờ biển tại nơi có công trình như cửa sông Phan Thiết, Lagi. Nhưng chúng lại
gây nên những hậu quả như cát tràn vào cửa sông ở Lagi, xói lở ở cửa sông cảng cá Phan Thiết.
Xói lở bờ biển được khống chế khá tốt tại khu vực Hàm Tiến – Mũi Né nhưng khu vực xói lở đã dịch
chuyển về phía Đồi Dương, ảnh hưởng nghiêm trọng lên đời sống người dân. Do đó, việc tính toán
xói lở tại Đồi Dương là rất cấp thiết, từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục xói lở và hướng phát
triển xa hơn là tính toán sự ổn định cho bờ biển tại nơi đây.
Từ Khóa: F28, RCPWAVE, Đồi Dương, chuyển trầm tích.
COMP...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán xói lở tại Đồi Dương - Phan Thiết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
116
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÍNH TOÁN XÓI LỞ TẠI ĐỒI DƯƠNG - PHAN THIẾT
Nguyễn Iêng Vũ *
TÓM TẮT
Bình Thuận có nhiều công trình ven bờ và công trình chỉnh trị cửa sông. Tất cả những công
trình này nhanh chóng gây ảnh hưởng đến sự thay đổi bờ biển ở Hàm Tiến, cảng cá Phan Thiết, Đồi
Dương Sự thành công của các đê chắn sóng, mỏ hàn hay đê biển đã phần nào khống chế được
sự xói lở cục bộ của bờ biển tại nơi có công trình như cửa sông Phan Thiết, Lagi. Nhưng chúng lại
gây nên những hậu quả như cát tràn vào cửa sông ở Lagi, xói lở ở cửa sông cảng cá Phan Thiết.
Xói lở bờ biển được khống chế khá tốt tại khu vực Hàm Tiến – Mũi Né nhưng khu vực xói lở đã dịch
chuyển về phía Đồi Dương, ảnh hưởng nghiêm trọng lên đời sống người dân. Do đó, việc tính toán
xói lở tại Đồi Dương là rất cấp thiết, từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục xói lở và hướng phát
triển xa hơn là tính toán sự ổn định cho bờ biển tại nơi đây.
Từ Khóa: F28, RCPWAVE, Đồi Dương, chuyển trầm tích.
COMPUTING EROSION AT DOI DUONG - PHAN THIET
ABSTRACT
Binh Thuan has many works of coastal and estuarine regulation. All the works were quickly
affect to change coastline in Ham Tien, Phan Thiet fishing port, Doi Duong... The breakwater, groin
and dikes controlled local erosion in Phan Thiet estuary, Lagi. But they caused consequences as
sand influx in Lagi estuary, erosion at Phan Thietfishing port. Coastal erosion is controlled well in
the area of Ham Tien - Mui Ne area but erosion has shifted toward Doi Duong, serious impact on
people’s lives. Therefore, the calculation of erosion at Doi Duong is very urgent, since it can take
measures to remedy the erosion and further development is the stability of Binh Thuan coastline.
Key words: F28, RCPWAVE, Doi Duong, sediment transfer.
* ThS. Viện Vật lý Thành phố Hồ Chí Minh, Số 1, Mạc Đĩnh Chi,
ĐT. Điện thoại: 090.999.0864
Kỹ thuật
117
Tính toán xói lở . . .
Hình1: Khu vực Đồi Dương, Bình Thuận
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tính toán dòng chảy
Dòng chảy vùng ven bờ thường được coi
là 2 chiều ngang. Phương trình mô tả dòng
chảy như sau:
(1)
(2)
trong đó: η - cao độ mặt nước; q=[q
x
, q
y
]r=DU
– vector lưu lượng đơn vị; U=[u
x
, u
y
]r – vector
vận tốc trung bình chiều sâu; q
v
– lưu lượng
bổ sung trên 1 đơn vị diện tích bề mặt; D – độ
sâu; f(q) và g(q) – hai thành phần của vector
thông lượng của q theo các phương x và y.
