Tài liệu Tính toán thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh: Chương 7
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
7.1 MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG BÃI CHÔN LẤP
Bãi chôn lấp là phương pháp thải bỏ chất thải rắn kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý hợp nhất chất thải rắn. Công tác quản lý bãi chôn lấp kết hợp chặt chẽ với quy hoạch, thiết kế, vận hành, đóng cửa, và kiểm soát sau khi đóng cửa hoàn toàn bãi chôn lấp (Diệu, 2008).
Về mặt xã hội: Xây dựng bãi chôn lấp (BCL) nhằm giải quyết lượng chất thải rắn đô thị trên địa bàn quận.
Về công nghệ: Bãi chôn lấp đảm bảo xử lý đồng thời rác, nước rỉ rác và khí sinh ra từ bãi chôn lấp, đảm bảo các yêu cầu của Tiêu Chuẩn Việt Nam và các quy định có liên quan.
Về kinh tế: Đảm bảo chi phí đầu tư, chi phí vận hành có hiệu quả hợp lý, chấp nhận được, phù hợp với tình hình kinh tế.
Về ...
50 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3120 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tính toán thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH
7.1 MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG BÃI CHÔN LẤP
Bãi chôn lấp là phương pháp thải bỏ chất thải rắn kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý hợp nhất chất thải rắn. Công tác quản lý bãi chôn lấp kết hợp chặt chẽ với quy hoạch, thiết kế, vận hành, đóng cửa, và kiểm soát sau khi đóng cửa hoàn toàn bãi chôn lấp (Diệu, 2008).
Về mặt xã hội: Xây dựng bãi chôn lấp (BCL) nhằm giải quyết lượng chất thải rắn đô thị trên địa bàn quận.
Về công nghệ: Bãi chôn lấp đảm bảo xử lý đồng thời rác, nước rỉ rác và khí sinh ra từ bãi chôn lấp, đảm bảo các yêu cầu của Tiêu Chuẩn Việt Nam và các quy định có liên quan.
Về kinh tế: Đảm bảo chi phí đầu tư, chi phí vận hành có hiệu quả hợp lý, chấp nhận được, phù hợp với tình hình kinh tế.
Về môi trường và cộng đồng: Xử lý triệt để rác sinh hoạt, không gây ô nhiễm đối với môi trường đất, nước, không khí, hệ động thực vật khu vực, … cũng như sức khỏe cộng đồng dân cư kế cận khu vực xử lý rác, kể cả sau khi BCL không còn hoạt động.
7.2 QUI MÔ BÃI CHÔN LẤP
Bãi chôn lấp thiết kế với quy hoạch từ năm 2010 đến năm 2030. Tính đến năm 2030 lượng rác của quận Bình Thạnh là 500,05 tấn/ngày tương đương với 182.518,25 tấn/năm. Lượng chất thải này được thu gom và phân loại tại trạm trung chuyển thành 2 loại rác thực phẩm (rác hữu cơ) và rác tái chế (rác vô cơ), sau khi phân loại thì rác thực phẩm sẽ được sản xuất compost ngay trong khu liên hợp, sau đó phần rác không thể làm compost hoặc chất thải sau khi làm compost sẽ được chôn lấp. Còn rác tái chế sau khi thu gom sẽ được tập trung về công ty tái chế, phần rác vô cơ không có khả năng tái chế sẽ được tập trung về bãi chôn lấp để chôn lấp.
Bãi chôn lấp nằm trong khu liên hợp xử lý CTR được xây dựng gồm các hạng mục sau:
- Ô chôn lấp.
- Hệ thống thu nước rỉ rác.
- Hệ thống xử lý nước rỉ rác.
- Hệ thống thu khí.
- Đê chắn lũ và mạng lưới thu nước mưa.
- Hệ thống cấp điện.
- Hệ thống cấp nước.
- Các hạng mục phụ trợ khác.
7.3 QUY TRÌNH VẬN HÀNH BÃI CHÔN LẤP
Chất thải rắn sau khi được phân loại để sản xuất compost và tái chế, phần chất thải rắn đem đi chôn lấp sẽ được vận chuyển đến khu chôn lấp. Phần CTR trước khi vào bãi đổ phải đi qua trạm cân. Tại trạm cân, xe vận chuyển được cân khi chở rác vào và sau khi đổ rác. Khối lượng CTR của mỗi chuyến chuyên chở được tính bằng sự chênh lệch khối lượng của xe vào và ra. Rác sau khi được cân tại trạm cân sẽ được đổ đống tại sàn trung chuyển có mái che và có hệ thống thu nước rỉ rác. Từ 7h sáng các xe xúc, ủi và xe vận tải sẽ vận chuyển rác lên trên ô chôn lấp. Trong trường hợp có mưa to và kéo dài quá 3 giờ rác sẽ được lưu lại sàn trung chuyển thêm một thời gian mà không vận chuyển lên ô chôn lấp để tránh tình trạng nước mưa xâm nhập. Sàn trung chuyển với diện tích thiết kế có thể dùng làm nơi để xe xúc, xe lu, xe cạp trong thời gian từ 18 giờ đến 6 giờ.
