Tài liệu Tính toán, thiết kế phương tiện đo số xác định hiệu nhiệt độ trong điều kiện môi trường biến đổi nhanh: Kỹ thuật điện tử & Khoa học mỏy tớnh
P.N. Thắng, B. V. Sỏng, “Tớnh toỏn, thiết kế phương tiện mụi trường biến đổi nhanh.” 98
TíNH TOáN, THIếT Kế PHươNG TIệN đO Số
xác định HIệU NHIệT độ TRONG điều kiện
Môi Trường biến đổi nhanh
PHẠM NGỌC THẮNG*, BÙI VĂN SÁNG*
Túm tắt: Hiệu nhiệt độ là một tham số quan trọng trong hệ thống điều khiển nhiệt cho
phộp giảm cụng suất, đơn giản húa quỏ trỡnh thiết kế bộ điều khiển, từ đú nõng cao được
mức tỏc động và độ ổn định của hệ thống. Mặt khỏc, hiệu nhiệt độ cũng là đại lượng trung
gian cho phộp xỏc định nhiều đại lượng khỏc như nhiệt lượng, nhiệt dẫn, cụng suất siờu cao
tần, Như vậy, việc giảm sai số của phương tiện đo hiệu nhiệt độ sẽ gúp phần nõng cao
chất lượng của nhiều quỏ trỡnh cụng nghệ. Tuy nhiờn, nhiệm vụ này khụng phải dễ thực hiện,
đặc biệt khi thực hiện phộp đo trong mụi trường biến đổi nhanh. Chớnh vỡ vậy, bài bỏo đề
xuất một phương ỏn tớnh toỏn, thiết kế phương tiện đo hiệu nhiệt độ số giải quyết nhiệm vụ
...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán, thiết kế phương tiện đo số xác định hiệu nhiệt độ trong điều kiện môi trường biến đổi nhanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P.N. Thắng, B. V. Sáng, “Tính toán, thiết kế phương tiện môi trường biến đổi nhanh.” 98
TÝNH TO¸N, THIÕT KÕ PH¬NG TIÖN ®O Sè
x¸c ®Þnh HIÖU NHIÖT ®é TRONG ®iÒu kiÖn
M«i Trêng biÕn ®æi nhanh
PHẠM NGỌC THẮNG*, BÙI VĂN SÁNG*
Tóm tắt: Hiệu nhiệt độ là một tham số quan trọng trong hệ thống điều khiển nhiệt cho
phép giảm công suất, đơn giản hóa quá trình thiết kế bộ điều khiển, từ đó nâng cao được
mức tác động và độ ổn định của hệ thống. Mặt khác, hiệu nhiệt độ cũng là đại lượng trung
gian cho phép xác định nhiều đại lượng khác như nhiệt lượng, nhiệt dẫn, công suất siêu cao
tần, Như vậy, việc giảm sai số của phương tiện đo hiệu nhiệt độ sẽ góp phần nâng cao
chất lượng của nhiều quá trình công nghệ. Tuy nhiên, nhiệm vụ này không phải dễ thực hiện,
đặc biệt khi thực hiện phép đo trong môi trường biến đổi nhanh. Chính vì vậy, bài báo đề
xuất một phương án tính toán, thiết kế phương tiện đo hiệu nhiệt độ số giải quyết nhiệm vụ
này. Phương tiện đo sẽ xử lý tín hiệu đo theo quy luật biến đổi của hàm lũy thừa cho phép
đáp ứng tốc độ biến đổi nhanh của môi trường đo. Các kết quả tính toán, mô phỏng thiết kế
bằng Matlab và Matcad cho thấy, phương tiện đo đã đề xuất trong bài báo có khả năng thích
ứng với môi trường đo nhanh với sai số giảm nhỏ.