2. Tính toán sóng
Trong vùng sóng chưa vỡ, dựa vào lý
thuyết sóng tuyến tính có thể tính toán sóng
trong khu vực này. Berkhoff (1976) đã xấp xỉ
quá trình biến đổi sóng hoàn toàn cho sóng
tuyến tính qua địa hình đáy biển bất kỳvới
điều kiện là đáy phải có độ dốc thoải. Phương
trình ở độ dốc thoải biểu diễn dưới dạng sau:
(3)
(4)
Trong vùng sóng vỡ, Dally, Dean và
Dalrymple (1984) đã đưa ra công thức xấp
xỉ năng lượng bị mất khi vào vùng sóng
vỡ, dựa trên sự mất năng lượng trong bước
nhảy thủy lực:
(5)
trong đó: κ – hệ số tiêu tán năng lượng; H(x, y) – là độ cao sóng; h(x,y) – chiều sâu mực
nước tĩnh.
118
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. Tính vận tải bùn cát và diễn biến đáy
Phương trình vận tải bùn cát lơ lửng ba chiều được thiết lập từ nguyên lý bảo toàn khối
lượng và có thể viết như sau:
(6)
trong đó: c – nồng độ bùn cát lơ lửng; u, v, w – vận tốc dòng chảy lần lượt theo 3 phương x,
y, z; w
s
– vận tốc lắng của hạt bùn cát, ε
s
– hệ số khuếch tán.
II. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TÍNH
1. Mô hình tính toán dòng chảy
Đề tài sử dụng mô hình F28 của TS. Lê
Song Giang thuộc trường Đại học Bách khoa,
ĐHQG TPHCM để tính toán dòng chảy.
1.1. Lưới tính và địa hình
Vùng biển Bình Thuận với chiều dài
khoảng 130km và rộng khoảng 62km được
chia lưới thể tích hữu hạn thành 34810 phần
tử tứ giác và 35467 nút với kích thước mắt
lưới phía ngoài khơi khoảng 1600m và giảm
dần vô tới bờ là 150m (hình 2). Riêng khu vực
Đồi Dương, Phan Thiết lưới tính được chia
mịn hơn. Cách bờ 3000m kích thước mắt lưới
tính là 150m và giảm dần đến sát bờ còn 15m.
Địa hình đáy biển được xây dựng từ tờ Hải đồ
IA-100-20 của Hải quân Nhân dân Việt Nam.
Riêng địa hình đáy biển khu vực Phan Thiết
được xây dựng từ số liệu thực đo của Nguyễn
Đức Vượng năm 2009 (hình 3).
Hình 2: Lưới tính khu vực Bình Thuận Hình 3: Địa hình đáy biển Bình Thuận
1.2. Điều kiện biên và các thông số tính
toán khác
Điều kiện biên cho mô hình là mực nước và
nồng độ bùn cát lơ lửng trên biên hở. Việc xác
định mực nước biên trong luận văn này kế thừa
mô hình biển Đông phát triển trong đề tài “Quy
luật diễn biến dải ven bờ từ Cà Ná tới mũi Kê Gà
(tỉnh Bình Thuận)”. Kết quả mực nước thu được
tại 8 vị trí bao quanh khu vực Bình Thuận sẽ
được áp đặt lên 8 nút quanh biên phía biển tương
ứng trên hình 2. Mực nước tại các nút biên khác
sẽ được nội suy từ mực nước tại 8 điểm này.
119
Tính toán xói lở . . .
2. Mô hình lan truyền sóng
Đề tài sử dụng mô hình RCPWAVEcủa
Cục Công binh Hoa Kỳ để tính toán sóng, làm
số liệu cho việc tính toán vận tải bùn cát trong
mô hình F28.
2.1. Lưới tính và địa hình
Vùng biển Bình Thuận với chiều dài
khoảng 129km và ra xa phía biển 63.3km (tới
độ sâu khoảng 25m) được phủ lưới tính 2112
× 4305 mắt lưới với độ phân giải 30m × 30m.
Địa hình đáy biển được xây dựng giống như
đối với mô hình dòng chảy.
2.2. Điều kiện biên và các thông số tính
toán khác
Điều kiện biên cho mô hình là chiều cao
và chu kỳ sóng tới áp đặt cho biên ngoài khơi
(số liệu sóng ngoài khơi được kế thừa từ đề tài
“Quy luật diễn biến dải ven bờ từ Cà Ná tới
mũi Kê Gà”).