Rác sau khi qua sàn trung chuyển sẽ được chuyển đến ô chôn lấp bằng xe tải ben dung tích 20 - 25 m3. Xe rác được hướng dẫn vào đổ đúng khu vực quy định. Khi rác từ xe vận chuyển đổ xuống ô chôn lấp sẽ được 1 xe đầm nén chuyên dụng san ủi thành từng lớp dày 50 cm. Sau đó, lớp rác này được đầm nén để đạt tỷ trọng 0,8 tấn/m3 và có chiều dày tối đa là 60 cm. Chiều cao lớp rác đổ mỗi ngày là 2,0 2,2 m. Chiều dày lớp đất phủ đạt 20 cm. Tỷ lệ lớp đất phủ chiếm khoảng 10% đến 15% tổng thể tích rác thải và đất phủ. Trong trường hợp mùa mưa, lớp che phủ này được thay bằng hỗn hợp xà bần hoặc cát (15 cm) và đất sét (10 cm) để tránh lầy trong quá trình vận chuyển.1
Chế phẩm EM được sử dụng để phun lên ô chôn lấp đang vận hành vào lúc 8 giờ sáng mỗi ngày nhằm làm giảm mùi hôi, đồng thời giảm sự lan truyền bệnh tật qua các loại vi trùng gây bệnh, chuột bọ, …, cũng được hạn chế bằng cách phun thuốc diệt côn trùng mỗi tuần một lần vào thứ 6.
Trong trường hợp ngày lễ tết khi khối lượng rác tăng lên nhưng nhờ có sàn phân loại nên lưu lượng xe vận chuyển rác đến ô chôn lấp vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, để đảm bảo có thể vận chuyển và chôn lấp hết lượng rác này thì thời gian làm việc của xe đầm nén chuyên dụng và xe vận chuyển vật liệu che phủ trung gian sẽ tăng gấp đôi.
Vì TP.HCM có cốt nền đất tương đối yếu nên tiến hành gia cố nền. Các ô chôn lấp được vận hành theo nguyên tắc trên nền đất cứng: đổ từng lớp của 1 ô chôn lấp, đổ xong 1 lớp che phủ trung gian rồi đổ tiếp lớp thứ 2 của ô đó và đổ cho đến khi 1 ô chôn lấp đầy, che phủ lớp phủ đỉnh rồi mới chuyển sang ô khác và cứ thế cho đến khi các ô chôn lấp đầy.
Nước rỉ rác sinh ra từ các ô chôn rác được thu gom bằng hệ thống thu gom và được xử lý tại trạm xử lý nước rỉ rác. Tuyến ống thu gom được lắp đặt tại đáy ô chôn lấp, trong lớp sỏi làm vật liệu lọc ngăn chất thải rắn lọt vào ống. Cuối ống nối vào hố ga của tuyến ống chính thu gom nước rỉ rác cho toàn bãi chôn lấp. Hệ thống xử lý nước rỉ rác được thiết kế chủ yếu dựa trên công nghệ xử lý sinh học kết hợp với quá trình siêu lọc để đảm bảo hệ thống vẫn hoạt động hiệu quả trong
1
trường hợp hàm lượng các chất độc hại và các chất không có khả năng phân hủy sinh học cao.
Thành phần các khí sinh ra từ bãi chôn lấp có chứa CH4, CO2, NH3, H2S, … Trong đó, thành phần khí CH4 chiếm từ 40 - 60% tổng thể tích khí và là khí chính gây hiệu ứng nhà kính. Do đó để giảm thiểu tác động đến chất lượng môi trường không khí xung quanh, lượng khí sinh ra phải được thu gom và xử lý bằng một trong hai phương án sau: xử lý và tái sử dụng để sản xuất điện, và đốt bỏ. Khí sinh ra từ các ô chôn lấp sẽ được thu gom bằng hệ thống ống thu khí đứng. Ống thu khí sẽ đặt theo từng lớp rác và được chuyển tới thiết bị thu hồi khí CH4, sau đó chuyển đến máy phát điện hay sẽ từ hệ thống ống thu khí chuyển trực tiếp tới thiết bị đốt tự động khi lượng khí không đủ cho máy phát điện hoạt động có hiệu quả. Khi lượng khí CH4 thu hồi dư so với công suất hoạt động của máy phát điện cũng sẽ được chuyển đến thiết bị đốt để đốt bỏ.
Lớp che phủ cuối cùng được thiết kế theo Thông tư 01/2001 gồm có lớp vật liệu che phủ trung gian (0,2 m), lớp đất sét (0,6 m), lớp màng địa chất VLD (2 mm), lớp đất trồng (0,6 m), trên cùng là thảm thực vật dùng để phủ lên phần ô chôn lấp (tạo thành đê ngăn nước mưa) đã đổ đầy (có chiều cao lớp rác 2 m). Nếu các đơn nguyên chôn lấp lại được sử dụng lại, thì sau khi đóng đơn nguyên chôn lấp ít nhất 10 năm mới được phép đào đất từ các đơn nguyên chôn lấp để làm phân bón. Đồng thời tiến hành sửa chữa lại đơn nguyên chôn lấp để đưa vào sử dụng. Ngoài ra có chương trình giám sát chất lượng môi trường cũng như khả năng xử lý nước rỉ rác, khí từ bãi chôn lấp.
7.4 TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI ĐEM CHÔN LẤP
Giả định đối với chất thải rắn vô cơ thành phần không có khả năng tái chế chiếm 5% và không thay đổi theo nhiều năm. Đối với chất thải rắn hữu cơ thì có 85% được làm phân compost và 15% được đem chôn lấp.
Khối lượng chất thải hữu cơ và vô cơ đem chôn lấp qua các năm được thể hiện trong bảng 7.1 và 7.2.