Từ khóa: Phương tiện đo, Hiệu nhiệt độ, Loga, Bộ chuyển đổi đo.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thực tế kỹ thuật, ngoài các phép đo riêng từng đại lượng vật lý, chúng ta
còn cần phải xác định rất nhiều phép đo hiệu 2 đại lượng cùng loại phục vụ cho các
thí nghiệm khoa học và các quy trình công nghệ. Đo hiệu hai đại lượng là một lĩnh
vực kỹ thuật đo lường rất rộng, mỗi dạng đại lượng đo đều có tính đặc thù, do đó
phương pháp nghiên cứu chúng cũng có các đặc điểm riêng cho từng dạng đại
lượng. Trong số các phép đo hiệu thì phần nhiều là do hiệu hai đại lượng không
điện, trong đó có hiệu nhiệt độ. Đây là một trong những tham số rất quan trọng liên
quan đến chất lượng của dây chuyền công nghệ trong nhiều lĩnh vực như luyện
kim, dầu mỏ, hàng không, y sinh, . [6, 10, 11, ]. Nó dùng để điều khiển các
quá trình công nghệ và kiểm tra chế độ làm việc của các hệ thống thiết bị, trong đó
có ngành kỹ thuật nhiệt. Mặt khác khi đo hiệu nhiệt độ ta có thể xác định được các
tham số khác. Ví dụ như qua phép đo hiệu nhiệt độ ta có thể xác định được công
suất siêu cao tần, độ ẩm, nhiệt lượng, nhiệt dẫn, tỉ trọng các chất trong hỗn hợp
khí, [1, 5, 6, ]. Việc đo chính xác hiệu nhiệt độ sẽ góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế-kỹ thuật cho các hoạt động khoa học và
công nghệ. Vì vậy việc nghiên cứu đo hiệu nhiệt độ và nâng cao độ chính xác quá
trình biến đổi hiệu nhiệt độ là nhiệm vụ mang tính thời sự.
Hiện nay, đa phần các phương tiện đo (PTĐ) hiệu nhiệt độ sử dụng các bộ
chuyển đổi đo sơ cấp (BCĐĐSC) có đặc tính biến đổi phi tuyến và cho dưới dạng
bảng giá trị [2, 3, 4]. Để giảm sai số phi tuyến của chúng, từ đó giảm sai số của
phép đo hiệu nhiệt độ thường sử dụng phương pháp nội suy bậc 2 qua 3 điểm dữ
liệu kế tiếp, kết hợp nội suy với biến đổi lặp và dùng mẫu [4, 6], nội suy spline [7].
Các phương pháp này đều đạt hiệu quả tốt trong việc giảm sai số, tuy nhiên trong
điều kiện môi trường đo biến đổi nhanh thì sai số gặp phải sẽ lớn do dạng hàm toán
học thay thế cho đặc tính khắc độ biến đổi chậm. Nếu giảm sai số sẽ phải tăng số cặp
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 99
dữ liệu khắc độ làm giảm tốc độ xử lý của hệ thống. Điều này sẽ làm cho kết quả đo
bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiễu, đặc biệt là nhiễu công nghiệp. Chính vì vậy, dưới đây
sẽ đề xuất một phương án thiết kế phương tiện đo hiệu nhiệt độ kiểu loga có đặc tính
biến đổi dạng hàm lũy thừa đáp ứng tốc độ biến đổi nhanh của môi trường đo.
2. CẤU TRÚC PHƯƠNG TIỆN ĐO HIỆU NHIỆT
ĐỘ TÍCH PHÂN KIỂU LOGA
Máy đo hiệu nhiệt độ số trên thực tế có thể xây dựng theo các nguyên lý biến
đổi khác nhau, ví dụ theo nguyên lý bù, biến đổi tần số, biến đổi thời gian-xung, ...
Tuy nhiên, như đã nêu ở trên, các BCĐĐSC đo nhiệt độ hiện nay đã phần có đặc
tính biến đổi phi tuyến thì khâu hiệu chỉnh sai số trong PTĐ theo nguyên lý đầu ra
rất phức tạp và khó thực hiện, còn xây dựng theo nguyên lý biến đổi thời gian-
xung tích phân đơn giản và dễ thực hiện hơn cả [5]. Mặt khác khi đo nhiệt độ và
hiệu nhiệt độ, giữa BCĐĐSC và bộ chuyển đổi đo thứ cấp (BCĐĐTC) không ở
gần nhau mà phải nối với nhau bằng đường dây nối sẽ chịu ảnh hưởng nhiễu của
môi trường đo [8, 9]. Do đó vấn đề chống nhiễu, đặc biệt là nhiễu tần số công nghiệp
cần được đặc biệt chú ý.
Khi PTĐ làm việc trong môi trường có nhiệt độ thay đổi với tốc độ nhanh thì
đặc tính khắc độ của BCĐĐSC có thể được thay thế bằng hàm lũy thừa với độ
chính xác cao:
cbeaE (1)
ở đây: là nhiệt độ vào; E là đại lượng điện thứ cấp; a,b,c là các hệ số biến đổi.