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
3.1. Gió hướng Đông Bắc
Điều kiện sóng đầu vào với chiều cao sóng
H = 0.45m, chu kỳ sóng T = 4.4s, hướng sóng
Đông, sau khi tính toán trường sóng được
trình bày trong hình 5.11. Độ cao sóng trung
bình ngoài khơi là 0.42m, khi vào khu vực
Đồi Dương, độ cao sóng giảm còn khoảng
0.3m. Sóng càng vào gần bờ thì càng có xu
hướng vuông góc với bờ, điều này thể hiện
được tính chất khúc xạ của sóng.
Hình 4: Trường sóng hướng Đông Bắc
Với tác động của sóng, vận tốc dòng chảy
tăng lên khoảng gấp đôi so với khi không xét
tới tác động sóng. Vận tốc cực đại trong pha
triều lên là 40cm/s (hình 5), còn trong pha
triều xuống là 42cm/s (hình 7). Vận tốc dòng
chảy ven bờ trong hai pha triều xấp xỉ khoảng
25cm/s, đồng thời xuất hiện nhiều xoáy tại
khu vực giữa Đồi Dương do khu vực này bị
lõm vào so với các nơi khác. Chính các xoáy
này làm cho sự xáo trộn bùn cát đáy tại đây
tăng lên đáng kể. Lưu lượng đơn vị chuyển tải
bùn cát đáy tại đây khoảng 0.12cm3/s/m trong
pha triều lên (hình 6) và 0.11cm3/s/m trong
pha triều xuống (hình 8).
120
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 9: Độ bồi lắng tại cuối thời gian tính toán
Tại khu vực cửa sông Cà Ty cũng xuất
hiện các xoáy rối tại đầu đê bên phải, và phần
đường bờ nhô ra phía trên cửa sông. Đặc biệt,
trong pha triều xuống, dòng triều rút và dòng
chảy ven bờ hội tụ tại phần nhô ra này (hình
8) nên lượng bùn cát từ giữa Đồi Dương được
chuyển về khu vực này khá lớn. Ngoài ra,
do tác động phản xạ dòng chảy của các công
trình cứng bao quanh khu vực cửa sông làm
cho bùn cát trong cửa sông bị đem ra phía
ngoài đầu đê chắn sóng gây bồi lắng tại đây.
Đến cuối thời gian tính toán (hình 9), khu
vực giữa Đồi Dương bị xói lở ở sát bờ, bùn
cát bị đem ra bồi lắng ở bên ngoài. Ở cửa sông
Cà Ty, khu vực bên trong bị xói lở, đặc biệt
là tại chân đê bên trái bị xói rất nhiều, điều
này rất nguy hiểm, có thể dẫn đến hư hại công
trình. Lượng bùn cát bị xói trên được mang ra
bồi lắng tại giữa cửa sông và đầu đê bên phải,
điều này gây trở ngại lớn cho giao thông đường
thủy tại đây. Tại đường bờ nhô ra phía trên cửa
sông, do nơi này hội tụ của dòng chảy triều và
dòng chảy ven bờ nên có sự bồi lắng cực đại
trong giai đoạn này (khoảng 0.8kg/m3).
2. Gió hướng Tây Nam
Hình 10 trình bày trường sóng hướng Nam
với chiều cao sóng ban đầu là 0.2m, chu kỳ
sóng là 4.1s. Sóng hướng Nam cho chiều cao
sóng nhỏ hơn sóng hướng Đông, nên khi vào
gần bờ, độ cao cũng nhỏ hơn chỉ còn khoảng
0.15m.
Hình 11 đến hình 14 trình bày trường
dòng chảy và bồi lắng trong hai pha triều lên
và xuống. Sự suy giảm của vận tốc gió và độ
cao sóng dẫn đến sự suy giảm của vận tốc
dòng chảy, vận tốc dòng chảy ven bờ khoảng
15cm/s trong cả hai pha triều.
Hình 10: Trường sóng hướng Tây Nam
121
Tính toán xói lở . . .