Bảng 7.1 Khối lượng chất thải rắn hữu cơ cần chôn lấp tính đến năm 2030
Năm
Tổng lượng chất thải rắn hữu cơ (tấn/ngày)
Lượng chất thải rắn hữu cơ đem chôn lấp 15% (tấn/ngày)
Tổng cộng (tấn/năm)
2009
262,85
39,43
14.391,04
2010
267,32
40,10
14.635,77
2011
271,87
40,78
14.884,88
2012
276,47
41,47
15.136,73
2013
281,19
42,18
15.395,15
2014
285,96
42,89
15.656,31
2015
290,83
43,62
15.922,94
2016
295,76
44,36
16.192,86
2017
300,8
45,12
16.468,80
2018
305,92
45,89
16.749,12
2019
311,11
46,67
17.033,27
2020
316,39
47,46
17.322,35
2021
321,78
48,27
17.617,46
2022
327,25
49,09
17.916,94
2023
332,82
49,92
18.221,90
2024
338,47
50,77
18.531,23
2025
344,22
51,63
18.846,05
2026
350,07
52,51
19.166,33
2027
356,04
53,41
19.493,19
2028
362,08
54,31
19.823,88
2029
368,24
55,24
20.161,14
2030
374,49
56,17
20.503,33
Tổng
6.941,93
1.041,29
380.070,67
Bảng 7.2 Khối lượng chất thải rắn vô cơ cần chôn lấp
Năm
Tổng lượng chất thải rắn vô cơ (tấn/ngày)
Lượng chất thải rắn vô cơ đem chôn lấp 5% (tấn/ngày)
Tổng cộng (tấn/năm)
2009
87,70
4,39
1.600,53
2010
89,17
4,46
1.627,35
2011
90,65
4,53
1.654,36
2012
92,20
4,61
1.682,65
2013
93,79
4,69
1.711,67
2014
95,38
4,77
1.740,69
2015
96,98
4,85
1.769,89
2016
98,61
4,93
1.799,63
2017
100,28
5,01
1.830,11
2018
101,97
5,10
1.860,95
2019
103,75
5,19
1.893,44
2020
105,49
5,27
1.925,19
2021
107,27
5,36
1.957,68
2022
109,14
5,46
1.991,81
2023
110,95
5,55
2.024,84
2024
112,85
5,64
2.059,51
2025
114,83
5,74
2.095,65
2026
116,72
5,84
2.130,14
2027
118,71
5,94
2.166,46
2028
120,70
6,04
2.202,78
2029
122,77
6,14
2.240,55
2030
124,84
6,24
2.278,33
Tổng
2.314,75
115,74
42.244,19
7.5 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ Ô CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
7.5.1 Thông Số Thiết Kế
Chọn chiều cao của một lớp: 2 m.
Chiều cao của lớp che phủ trung gian: 0,2 m (TC: 0,15 – 0,3 m)
Bãi chôn lấp được thiết kế 6 lớp (3 lớp trên mặt đất, 3 lớp dưới mặt đất).
Chiều dày lớp vật liệu che phủ cuối cùng: 1,7 m.
Tổng chiều cao của một ô bao gồm cả phần trên và phần dưới mặt đất:
2 × 6 + 0,2 × 5 + 1,7 = 14,7 (m)
7.5.2 Tính Toán
Tổng lượng rác mang đi chôn lấp vào cuối năm tính toán năm 2030 là 62,410 tấn/ngày. Căn cứ vào tiêu chuẩn thì quy mô bãi chôn lấp thuộc loại lớn có diện tích từ 30 – 50 ha.
Mức độ nén ép rác tại BCL tối thiểu là là 0,52 0,8 tấn/m3 (01/2001/TTLT-BXD-BKHCNMT) Giả sử mức độ nén ép rác tại BCL: 0,8 tấn/m3.
Thể tích của rác khi nén ở ô chôn lấp
V = = 78 (m3/ngày)
Để thuận tiện cho việc thiết kế và thi công, chọn mặt đáy là hình vuông, lúc này ô chôn lấp sẽ có dạng hình chóp cụt. Với kích thước đáy ô chôn lấp: 80 m × 80 m, độ dốc taluy là 2:1.
Lớp 1
Đối Với Lớp Rác 1
B1
E1
A1
D1
C1
Kích thước đáy nhỏ của lớp 1: 80 m
Kích thước đáy lớn của lớp 1:
Xét hình thang A1B1C1D1:
Ta có C1D1 = 80 m
Vậy A1B1 = C1D1 + 2 A1E1
Do độ dốc taluy là 2:1 nên A1E1 = 2 D1E1 = 2 2 = 4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp rác là: A1B1 = C1D1 + 2 A1E1 = 80 + (2 4) = 88 (m)
Thể tích lớp rác 1:
= 9.509 (m3)
Thời gian để làm đầy lớp rác 1: ≈ 122 (ngày)
Khối lượng rác cần phải đổ vào lớp 1: m1 = w1 × 0,8 = 9.509 × 0,8 = 7.607 (tấn)
S1N: Diện tích đáy nhỏ = 80 m 80 m
S1L: Diện tích đáy lớn = 88 m 88 m
h1 : Chiều cao lớp rác 1 = 2 m
Đối Với Lớp Vật Liệu Che Phủ 1 (VLCP)
Kích thước đáy nhỏ của lớp VLCP 1 chính là kích thước đáy lớn của lớp rác 1: 88 m.
