Tài liệu Tính toán tương quan độ chính xác của các phép đo thành phần trong bài toán đo lường gián tiếp: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 179
TÍNH TOÁN TƯƠNG QUAN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA CÁC PHÉP ĐO
THÀNH PHẦN TRONG BÀI TOÁN ĐO LƯỜNG GIÁN TIẾP
Phạm Thành Long*, Lê Thị Thu Thủy
Tóm tắt: Các máy đo biến dạng trong chế tạo máy thường được thiết kế trên cơ
sở tái hiện động học tạo hình của quá trình gia công. Bài báo này giới thiệu phương
pháp tính toán một máy đo góc nghiêng răng sử dụng cấu trúc robot chuỗi. Cơ sở
động học máy đo dựa trên kỹ thuật tính toán bằng các di chuyển nhỏ mô tả liên hệ
động học giữa ngõ vào và ngõ ra. Mục đích của việc này nhằm xác định được đặc
tính của các cảm biến cần sử dụng trong sơ đồ sao cho thỏa mãn hai tiêu chí kinh tế
và kỹ thuật. Đồng thời tác giả cũng đặt mục tiêu biểu diễn hình học trực quan các
quan hệ này. Những liên hệ toán học rút ra từ việc khảo sát hệ đo lường nhiều thứ
nguyên dưới đây hết sức hữu ích cho việc thiết kế các hệ tương tự, nhất là trong việc
xác định độ chí...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán tương quan độ chính xác của các phép đo thành phần trong bài toán đo lường gián tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 179
TÍNH TOÁN TƯƠNG QUAN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA CÁC PHÉP ĐO
THÀNH PHẦN TRONG BÀI TOÁN ĐO LƯỜNG GIÁN TIẾP
Phạm Thành Long*, Lê Thị Thu Thủy
Tóm tắt: Các máy đo biến dạng trong chế tạo máy thường được thiết kế trên cơ
sở tái hiện động học tạo hình của quá trình gia công. Bài báo này giới thiệu phương
pháp tính toán một máy đo góc nghiêng răng sử dụng cấu trúc robot chuỗi. Cơ sở
động học máy đo dựa trên kỹ thuật tính toán bằng các di chuyển nhỏ mô tả liên hệ
động học giữa ngõ vào và ngõ ra. Mục đích của việc này nhằm xác định được đặc
tính của các cảm biến cần sử dụng trong sơ đồ sao cho thỏa mãn hai tiêu chí kinh tế
và kỹ thuật. Đồng thời tác giả cũng đặt mục tiêu biểu diễn hình học trực quan các
quan hệ này. Những liên hệ toán học rút ra từ việc khảo sát hệ đo lường nhiều thứ
nguyên dưới đây hết sức hữu ích cho việc thiết kế các hệ tương tự, nhất là trong việc
xác định độ chính xác của các cảm biến thành phần.
Từ khóa: Bánh răng trụ, Góc nghiêng, Liên hệ động học, Cấu trúc chuỗi, Cảm biến.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bánh răng trụ răng nghiêng sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực do ưu điểm hệ số
trùng khớp lớn hơn bánh răng thẳng cùng kích thước. Các tham số chế tạo chính thức của
sản phẩm ghi lên bản vẽ chế tạo bao gồm mô đun pháp tuyến mn, số răng, hệ số dịch dao,
hướng và giá trị của góc nghiêng.
Hình 1. Khai triển đường chuẩn xoắn vít trụ trên bánh răng nghiêng.
Khi thiết kế mới bánh răng, góc nghiêng là giá trị được tiêu chuẩn hóa, nó được tra
bảng và ghi vào bản vẽ chế tạo. Khi thiết kế lại, góc nghiêng là giá trị phải xác định từ
mẫu vật có sẵn bằng cách đo kiểm một số tham số phục vụ cho tính toán ra một giá trị thô,
giá trị thực sự thường chuẩn hóa lại theo bảng tra [1]. Chẳng hạn theo hình 1, góc nghiêng
được xác định thông qua đo hai cạnh của tam giác vuông tương ứng. Tuy nhiên chúng
thường là phép đo gần đúng do lấy dây thay cho cung, điều này dẫn đến sai số đo.