Hình 15: Độ bồi lắng tại cuối thời gian tính toán
Sự xáo trộn tại khu vực giữa Đồi Dương
cũng suy giảm mạnh, các xoáy trong pha
triều lên không còn xuất hiện trong pha triều
xuống. Các hoạt động xáo trộn mạnh diễn ra
chủ yếu tại khu vực cửa sông Cà Ty.
Hình 15 trình bày độ bồi lắng tại cuối thời
gian tính toán. Ta thấy có sự xói lở tại giữa
khu vực Đồi Dương nhưng với nồng độ thấp
(khoảng 0.2kg/m3). Tuy nhiên tại cửa sông Cà
Ty có sự bồi lắng rất lớn tại ngay giữa hai đê
của cửa sông (gần 2kg/m3), còn khu vực bên
trong hai đê có sự xói lở lớn.
Trong cả hai hướng gió tác động, khu vực
giữa Đồi Dương và phía trong đê cửa sông Cà
Ty đều bị xói lở, còn tại phía ngoài hai đê thì
bùn cát bồi lắng chắn ngang cửa sông.
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được từ mô hình đã chỉ ra
những khu vực bị bồi xói, khá khớp với tình
hình thực tế hiện nay tại khu vực, khu vực
cửa sông Cà Ty thường xuyên bị bồi lấp, còn
khu vực Đồi Dương thì hay bị xói lở. Diễn
biến bồi xói diễn ra mạnh mẽ vào hai mùa gió
chính Đông Bắc và Tây Nam.
122
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cialon M.A. “Coastal modelling system user’s manual”. Technical Report CERC-91-1, 1991.
[2]. Đặng Văn Tỏ. “Bờ biển cân bằng ở các tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam”. Hội thảo Khoa học Kỷ niệm
5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển, trường Đại học Thủy Lợi, 2008.
[3]. La Thị Cang. “Sóng biển”. Tủ sách trường Đại học Khoa học Tự nhiên
[4]. Leo C Vanrijn.“Principles of sediment transport in Rivers, Estuaries and Coastal seas”.University
of Utrecht Department of Physical Geography, Delft Hydraulic, 1993.
[5]. Lê Song Giang.“Hướng dẫn sử dụng phần mềm F28”, Đại học Bách Khoa
TPHCM, tháng 12 năm 2010.
[6]. Lê Song Giang, Nguyễn Thị Phương, Mai Chí. “Quy luật diễn biến dải ven bờ từ Cà Ná tới mũi Kê
Gà (tỉnh Bình Thuận)”. Báo cáo tổng kểt kểt quả đề tài KHCN cấp Đại học Quốc Gia. Đại học Bách
Khoa TP. Hồ Chí Minh, 2011.
[7]. Nguyễn Đức Vượng.“Dự án Quy hoạch công trình chống xói lở bờ biển tỉnh Bình Thuận (Giai đoạn
2011 – 2020)” – Báo cáo tổng hợp. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam,2011.
[8] Nguyễn Văn Lân.“Nghiên cứu nguyên nhân gây xói lở - Đề xuất các giải pháp bảo vệ bờ biển đáp
ứng yêu cầu giữ gìn tôn tạo cảnh quan môi trường du lịch tỉnh Bình Thuận”. Đề tài NCKH cấp Sở
KHCN tỉnh Bình Thuận.
[9]. Phạm Bá Trung, Lê Đình Mầu. “Hiện trạng xói lở - bồi tụ tỉnh Bình Thuận”.Tạp chí Các khoa học
về trái đất, 33(3), trang 322-328, tháng 9 năm 2011.
[10]. QCVN 02: 2009/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên trong xây dựng.
Bộ xây dựng (2009).
[11]. Tanaka, H. and Shuto, N. “Friction Coefficient for a Wave-Current Coexisting System”, Coastal
Engineering in Japan, Vol. 24, pp. 105-128, 1981.
[12]. Trần Minh Quang. Động lực học sông&Chỉnh trị sông. NXB Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh,
2000.
[13]. Vincent, C.E., Young, R.A. and Swift, D.J.P. “Bed - load Transport Under Waves and Currents”,
Marine Geology, Vol. 39, pp. 71 – 80, 1981.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40_1308_2122291.pdf