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 1:
A’1
E’1
B’1
Xét hình thang A’1B’1C’1D’1:
Ta có C’1D’1 = 88 m
C’1
D’1
Vậy A’1B’1 = C’1D’1 + 2 A’1E’1
Do độ dốc taluy là 2:1 nên A’1E’1 = 2 h’1 = 2 0,2 = 0,4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 1 là: A’1B’1 = C’1D’1 + 2A’1E’1 = 88 + (2 0,4) = 88,8 (m)
Thể tích lớp vật liệu che phủ 1:
= 1.563 (m3)
S’1N : Diện tích đáy nhỏ = 88 m 88 m
S’1L : Diện tích đáy lớn = 88,8 m 88,8 m
h’1: Chiều cao lớp VLCP 1 = 0,2 m
Lớp 2
Đối Với Lớp Rác 2
Kích thước đáy nhỏ của lớp rác 2 bằng kích thước đáy lớn của lớp VLCP 1: 88,8 m
B2
E2
A2
D2
C2
Kích thước đáy lớn của lớp rác 2:
Xét hình thang A2B2C2D2:
Ta có C2D2 = 88,8 m
Vậy A2B2 = C2D2 + 2 A2E2
Do độ dốc taluy là 2:1 nên A2E 2 = 2 h2 = 2 2 = 4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp rác 2 là: A2B2 = C2D2 + 2A2E2 = 88,8 + (2 4) = 96,8 (m)
Thể tích lớp rác 2:
= 11.591 (m3)
Thời gian để làm đầy lớp rác 1: ≈ 149 (ngày)
Khối lượng rác cần phải đổ vào lớp 2: m2 = w2 × 0,8 = 11.591 × 0,8 = 9.273 (tấn)
S2N: Diện tích đáy nhỏ = 88,8 m 88,8 m
S2L: Diện tích đáy lớn = 96,8 m 96,8 m
h2: Chiều cao lớp rác 2 = 2 m
Đối Với Lớp Vật Liệu Che Phủ 2 (VLCP)
Kích thước đáy nhỏ của lớp VLCP 2 chính bằng kích thước đáy lớn của lớp rác 2: 96,8 m
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 2:
D’2
C’2
E’2
A’2
B’2
Xét hình thang A’2B’2C’2D’2:
Ta có C’2D’2 = 96,8 m
Vậy A’2B’2 = C’2D’2 + 2 A’2E’2
Do độ dốc taluy là 2:1 nên A’2E’2 = 2 h2 = 2 0,2 = 0,4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 2: A’2B’2 = C’2D’2 + 2A’2E’2 = 96,8 + (2 0,4) = 97,6 (m)
Thể tích lớp VLCP 2:
= 1.269 (m3)
S’2N: Diện tích đáy nhỏ = 96,8 m 96,8 m
S’2L: Diện tích đáy lớn = 97,6 m 97,6 m
h’2 : Chiều cao lớp VLCP 2 = 0,2 m
LỚP 3
Đối Với Lớp Rác 3
Kích thước đáy nhỏ của lớp rác 3 bằng kích thước đáy lớn của lớp VLCP 2: 97,6 m
B3
E3
A3
D3
C3
Kích thước đáy lớn của lớp rác 3:
Xét hình thang A3B3C3D3
Ta có C3D3 = 97,6 m
Vậy A3B3 = C3D3 + 2 A3E3
Do độ dốc taluy là 2:1 nên A3E3 = 2 h3 = 2 2 = 4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp rác 3 là: A3B3 = C3D3 + 2A3E3 = 97,6 + (2 4) = 105,6 (m)
Thể tích lớp rác 3:
= 13.881 (m3)
Thời gian để làm đầy lớp rác 1: ≈ 178 (ngày)
Khối lượng rác cần phải đổ vào lớp 3: m3 = w3 × 0,8 = 13.881 × 0,8 = 11.105 (tấn)
S3N: Diện tích đáy nhỏ = 97,6 m 97,6 m
S3L: Diện tích đáy lớn = 105,6 m 105,6 m
h3: Chiều cao lớp rác 3 = 2 m.
Đối Với Lớp Vật Liệu Che Phủ 3 (VLCP)
Kích thước đáy nhỏ của lớp VLCP 3 chính bằng kích thước đáy lớn của lớp rác 3: 105,6 m
E’3
A’3
B’3
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 3:
Xét hình thang A’3B’3C’3D’3
D’3
C’3
Ta có C’3D’3 = 105,6 m
Vậy A’3B’3 = C’3D’3 + 2 A’3E’3
Do độ dốc taluy là 2:1 nên A’3E’3 = 2 h3 = 2 0,2 = 0,4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 3: A’3B’3 = C’3D’3 + 2A’3E’3 = 105,6 + (2 0,4) = 106,4 (m)
Thể tích lớp VLCP 3:
= 1.508 (m3)
S’3N: Diện tích đáy nhỏ = 105,6 m 105,6 m
S’3L: Diện tích đáy lớn = 106,4 m 106,4 m
h’3: Chiều cao lớp VLCP 3 = 0,2 m.
LỚP 4
Đối Với Lớp Rác 4
Lớp rác thứ 4 là lớp bắt đầu từ mặt đất, có độ dốc taluy là 2:1.