2. ĐỀ XUẤT NGUYÊN LÝ MÁY ĐO CẤU TRÚC CHUỖI
Nếu sử dụng một đầu đo dạng cầu có đường kính bằng đường kính con lăn kiểm dùng
để xác định tiếp xúc chính xác trên vòng chia [2,4]. Mặt rãnh răng có thể dẫn hướng để
đầu dò này dịch chuyển tựa theo rãnh răng tức là nó vừa tịnh tiến, vừa quay quanh trục của
bánh răng. Hai chuyển động này liên hệ định lượng lẫn nhau do tạo hình có sẵn của mặt
răng. Nếu đo lường được chính xác từng chuyển động, việc xác định giá trị của góc
nghiêng răng là tất yếu [3,9].
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác đo lường gián tiếp.” 180
H2a: Tiếp xúc giữa đầu đo với
vòng chia.
H2.b: Nguyên lý chung của máy đo.
Hình 2. Mô tả máy đo góc nghiêng răng.
Do chuyển động có tính chất tương đối nên có thể quan niệm rằng vật đo là bánh răng
chỉ đứng yên, toàn bộ chuyển động đo do đầu đo thực hiện. Do vậy máy đo phải được thiết
kế để có thể tạo điều kiện thuận lợi xác định được các chuyển động của đầu đo bao gồm
tịnh tiến dọc trục bánh răng và quay quanh trục đó.
Hình 3. Mô tả cấu trúc máy dạng chuỗi.
Theo như hình 3 máy gồm 3 khâu, 3 khớp trong đó hai khớp tịnh tiến và một khớp
quay, chỉ có khớp tịnh tiến T2 là khớp làm việc còn khớp T1 là khớp điều chỉnh trước cho
phù hợp với bán kính của bánh răng cần đo. Khi đo trục quay T1 cần được định vị chính
tâm với lỗ của bánh răng, điều này có thể dẫn đến loại bỏ trục gá và thích hợp để đo các
bánh răng cỡ lớn.
3. XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CÁC LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
3.1 Động học máy đo và tạo hình vật đo
Đặc điểm của thiết kế máy gồm đặc tính kích thước, đặc tính độ chính xác [7], đặc tính
động học và động lực học. Trong đó thiết kế để đảm bảo đặc tính độ chính xác cho trước
là rất khó trong trường hợp này. Để đảm bảo độ chính xác này chúng tôi thực hiện theo
một trình tự như sau:
- Xác định độ chính xác cần đảm bảo của phép đo góc nghiêng theo tiêu chuẩn;
- Xác định phương trình động học tay đo và phương trình đường chuẩn xoắn vít;
- Chia lưới khảo sát một số điểm thuộc rãnh răng nhằm xác định góc nghiêng;
- Biểu diễn hình học góc nghiêng và sai số cho phép tương ứng để tìm miền chấp nhận
được của giá trị đo;
- Xác định sai lệch giới hạn cần nhận biết với mỗi bậc tự do từ lược đồ hình học đó;
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 181
- Lặp lại ba bước cuối với một giá trị góc nghiêng khác cho đến hết miền khảo sát theo
yêu cầu.
Gọi
là sai số góc nghiêng răng cần nhận biết trong phép đo theo yêu cầu kỹ thuật,
nó là đại lượng đo gián tiếp thực chất hình thành từ hai thành phần 1 2( / )Q T . Bài toán
thiết kế ở đây thực chất là xác định các giá trị
1 2( / )Q T khi cho trước. Rõ ràng
1 2( / )Q T là hai đại lượng có liên hệ động học vì chúng có quy định lẫn nhau khi tạo hình
mặt răng cũng như trong khi đo theo nguyên tắc tái hiện động học quá trình gia công.
Phương trình động học liên hệ giữa các thành phần này xây dựng từ sơ đồ sau:
H4a: Sơ đồ động học tay đo. H4.b: Đường xoắn vít trụ.
Hình 4. Các hệ quy chiếu trên máy và đối tượng đo.
Trên hình 4.a là sơ đồ hóa của tay đo, do khớp điều chỉnh T1 không chuyển động khi
làm việc nên sơ đồ động học thực sự của tay đo chỉ hai bậc tự do như trên hình 4. Phương
trình tọa độ điểm cuối trong hệ quy chiếu cơ sở được cho bởi:
1 1 1 1
1 1 1 10
2
1 2
cos( ) sin( ) 0 .cos( )
sin( ) cos( ) 0 .sin( )
0 0 1
0 0 0 1
q q a q
q q a q
A
d d
(1)
Trong ma trận (1) q1 và d2 là các biến khớp cần xác định năng lực phân giải của các
cảm biến tương ứng phục vụ cho thiết kế.