Trên hình 1 đưa ra sơ đồ chức năng của PTĐ hiệu nhiệt độ tích phân loại loga
gồm các khối chức năng chính: Các BCĐĐSC 1, 2 để đo hai nhiệt độ cần tính
hiệu; mạch đo (MĐ 1,2) để biến đổi tín hiệu sau BCĐĐSC thành đại lượng điện
phù hợp với các bộ tích phân (TP 1,2); các bộ chuyển mạch (CM 1,2,3); bộ so sánh
(SS); bộ tạo xung đếm (TXĐ), khóa điện tử (K), bộ đếm xung (ĐX) và bộ hiển thị
số (HTS). Biểu đồ thời gian làm việc của PTĐ như hình 2.
PTĐ được xây dựng từ 2 kênh biến đổi sơ cấp và các khối chức năng biến đổi
tương tự-số tích phân, trong đó 2 BCĐĐSC có hàm biến đổi dạng (1). Quá trình hoạt
động của PTĐ theo 3 bước:
- Bước 1: TP2 tích phân điện áp nhận từ kênh BCĐĐSC 2 (CM2 chập), sau đó
ghim lại mức điện áp làm ngưỡng so sánh (CM2 hở);
- Bước 2: TP1 tích phân điện áp nhận từ kênh BCĐĐSC 1 (CM1 chập, CM3 hở);
- Bước 3: Điện áp ra bộ tích phân TP1 được phóng và giảm dần theo hàm lũy
thừa cho tới thời điểm các điện áp ra của 2 bộ tích phân bằng nhau (CM1 hở, CM2
chập). Như vậy xung cửa đã được xác định và mở khóa K cho phép dãy xung với
tần số F ổn định qua khóa tới ĐX.
Về nguyên tắc bước 1 và 2 có thể gộp làm một. Song để tiện so sánh sai số hệ
số truyền đạt của các MĐ (K1,2) và thời gian tích phân T1,2 nên ta xét nguyên lý
hoạt động của PTĐ theo 3 bước liên tiếp.
Điện áp ra 2 bộ tích phân (Un1 và Un2) ở thời điểm kết thúc 2 bước đầu và hàm
điện áp theo thời gian (Up1) ở đầu ra của TP1 ở bước 3 được xác định:
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P.N. Thắng, B. V. Sáng, “Tính toán, thiết kế phương tiện môi trường biến đổi nhanh.” 100
11
1c
11n
CR
T
U)bea(KU 1 (2)
Hình 1. Sơ đồ khối máy đo hiệu nhiệt độ tích phân loại loga.
1pU = 1nU e
13CR
t
=
11
11
CR
bTK
13111 CR
t
cc
1
c ee1e
bK
U
e
b
a
(3)
Hình 2. Biểu đồ thời gian làm việc của PTĐ.
2nU =
22
22
CR
bTK
222 cc
2
c e1e
bK
U
e
b
a
(4)
ở thời điểm so sánh 1pU = 2nU , t= xT , ta rút ra:
1C3R
xT
e =
1e
bK
U
e
b
a
1e
bK
U
e
b
a
CRKT
CRKT
11
22
c
1
c
c
2
c
2211
1122 )(c 21e (5)
BCĐĐSC1 MĐ1
-U
MĐ2
ĐK
TXĐ
K
ĐX
HTS
SS
1
CM1
CM2
C1
C2
CM3
R2
R1
TP1
TP2
Nx
F
R3
BCĐĐSC2
2
U
t
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 101
Lấy logarit 2 vế của (5), sau khi biến đổi độ rộng xung của xT về số lượng xung
xN ta nhận được hàm biến đổi tổng quát của PTĐ hiệu nhiệt độ loại loga:
xN = lnCFR)(cCFR 132113
1e
bK
U
e
b
a
CRKT
1e
bK
U
e
b
a
CRKT
11
22
c
1
c
2211
c
2
c
1122
(6)
Khi thực hiện: aKaKU 21 ,nếu 10=cCFR,CRTK=CRTK 1311222211 thì ta có:
)(10N 21x (7)
Công thức (7) cho thấy, mã đầu ra tỷ lệ tuyến tính với hiệu nhiệt độ cần đo.