Kích thước đáy nhỏ của lớp rác 4 bằng kích thước đáy lớn của lớp VLCP 3: 106,4 m
Kích thước đáy lớn của lớp rác 4:
Xét hình thang A4B4C4D4
Ta có: C4D4 = 106,4 m
Vậy A4B4 = C4D4 - 2 A4E4
Do độ dốc taluy là 2 : 1 nên A4E4 = 2 h4 = 2 2 = 4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp rác 4 là: A4B4 = C4D4 - 2 A4E4 = 106,4 - (2 4) = 98,4 (m)
Thể tích lớp rác 4:
= 14.099 (m3)
Thời gian để làm đầy lớp rác 1: ≈ 181 (ngày)
Khối lượng rác cần phải đổ vào lớp 4: m4 = w4 × 0,8 = 14.099 × 0,8 = 11.279 (tấn)
S4N: Diện tích đáy nhỏ = 98,4 m 98,4 m
S4L: Diện tích đáy lớn = 106,4 m 106,4 m
h4: Chiều cao lớp rác 4 = 2 m.
Đối Với Lớp Vật Liệu Che Phủ 4 (VLCP)
Kích thước đáy dưới của lớp VLCP 4 chính bằng kích thước đáy lớn của lớp rác 4: 98,4 m
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 4:
Xét hình thang A’4B’4C’4D’4
Giả sử C’4D’4 = 98,4 m
Vậy A’4B’4 = C’4D’4 - 2 A’4E’4
Do độ dốc taluy là 2 : 1 nên A4E’4 = 2 h4 = 2 0,2 = 0,4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 4: A’4B’4 = C’4D’4 - 2 A’4E’4 = 98,4 - (2 0,4) = 97,6 (m)
Thể tích lớp VLCP 4:
(m3)
S’4N: Diện tích đáy nhỏ = 97,6 m 97,6 m
S’4L: Diện tích đáy lớn= 98,4 m 98,4 m
h4: Chiều cao lớp VLCP 4 = 0,2 m.
LỚP 5
Đối Với Lớp Rác 5
Kích thước đáy nhỏ của lớp rác 5 bằng kích thước đáy lớn của lớp VLCP 4: 97,6 m
Kích thước đáy lớn của lớp rác 5:
Xét hình thang A5B5C5D5
Ta có: C5D5 = 97,6 m
Vậy A5B5 = C5D5 - 2 A5E5
Do độ dốc taluy là 2 : 1 nên A5E5 = 2 h5 = 2 2 = 4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp rác 5 là: A5B5 = C5D5 - 2 A5E5 = 97,6 - (2 4) = 89,6 (m)
Thể tích lớp rác 5:
= 11.791 (m3)
Thời gian để làm đầy lớp rác 1: ≈ 151 (ngày)
Khối lượng rác cần phải đổ vào lớp 5: m5 = w5 × 0,8 = 11.791 × 0,8 = 9.433 (tấn)
S5N: Diện tích đáy nhỏ = 89,6 m 89,6 m
S5L: Diện tích đáy lớn = 97,6 m 97,6 m
h5: Chiều cao lớp rác 5 = 2 m.
Đối Với Lớp Vật Liệu Che Phủ 5 (VLCP)
Kích thước đáy nhỏ của lớp VLCP 5 chính bằng kích thước đáy lớn của lớp rác 5: 89,6 m
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 5:
Xét hình thang A’5B’5C’5D’5
Giả sử C’5D’5 = 89,6 m
Vậy A’5B’5 = C’5D’5 - 2 A’5E’5
Do độ dốc taluy là 2 : 1 nên A5E’5 = 2 h5 = 2 0,2 = 0,4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 5: A’5B’5 = C’5D’5 - 2 A’5E’5 = 89,6 - (2 0,4) = 88,8 (m)
Thể tích lớp VLCP 5:
(m3)
S’5N: Diện tích đáy nhỏ = 88,8 m 88,8 m
S’5L: Diện tích đáy lớn= 89,6 m 89,6 m
h’5: Chiều cao lớp VLCP 5 = 0,2 m.
LỚP 6
Đối Với Lớp Rác 6
Kích thước đáy nhỏ của lớp rác thứ 6 bằng kích thước đáy lớn của lớp VLCP thứ 5: 88,8 m.
Kích thước đáy lớn của lớp rác thứ 6:
Xét hính thang A6B6C6D6
Ta có: A6B6 = 88,8 m
Vậy C6D6 = A6B6 - 2A6E
Do độ dốc là 2:1 nên A6E6 = 2 h6 = 22 = 4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp rác là: C6D6 = A6B6 - 2A6E6 = 88,8 - (2 4) = 80,8 (m)
Thể tích lớp rác 6:
= 9.689 (m3)
Thời gian để làm đầy lớp rác 1: ≈ 124 (ngày)
Khối lượng rác cần phải đổ vào lớp 6: m6 = w6 × 0,8 = 9.689 × 0,8 = 7.751 (tấn)
S6N: Diện tích đáy nhỏ = 80,8 m 80,8 m
S6L: Diện tích đáy lớn = 88,8 m 88,8 m
h6: Chiều cao lớp rác 6 = 2 m
Đối Với Lớp Vật Liệu Che Phủ 6 (VLCP)
Đây là lớp che phủ cuối cùng, có cấu tạo:
- Lớp che phủ hàng ngày: 0,2 m
- Lớp đất sét trên: 0,7 (theo 01/2001/TTLT, > 60 cm)
- Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày 50 cm (01/2001/TTLT, 50 60 cm)
- Phủ lớp đất trồng (đất thổ nhưỡng): 30 cm (theo 01/2001/TTLT, 20 30 cm)
h’6 = 0,2 + 0,7 +0,5 + 0,3 = 1,7 (m)
Kích thước đáy nhỏ của lớp VLCP 6 chính là kích thước đáy lớn của lớp rác 6: 80,8 m
Kích thước đáy lớn của lớpVLCP 6:
Xét hình thang A’6B’6C’6D’6
Ta có: A’6B’6 = 80,8 m
Vậy C’6D’6 = A’6B’6 - 2A6E6
Do độ dốc là 2:1 nên A6E6 = 2 h6 = 2 1,7 = 3,4 (m)
Kích thước đáy lớn của lớp VLCP 6 là: C’6D’6 = A’6B’6 - 2A’6E’6 = 80,8 - (2 3,4) = 74 (m)
Thể tích lớp vật liệu che phủ 6:
(m3)
S’6N: Diện tích đáy nhỏ = 74 m 74 m
S’6L: Diện tích đáy lớn= 80,8 m 80,8 m
h’6: Chiều cao lớp VLCP 6 = 1,7 m.