Xét mô hình đường chuẩn dưới dạng xoắn vít trụ đã tham số hóa:
cos( )
sin( ) 0 2
.
2
x r
y r
T
z
(2)
Trong đó, r là bán kính vòng chia của bánh răng, ( )rad là góc cực của bán kính đang
xét, T (mm) là bước xoắn của đường răng (hình 5).
Trong điều kiện làm việc, người thao tác đảm bảo gá trục z của đường xoắn vít trùng
với trục z0 của tay đo.
3.2 Xác định đặc tính các cảm biến liên quan
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác đo lường gián tiếp.” 182
Do r xác định hoàn toàn theo vật đo, nếu tham số này chưa có có thể đo trực tiếp trên
tay đo với đầu đo bằng đường kính con lăn kiểm [3]. T= const do chọn trước nên giữa hai
điểm có cao độ khác nhau thuộc đường xoắn vít là:
1 1 1 1(r .cos( ), rsin( ), ) & (r .cos( ), rsin( ), )
2 2
i i i i i i i i
T T
p p
(3)
Hình 5. Quan hệ chuẩn của góc nghiêng với vị trí khảo sát pi và pi+1.
Xét hai điểm khảo sát pi , pi+1, thuộc rãnh răng bất kỳ như hình 5, bài toán động học
ngược sẽ giúp bộc lộ bước đơn vị của các cảm biến tại điểm khảo sát:
1 2
1 2 1
( ,d ) (4)
f(q ,d ) p (5)
i
i
f q p
Lượng di động tương ứng của các khớp động được cho bởi:
(5) (4)
1 1 1
(5) (4)
2 2 2
q q q
d d d
(6)
Các khả năng xảy ra tại điểm pi+1 bao gồm:
Đo được góc chính xác với: 2
1
( )
dBE
tg
AE q
(7)
Đo được góc với sai số cho phép (bao gồm 4 khả năng phân biệt):
1
2
( )
BE q
tg
AE d
(8)
Hình 6. Bốn tình huống chấp nhận được của giá trị đo ứng với phương trình (8).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 183
Các vị trí giới hạn 1 và 3 của hình vuông 1,2, 3, 4 được đưa vào khảo sát.
Theo hình 6, thực chất của việc thiết kế là tìm các khoảng 2 2 22 [- d ,+ d ]d và
1 1 12 [- ,+ ]q q q theo trị số được cho trước, tuy nhiên theo hình 6 thì các giá trị
này tăng theo chiều dương các trục +q1 và +d2.
Về nguyên tắc xác định các giá trị này theo hình 6, 1
2
( )
q
tg
d
nên nếu chọn khoảng
12 q trước sẽ suy ra được khoảng 22 d phù hợp với nó về các tiêu chí kinh tế và kỹ
thuật như yêu cầu thiết kế.
Đường gióng sang hai trục từ trung tâm của hình vuông 1234 trên hình 6 có tọa độ q1
và d2 xác định hoàn toàn vị trí của hình vuông. Hay bán kính của vòng tròn nối tâm hình
vuông với gốc tọa độ hoàn toàn xác định, có nghĩa là độ phân giải của hai cảm biến sẽ xác
định được, ngược lại hai cảm biến xác định được tương quan độ phân giải nhưng không có
giá trị cụ thể do vòng tròn này chưa xác định. Tuy nhiên làm sao xác định được tọa độ này,
từ biểu thức (7), BE và AE là hai đoạn thẳng, trong khi nghiệm của bài toán ngược chỉ là
một điểm. Nếu khảo sát hai điểm phân biệt của đường xoắn vít như hình 6, sẽ xác định hai
điểm trong không gian khớp, khoảng cách giữa hai điểm này định ra đoạn thẳng AE và
cung tròn BE, tức là bán kính của vòng tròn xác định hoàn toàn.
Vậy kết quả khảo sát cần đọc như sau (hình 6):
Cảm biến quay q1 nếu thực hiện một di chuyển bằng q1
(i) thì nó được phép sai số bằng
một nửa cạnh 41, nếu thực hiện một hành trình q1
(i+1) thì được phép sai số một nửa cạnh
85. Tức là nếu sai số tính ra phần trăm đường dịch chuyển là:
8541
1
% .100% .100%
2. 2.i i
ll
Op Op
(11)
Tương tự như vậy với cảm biến đo dịch chuyển tịnh tiến d2 nếu thực hiện một hành
trình bằng d2
(i), được phép sai số bằng một nửa đoạn 43. Nếu thực hiện một hành trình
d2
(i+1) sai số được phép là dưới một nửa đoạn 87. Tính ra phần trăm đường dịch chuyển là:
43 87
1
% .100% .100%
2. 2.i i
l l
Od Od
(12)
Hình 7. Mở rộng lược đồ cho trường hợp n biến đo trực tiếp.