Tuyến tính hóa hàm biến đổi được thực hiện nhờ quá trình biến đổi lặp lại trên bộ
biến đổi thời gian-xung tích phân loại loga.
3. TÍNH TOÁN SAI SỐ THAY GẦN ĐÚNG CỦA HÀM BIẾN ĐỔI VÀ MÔ
PHỎNG THIẾT KẾ PHƯƠNG TIỆN ĐO HIỆU NHIỆT ĐỘ
3.1. Tính toán sai số của PTĐ đo hiệu nhiệt độ
Các tác giả đã tiến hành lập chương trình tính sai số cho PTĐ đo hiệu nhiệt độ
theo cấu trúc hình 1 dùng BCĐĐSC họ PT 100 làm ví dụ [12, 13]. Dữ liệu ban đầu
gồm có: hàm biến đổi tổng quát (6); hệ số biến đổi (bảng 1-bảng số liệu vào trong
kết quả chạy chương trình hình 3); cho trước giá trị các tham số và độ lệch tuyệt
đối của các tham số đo (cột 2, 3 bảng 1); phạm vi thay đổi hiệu nhiệt độ (cột 4
bảng 1). Hình 3 là kết quả chạy chương trình tính sai số, trong đó:
Từ công thức (6) cho thấy mã đầu ra PTĐ hiệu nhiệt độ là hàm của các tham số
sau:
)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(fN 213212121x (8)
Sai số của PTĐ do độ lệch các tham số biến đổi trên được tính theo công thức [5]:
100
N
h
x
x (9)
với 22
2
2
2
1
2
3
2
2
2
1
2
2
2
1
2
2
2
1x fuccrrrttkkh ;
trong đó: f,u,c,c,r,r,r,t,t,k,k 213212121 là sai số tuyệt đối quy đổi
của các tham số hệ số MĐ, thời gian tích phân, điện trở, tụ điện, điện áp mẫu, tần
số xung đếm tương ứng và chúng được tính bằng các công thức:
i213212121
i
i K.)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(f
dK
d
k
với i=1,2 (10)
i213212121
i
i T.)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(f
dT
d
t
với i=1,2 (11)
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P.N. Thắng, B. V. Sáng, “Tính toán, thiết kế phương tiện môi trường biến đổi nhanh.” 102
Bang 1 (So lieu vao):
-Cot 1:Cac he so cua ham luy thua: a,b,c va pham vi do
-Cot 2:Tham so cua PTD thu cap:K1,K2,T1,T2,R1,R2,R3,C1,C2,U,F
-Cot 3:Sai so tuyet doi cua cac tham so tuong ung
-Cot 4:Bien thien 1 nhiet do (nhiet do thu 2 bang 650 do C)
Bang 2 (So lieu ra):
-Sai so tuyet doi quy doi theo so xung cua cac tham so theo cot 2 bang 1
-Hang cuoi: Sai so tuong doi (%) cua PTD khi dung 2 kenh KD
Bang 3 (So lieu ra):
-Cot 1: Hieu nhiet do
-Cot 2: So xung tuong ung
-Cot 3: Sai so tuong doi (%) cua PTD tuong ung voi pham vi do
hieu nhiet do khi dung chung 1 kenh KD
Hình 3. Kết quả chạy chương trình tính sai số của PTĐ hiệu nhiệt độ.
i213212121
i
i R.)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(f
dR
d
r
với i=1,2,3 (12)
i213212121
i
i C.)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(f
dC
d
c
với i=1,2 (13)
U.)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(f
dU
d
u 213212121
i
(14)
F.)F,U,C,C,R,R,R,T,T,K,K(f
dF
d
f 213212121
i
(15)
ở đây: F,U,C,R,T,K iiii là độ lệch tuyệt đối các tham số trên.
Theo kết quả nhận được ở bảng 2, 3 trên hình 3, ta rút ra kết luận sau:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 103
- Sai số 2 bộ MĐ là lớn nhất so với thành phần sai số khác và là thành phần sai
số ảnh hưởng cơ bản đến sai số tổng cộng của PTĐ;
- Sai số của PTĐ xác định theo công thức (13) là 0,15% (hàng cuối bảng 3.2) ở
hiệu nhiệt độ 8000C (hàng đầu cột 3 bảng 3);
- Tuyến tính hóa hàm biến đổi với sai số không vượt quá 0,060C trong toàn dải
đo, nếu hiệu nhiệt độ trong khoảng (0100)0C - khoảng hiệu nhiệt độ thông dụng
trong công nghiệp, thì sai số càng nhỏ (0,010C);
3.2. Mô phỏng PTĐ đo hiệu nhiệt độ thời gian-xung tích phân loại loga
Các tác giả đã thực hiện mô phỏng thiết kế PTĐ hiệu nhiệt độ theo sơ đồ hình 1.