Vậy số ngày cần thiết để làm đầy 1 ô chôn lấp
122 + 149 + 178 + 181 + 151 + 124 = 905 (ngày)
Tổng khối lượng rác trong 1 ô chôn lấp
7.607 + 9.273 + 11.105 + 11.279 + 9.433 + 7.751 = 56.448 (tấn)
Thiết kế BCL có khả năng chứa rác trong vòng 21 năm (từ năm 2009 đến năm 2030) nên số ô chôn lấp cần thiết: (ô)
Bảng 7.3 Kích thước và thể tích của một ô chôn lấp chất thải rắn
Lớp
Diện tích lớp rác
Diện tích lớp VLCP
Đáy nhỏ
(m2)
Đáy lớn
(m2)
Thể tích (m3)
Đáy nhỏ
(m2)
Đáy lớn
(m2)
Thể tích
(m3)
1
80 80
88 88
9.509
88 88
88,8 88,8
1.563
2
88,8 88,8
96,896,8
11.591
96,8 96,8
97,6 97,6
1.269
3
97,6 97,6
105,6 105,6
13.881
105,6 105,6
106,4 106,4
1.509
4
106,4 106,4
98,4 98,4
14.099
98,4 98,4
97,6 97,6
1.290
5
97,6 97,6
89,6 89,6
11.791
89,6 89,6
88,8 88,8
1.069
6
88,8 88,8
80,8 80,8
9.689
80,8 80,8
74 74
6.865
Tổng
70.560
13.565
Bảng 7.4 Thông số thiết kế 1 ô chôn lấp chất thải rắn
Vị trí
Chiều dài (m)
Chiều rộng (m)
Tại mặt đất
106,4
106,4
Đáy ô chôn lấp
80
80
Mặt trên cùng ô chôn lấp khi hoàn tất
74
74
Tính toán khối lượng đất cần đào
Thể tích đất cần đào cho phần chôn rác dưới đất
(m3)
SN: Diện tích đáy nhỏ (đáy ô chôn lấp) = 80 m 80 m
SL: Diện tích đáy lớn (tại mặt đất) = 106,4 m 106,4 m
h: Chiều sâu cần chôn rác = 6,6 m
Thể tích đất cần đào cho lớp lót đáy
Lớp lót đáy được thiết kế có tổng chiều sâu h =1,7 m bao gồm các lớp sau:
- Lớp đất bảo vệ: 0,6 m
- Lớp vải địa chất (geotextile)
- Lớp cát thô: 0,2 m
- Lớp đá dăm: 0,3 m
- Lớp màng địa chất (geomembrane)
- Lớp đất sét nén: 0,6 m.
Phần lớp lót đáy khi đào cũng cần có độ nghiêng dốc là 2 : 1 nên nếu gọi phần cần đào có diện tích đáy lớn ABCD và đáy nhỏ là MNPQ thì kích thước đáy nhỏ là:
MN = PQ = 80 – (2 2h) = 80 – (2 2 1,7) = 73,2 (m)
Thể tích đất cần đào cho lớp lót đáy:
= 6.724 (m3)
Vậy tổng thể tích đất cần đào: Wđào = Wđào1 + Wđào2 = 57.713 + 6.724 = 64.437 (m3)
Thể tích đất đắp đường cho xe lên xuống
Để tạo thuận lợi cho xe lên xuống ô chôn lấp, ô chôn lấp được thiết kế hai đường đi gồm một đường xe lên và một đường xe xuống. Mặt đường lên xuống có chiều rộng 6 m góc nghiêng so với đáy là 200, có đắp bờ taluy với góc nghiêng 300.
Xét hình ABCDA1A2 có:
Xét tam giác BCH1 có: BH1 = 18,1 (m)
= ( x 18,1 x 6,6) x 6 = 358 (m3)
Xét tam giác CH1A1 có: A1H1 = (m)
Do đó
= = 227 (m3)
Vậy tổng thể tích đất đắp 2 con đường: Wđắp đường = 2 (358+ 227 2) = 1.624 (m3)
7.6 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU KHÍ CHO MỘT Ô CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
Tổng lượng rác chuyển đến bãi chôn lấp là 62,41 tấn/ngày vào năm 2030. Rác hữu cơ là rác phân hủy nhanh, còn rác vô cơ là rác phân hủy chậm. Trong đó 90 % là chất phân hủy nhanh tương ứng 56,17 tấn/ngày, 10% là chất phân hủy chậm, tương ứng 6,24 tấn/ngày.