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác đo lường gián tiếp.” 184
Trong trường hợp hàm đo gián tiếp gồm n thành phần đo trực tiếp 1(x ,..., x )nf ,
tại điểm khảo sát pi xác định được đa diện biểu thị chất lượng gồm n đỉnh 1,2..,n như hình
7. Sai số cho phép của một phép đo trực tiếp xk xác định bằng độ dài đường gióng xuyên
tâm của xk chứa lọt trong đa diện đó (xem hình 7), trong đó 1( ,..., )n là tham số
cần xác định với sai số ( ) i 1 ni cho trước.
3.3 Bài toán thuận về độ chính xác
Trong bài toán thuận về độ chính xác [7], các sai số thành phần là biết trước cần chỉ ra
sai số phép đo ở mỗi giá trị đo bất kỳ. Theo hình 6, khi các gia trị ,q d được cho trước,
các kích thước của lần thực nghiệm tương ứng là q và d cho phép xác định vòng tròn
tương ứng. Góc tạo bởi đường nối gốc tọa độ với điểm có tọa độ (q,d) là kích thước danh
nghĩa của lần đo đó. Sai số tương ứng là các góc giới hạn bởi đường biểu diễn giá trị đo
danh nghĩa với đường nối gốc tọa độ và đỉnh của hình vuông tương ứng.
Như vậy khi đo các góc có giá trị khác nhau trên cùng một thiết bị đo góc như hình 8,
có thể nhận thấy nếu 2 1d q như hình 8 khi góc đo danh nghĩa tăng dần, thì sai số nhỏ
dần và ngược lại. Từ đó rút ra nhận định quý báu rằng nếu miền khảo sát góc đo danh
nghĩa là min max[ , ] khi giải bài toán động học ngược để nhận dạng độ chính xác mỗi
thiết bị đo thành phần thì giá trị danh nghĩa dùng khảo sát là giá trị chính giữa của miền đó
và nếu 2 1d q miền chấp nhận được là hình vuông, sai số ở giữa miền khảo sát
min max[ , ] là lớn nhất nếu giá trị này nằm trong giới hạn cho trước thì tất cả các vị trí
khác đều thỏa mãn.
8.a: Khi độ phân giải thành
phần khác nhau
8.b: Vị trí có sai số lớn nhất
của phép đo góc
Hình 8. Sự thay đổi của độ chính xác khi đo
các góc có giá trị khác nhau trên một thiết bị.
4. TÍNH TOÁN MINH HỌA
Thiết kế tay đo cấu trúc chuỗi cho sản phẩm khảo sát dạng đường xoắn vít trụ:
X=50cos(t)
Y=50sin(t) (13)
Z=[200/2pi](t)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 185
Sản phẩm cần đảm bảo độ chính xác góc 00.1
Với các điểm khảo sát cách đều như sau:
[0,pi/4, pi/2, 3pi/4, pi, 5pi/4, 3pi/2, 7pi/4, 2pi]
Hai điểm thuộc đường xoắn có tọa độ là (theo 13):
p4=(-35.31, 35.39, 75), p5=(-50,0,100)
Đưa vào giải bài toán ngược tìm q1 và d2 [8]:
Với tay đo có kích thước d1 = 200, a1 = 50.
Bảng 1. Kết quả bài toán ngược tại các điểm p4 và p5.
Điểm q1(rad) q1(deg) d2(mm)
P4 2.355063 135.0036 125
P5 3.141593 180.0000 100
Cung AB với bán kính 50(mm) chắn giữa hai điểm p4 và p5 có độ dài:
1 (3,141593 2,355063).50 39,3265(mm)q AB (14)
Chiều dài đường chuyển động dọc trục bánh răng giữa hai điểm p4 và p5 là:
2 125 100 25( )d mm (15)
Góc xác định được là:
1
2
39,3265
( )
25
q
tg
d
vậy 057,5557 (16)
Với 00,1 hai giới hạn dưới và trên của giá trị đo là:
0 0
min max57,4557 57,6557 (17)
Đoạn 41 xác định được là 0.0873 (mm);
Đoạn 43 xác định được là 0.1373 (mm).