Trong các PTĐ được mô phỏng, phần lớn các khối chức năng có thể dùng lệnh
Creat Subsystem mô đun hóa các phần tử theo nguyên lý cơ bản. Trên hình 4.a đưa
ra sơ đồ mô phỏng PTĐ hiệu nhiệt độ thời gian xung tích phân loại loga gồm các
khối chức năng chính: các BCĐĐSC PT1, PT2 có hàm biến đổi dạng (1); các bộ
MĐ 1,2 để biến đổi đại lượng điện thu được của các BCĐĐSC thành dải đại lượng
điện thứ cấp phù hợp với các bộ tích phân TP 1, 2; bộ so sánh SS, bộ tạo xung đếm
(TXĐ), bộ đếm, bộ phân kênh, bộ HTS, máy hiện sóng (MHS), bộ điều khiển
ĐK,các khóa và chuyển mạch.
a) Sơ đồ mô phỏng PTĐ hiệu nhiệt độ.
b) Biểu đồ thời gian làm việc.
Hình 4. Mô phỏng PTĐ hiệu nhiệt độ kiểu thời gian-xung tích phân loại loga.
Khi mô phỏng PTĐ theo nguyên lý thời gian-xung tích phân loại loga phải kết
hợp tuyến tính hóa hàm biến đổi lũy thừa phi tuyến (1) của BCĐĐSC, giảm sai số
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P.N. Thắng, B. V. Sáng, “Tính toán, thiết kế phương tiện môi trường biến đổi nhanh.” 104
biến đổi. Ở đây, quá trình tuyến tính hóa hàm biến đổi được thực hiện nhờ bộ biến
đổi thời gian-xung tích phân loại loga theo quá trình biến đổi lặp lại phân kênh.
Quá trình hoạt động của PTĐ theo 3 bước:
- Bước 1: Bộ tích phân 2 tích phân điện áp nhận được từ PT2 trong 20ms, sau
đó ghim lại mức điện áp làm điện áp so sánh.
- Bước 2: Bộ tích phân 1 tích phân điện áp nhận từ PT1 trong 20ms tiếp theo.
- Bước 3: Điện áp ra bộ tích phân 1 được phóng và giảm dần theo hàm lũy thừa
cho tới thời điểm các điện áp ra của 2 bộ tích phân bằng nhau. Xung cửa được xác
định, xung này mở khóa cho phép dãy xung với tần số chuẩn qua khóa tới bộ đếm.
Khi ta thay đổi giá trị các nhiệt độ 1xt , 2xt (các đại lượng sai số tác động vào 1T ,
2T ) thì chỉ số trên HTS vẫn bằng hiệu 2 nhiệt độ ở đầu vào (xem bảng 1-kết quả
khảo sát) mặc dù hàm biến đổi của PTĐ là phi tuyến như công thức (1). Hình 4.b là
biểu đồ điện áp của PTĐ mô phỏng cho thấy quá trình biến đổi đúng như nguyên
lý đưa ra trên hình 2. Như vậy, bằng phương pháp biến đổi lặp lại và tuyến tính
hóa hàm biến đổi ta đã loại trừ được ảnh hưởng của các yếu tố tác động, nâng cao
được độ chính xác quá trình biến đổi trong PTĐ hiệu nhiệt độ. Điều này khẳng
định tính đúng đắn của các giải pháp đã đưa ra ở trên.
Bảng 1. Kết quả khảo sát sơ đồ máy đo hiệu nhiệt độ hình 4.
2T (
0C) 100 150 200 250 300 350 400 450 500 600
1T - 2T (
0C) 550 500 450 400 350 300 250 200 150 50
3. KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất một phương pháp tính toán và xây dựng PTĐ hiệu nhiệt độ
thời gian-xung tích phân loại loga. Nguyên lý biến đổi của PTĐ dựa trên cơ sở
phương pháp biến đổi lặp lại và phân kênh, cho phép tuyến tính hóa hàm biến đổi
phi tuyến dạng hàm lũy thừa và loại trừ sai số kênh biến đổi, cho phép nâng cao
được độ chính xác của PTĐ. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả khi cần thiết kế
các PTĐ trong điều kiện môi trường đo biến đổi nhanh do đặc tính của PTĐ biến
đổi theo quy luật hàm lũy thừa.