Thời gian chất thải rắn phân hủy nhanh phân hủy hoàn toàn là 5 năm, thời gian chất thải rắn phân hủy chậm phân hủy hoàn toàn là 15 năm.Tốc độ sinh khí đạt giá trị lớn nhất vào năm thứ nhất đối với rác phân hủy nhanh và năm thứ 5 đối với rác phân hủy chậm sau khi rác bắt đầu sinh khí.
7.6.1 Xác Định Công Thức Phân Tử Của CTR Từ Bãi Chôn Lấp
Giả sử, lấy một mẫu rác có khối lượng 100 kg đem phân tích thành phần phân tử, nghĩa là giá trị % khối lượng rác ướt bằng giá trị khối lượng rác ướt.
Khối lượng khô của các thành phần có trong mẫu rác được xác định theo công thức:
Trong đó: mk: khối lượng khô của mỗi thành phần (kg)
mu: khối lượng ước của mỗi thánh phần (kg)
%M: độ ẩm của mỗi thành phần
Bảng 7.5 Khối lượng các thành phần CTR có khả năng phân huỷ sinh học
Thành phần
Tỷ lệ %
Khối lượng ướt (kg)
Độ ẩm %
Khối lượng khô (kg)
Thực phẩm
79,17
79,17
70
23,75
Giấy
7,18
7,18
6
6,75
Carton
0,85
0,85
5
0,17
Nhựa
3,20
3,20
2
3,14
Vải
0,98
0,98
10
0,88
Cao su
0,13
0,13
2
0,78
Da
1,94
1,94
10
1,75
Rác vườn
3,63
3,63
60
1,45
Gỗ
1,66
1,66
20
1,33
Thành phần khác
1,26
1,26
6
1,18
Tổng cộng
100
100
41,18
Bảng 7.6 Thành phần % các nguyên tố có trong CTR có khả năng phân hủy nhanh
Thành phần
Phần trăm khối lượng khô của các nguyên tố (%)
m ướt (kg)
m khô (kg)
C (%)
H (%)
O (%)
N (%)
S (%)
% Tro
Thực phẩm
79,17
23,75
48,0
6,4
37,6
2,6
0,4
5,0
Giấy
7,18
6,75
43,5
6,0
44,0
0,3
0,2
6,0
Carton
0,85
0,17
44,0
5,9
44,6
0,3
0,2
5,0
Rác vườn
3,63
1,45
47,8
6,0
38,0
3,4
0,3
4,5
Tổng cộng
90,83
32,12
183,3
24,3
164,2
6,6
1,1
20,5
Bảng 7.7 Thành phần % các nguyên tố có trong CTR có khả năng phân hủy chậm
Thành phần
Phần trăm khối lượng khô của các nguyên tố (%)
m ướt (kg)
m khô (kg)
C (%)
H (%)
O (%)
N (%)
S (%)
% Tro
Nhựa
3,20
3,14
60,0
7,2
22,8
-
-
10,0
Vải
0,98
0,88
55,0
6,6
31,2
4,6
0,2
2,5
Cao su
0,13
0,78
78,0
10,0
-
2,0
-
10,0
Da
1,94
1,75
60,0
8,0
11,6
10,0
0,4
10,0
Gỗ
1,66
1,33
49,5
6,0
42,7
0,2
0,1
1,5
Tro
1,26
1,18
26,3
3,0
2,0
0,5
0,2
68,0
Tổng cộng
9,17
9,10
328,8
40,8
110,3
17,3
0,9
102,0
Bảng 7.8 Khối lượng các nguyên tố trong mẫu rác phân tích
Thành phần
Phần trăm khối lượng khô của các nguyên tố (kg)
m ướt (kg)
m khô (kg)
C
H
O
N
S
Tro
Chất thải rắn có khả năng phân hủy nhanh
Thực phẩm
79,17
23,75
11,4005
1,5201
8,9304
0,6175
0,0950
1,1876
Giấy
7,18
6,75
2,9359
0,4050
2,9696
0,0202
0,0135
0,4050
Carton
0,85
0,17
0,0752
0,0101
0,0763
0,0005
0,0003
0,0086
Rác vườn
3,63
1,45
0,6941
0,0871
0,5518
0,0494
0,0044
0,0653
Tổng cộng
90,83
32,12
15,1057
2,0223
12,5281
0,6876
0,1132
1,6665
Chất thải răn có khẳ năng phân hủy chậm
Nhựa
3,20
3,14
1,8816
0,2258
0,7150
-
-
0,3136
Vải
0,98
0,88
0,4851
0,0582
0,2752
0,0406
0,0013
1,8081
Cao su
0,13
0,78
0,6115
0,0784
-
0,0157
-
0,0784
Da
1,94
1,75
1,0476
0,1397
0,2025
0,1746
0,0070
0,1746
Gỗ
1,66
1,33
0,6574
0,0797
0,5671
0,0027
0,0013
0,0199
Tro
1,26
1,18
0,3115
0,0355
0,0237
0,0059
0,0024
0,8054
Tổng cộng
9,17
9,06
4,9947
0,6173
1,7835
0,2395
0,0120
3,2000
Do thành phần lưu huỳnh trong mẫu CTR rất thấp so với các thành phần khác nên công thức phân tử của CTR được xác định trong trường hợp không có lưu huỳnh.
Gọi CTHH của mẫu chất thải rắn là CxHyOzNt.