Như vậy cảm biến di chuyển góc q1 cần đảm bảo sai số sau khi quy đổi sang chiều dài
là 0.04365(mm)/25(mm);
Cảm biến di chuyển thẳng d2 cần đảm bảo sai số là 0.06865(mm)/39.3265(mm).
5. KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất nguyên lý máy đo góc nghiêng bánh răng trụ theo cấu trúc chuỗi
trên cơ sở những lợi ích mà cấu trúc này đem lại như không cần trục gá phôi, thiết bị nhỏ
nhẹ hơn so với cấu trúc nằm ngang.
Cơ sở tính toán định lượng các đặc tính của linh kiện điện tử cũng được trình bày chi
tiết và có minh họa cụ thể.
Quy luật biến thiên của độ chính xác yêu cầu với các cảm biến khi góc nghiêng thay
đổi được khám phá và biểu diễn rõ ràng trực quan, dễ dàng ứng dụng trong thiết kế.
Do đặc điểm thiết kế cảm biến quay phân biệt được bước đơn vị không thay đổi không
phụ thuộc góc quay nên (11) có thể quy đổi sang kiểu bước đơn vị khi chọn. Trong khi
(12) hoàn toàn phù hợp để chọn cảm biến chuyển động thẳng [5].
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác đo lường gián tiếp.” 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. “Simple techniques for measuring the base helix angle of involute gears”, C. Innocenti
University of Modena and Reggio EmiliaModena, Italy. 12 th IFT oMM world
Congress, Besancon, Jun 18 -21, 2007.
[2]. Townsend, D.P.,”Dudley’s Gear Handbook”, McGraw-Hill, NewYork, ISBN 0-07-
017903-4, 1992.
[3]. “Gear Design, Manufacturing and Inspection Manual”, SAE,Warrendale, PA, vol.
AE-15, ISBN 1-56091-006-2, 1990.
[4]. Regalado I. and Lopez R., “Reverse Engineering of Pure InvoluteCylindrical Gears
Using Conventional Measurement Tools”, Gear Technology,pp. 32-35, Jan./Feb.,
2000.
[5]. Mitutoyo Corporation, Linear Gage, “Dimension sensors offering superb durability
and environmental resistance suitable for in-line measurements”, Catalog No. E4174-
542/572/575.
[6]. Kosaka Labotory Ltd, “Contour Measuring Instrument Formcoder EF650 Standard
Specifications”, Specifications No E-0201ER2.
[7]. Wu.C.H. “Robot Accuracy Analysis based on Kinematics” IEEE Journal of robotics
and Automation 2. 1986.
[8]. Phạm Thành Long, “A New Method to Solve the Reverse Kinematic Robot Problem”,
ISTS Thailand 2012.
[9]. Qiu Zurong, Shi Zhaoyao and Li Yan, “The Research of Machinery Manufacturing
Measurement Technology,” China Engineering Science, vol. 12, pp. 13-19,October,
2010.
ABSTRACT
CORRELATION CALCULATION OF THE ACCURACY OF MEASUREMENT
COMPONENT IN INDIRECT MEASUREMENT PROBLEMS
Coordinate measuring machines (CMMs) in manufacturing are often designed
based on recreating shaping kinematics of the machining process. This paper
introduces a method to calculate a device for measuring the angle of inclination of
cylindrical gears with helical teeth by using the serial robot structure. The
fundamental machine kinematics based on the calculation techniques by small shift
described the kinematic relationship between input and output. The purpose of this is
to identify the characteristics of the sensors that need to use in the diagram how to
satisfy two criteria economic and technical. Also, the author aims to illustrate the
visual geometry relations. The mathematical relationship derived from surveying the
dimensional measuring system below are very useful to design similar systems,
sepecially in determining the accuracy of the component sensors.
Keywords: Cylindrical gears, Angle of inclination of cylindrical gears, Kinematic relationship, Serial robot
structure, Sensor.
Nhận bài ngày 12 tháng 05 năm 2016
Hoàn thiện ngày 23 tháng 06 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 07 năm 2016
Địa chỉ: Bộ môn Cơ điện tử, Khoa Điện tử - ĐH KTCN, ĐH Thái Nguyên
* Email: kalongkc@gmail.com; ĐT: 0947.169.291.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_copy_6416_2150240.pdf