Các kết quả tính toán tham số và xây dựng PTĐ hiệu nhiệt độ được minh chứng
bằng mô phỏng cho phép tạo ra hệ côngcụ hữu ích phục vụ quá trình thiết kế, chế
tạo các PTĐ đo đa năng với độ chính xác cao. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để
nghiên cứu mở rộng cho nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các PTĐ hiệu các đại lượng
không điện khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vũ Quý Điềm (chủ biên), Phạm Văn Tuân, Đỗ Lê Phú (2001), “Cơ sở kỹ thuật
đo lường điện tử”, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Bùi Văn Sáng (2003), "Về một phương án thiết kế mô phỏng máy đo không
điện loại hiện số", Kỹ thuật và Trang bị, Tổng cục kỹ thuật, Số 6, Hà Nội.
[3]. Bùi Văn Sáng (1999), "Xử lý kết quả quan sát và xác định hàm biến đổi của
phương tiện đo với ứng dụng ngôn ngữ lập trình MATLAB", Tạp chí Khoa học
& Kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật quân sự, Số 89, Hà Nội.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 105
[4]. Bùi Văn Sáng, (2000), "Ứng dụng phần mềm MATHCAD để xử lý kết quả
quan sát và xác định hàm biến đổi của bộ biến đổi đo lường sơ cấp", Tạp chí
Khoa học & Kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Số 90, Hà Nội.
[5]. Bùi Văn Sáng, Phạm Ngọc Thắng (2013), “Kỹ thuật biến đổi và xử lý tín hiệu
trong đo lường số”, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[6]. Phạm Ngọc Thắng (2010), “Giảm sai số trong phép đo các đại lượng cơ-nhiệt
bằng nội suy và biến đổi lặp”, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Học viện KTQS.
[7]. Pham Ngoc Thang, Nguyen Thanh Long, Tran Van Trinh, Le Trong Nghia
(2012), “Non-Linear Adjustment of the Transformation Function of the Non-
Electric Measuring Devices by using The Spline Interpolation Method”,
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, Số 17,2 /2012.
[8]. A.D. Kraus, A. Bar-Cohen (2003), "Thermal Analysis and Control of Electronic
Equipment", Hemisphere Publishing Corporation”, Washington D.C.
[9]. Alan Claassen, H. Shaukatullah (2003), "Effect of Thermocouple Wire Size
and Attachment Method on Measurement of Thermal Characteristics of
Electronic Packages", IEEE SEMI-THERM Symposium.
[10]. K.M.Pedersen, N.Tiedje, "Temprecture measurement during solidification
of thin wall ductile east iron", Department of Manufacturing engineering and
management, Technical University of Denmark, Science Direct, (2007)
[11]. Larry Miller (1999), “Differential temperature measurement & Display”,
IEEE Transactions on Instrumentation and Measurement.
[12]. Website
[13]. Website
ABSTRACT
CALCULATION AND DESIGN OF DIGITAL MEASUREMENT DEVICES
TO MEASURE THE DIFFERENTIAL TEMPERATURE IN THE
ENVIRONMENTAL CHANGE-FAST
Temperature difference is an important factor in thermal control system.
It allows decreasing power and simplifies design processing for a controller.
Therefore, we could improve active level and stability of system. On the other
hand, temperature difference is also an intermediate quantity to allow
determining other quantities of heat, input heat and ultrahigh frequency
power. Performance of technical processes could be improved as decreasing
error of measuring device. This paper proposed an computing method and
design of measuring device for temperature. This device will handle
measuring signal by transfoming law of power function and allow rapidly
velocity response for measuring environment. The calculation and emulation
results by Matlab and Matcad show that the proposal device could adapt to
rapidly measuring environment with small error.
Keywords: Measure Devices, Different Temperature, Loga, Measure Converter.
Nhận bài ngày 30 tháng 07 năm 2014
Hoàn thiện ngày 18 tháng 08 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 09 năm 2014
Địa chỉ: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13_phamngocthang_98_105_0409_2149245.pdf