Công thức phân tử đối với CTR phân hủy nhanh
x : y : z : t = =
= 1,258 : 2,0223 : 0,783 : 0,049
x : y : z : t = 26 : 41 : 16 : 1
Vậy công thức phân tử của chất thải rắn phân hủy nhanh: C26H41O16N.
Công thức phân tử đối với CTR phân hủy chậm
x : y : z : t = =
= 0,416 : 0,617 : 0,111 : 0,017
x : y : z : t = 24 : 36 : 7 : 1
Vậy công thức phân tử của chất thải rắn phân hủy chậm: C24H36O7N.
7.6.2 Tính Lượng Khí Sinh Ra Từ Một Mẫu CTR Bất Kì
Phương trình tổng quát biểu diễn sự phân hủy CTR:
Đối với chất thải rắn phân hủy nhanh
C26H41O16N + 8,5H2O ® 13,75CH4 + 12,25CO2 + NH3
623 153 220 539 17
32,12 7,89 11,34 27,79 0,88
Đối với chất thải rắn phân hủy chậm
C24H36O7N + 10,75H2O ® 14,375CH4 + 9,625CO2 + NH3
450 193,5 230 423,5 17
9,06 3,90 4,63 8,53 0,34
Bảng 7.9 Khối lượng khí và thể tích khí sinh ra trong 100 kg chất thải rắn mang chôn lấp
Thành phần khí
Khối lượng riêng (kg/m3)
CHC phân hủy nhanh
CHC phân hủy chậm
Tổng thể tích khí (m3)
Khối lượng khí (kg)
Thể tích khí (m3)
Khối lượng khí (kg)
Thể tích khí (m3)
CH4
0,7176
11,34
15,80
4,63
6,45
22,25
CO2
1,9783
27,29
14,05
8,53
4,31
18,36
NH3
0,7721
0,88
1,14
0,34
0,44
1,58
Tổng
30,99
11,20
42,19
Lượng khí sinh ra thu được ở trên được tính với khả năng phân hủy 100% của khối lượng khô CTR đổ vào bãi từng năm. Để quá trình phân huỷ xảy ra hoàn toàn thì độ ẩm tối ưu trong bãi chôn lấp khoảng 50 ¸ 60%. Tuy nhiên, thực tế, độ ẩm trong CTR phân bố không đều. Do đó, giả thiết rằng, chỉ có 75% khối lượng rác có thể phân huỷ.
Vậy, lượng khí thực sự sinh ra từ 100 kg rác đổ vào BCL:
Rác phân huỷ nhanh: 75% x 30,99 = 23,24 (m3/100 kg)
Rác phân huỷ chậm: 75% x 11,2 = 8,4 (m3/100 kg)
7.6.3 Xác Định Biến Thiên Lượng Khí Sinh Ra Từ 100 Kg CTR Đem Chôn Lấp
Xác định biến thiên lượng khí sinh ra từ chất thải rắn phân hủy nhanh
4
5
3
0
1
2
Thời gian (năm)
h
3/4h
2/4h
1/4h
(m3/năm)
Tốc
độ
phát
sinh
khí
Hình 7.1 Mô hình biến thiên lượng khí sinh ra theo thời gian với chất thải rắn phân hủy nhanh.
Từ Hình 7.1, lượng khí sinh ra trong 5 năm chính là diện tích hình tam giác
è Lượng khí sinh ra trong 5 năm: S =
Trong đó: S: tổng lượng khí sinh ra trong 100 kg rác.
b: thời gian chất thải rắn nhanh phân hủy hoàn toàn.
h: tốc độ phát sinh khí cực đại.
Vậy tốc độ phát sinh khí cực đại: h = (m3/năm)
Lượng khí sinh ra vào năm thứ nhất: V0-1 = ½ 1 h = 4,648 (m3)
Lượng khí sinh ra vào năm thứ hai : V1-2 = ½ 1 (h + 3/4 h) = 8,134 (m3)
Lượng khí sinh ra vào năm thứ ba : V2-3 = ½ 1 (3/4 h + 2/4 h) = 5,810 (m3)
Lượng khí sinh ra vào năm thứ bốn : V3-4 = ½ 1 (2/4 h + 1/4 h) = 3,486 (m3)
Lượng khí sinh ra vào năm thứ năm: V4-5 = ½ 1 (1/4 h + 0) = 1,162 (m3)
Bảng 7.10 Biến thiên lượng khí phát sinh trên 100 kg CTR phân hủy nhanh theo thời gian
Cuối năm
Tốc độ sinh khí (m3/năm)
Lượng khí (m3)
0
0,000
4,648
1
9,296
8,134
2
6,972
5,810
3
4,648
3,486
4
2,324
1,162
5
0,000
Tổng
23,24
Xác định biến thiên lượng khí sinh ra từ chất thải rắn phân hủy chậm
Tốc độ phát sinh khí
(m3/năm)
h
4/5h
6/10h
3/10h
15
10
5
0
Thời gian (năm)
Hình 7.2 Mô hình biến thiên lượng khí sinh ra theo thời gian với chất thải rắn phân hủy chậm.
Từ hình 7.2, lượng khí sinh ra trong 15 năm chính là diện tích hình tam giác
è Lượng khí sinh ra trong 15 năm: S =
Trong đó: S: tổng lượng khí sinh ra trong 83,59 kg rác.
b: thời gian chất thải rắn nhanh phân hủy hoàn toàn.
h: tốc độ phát sinh khí cực đại.
Vậy tốc độ phát sinh khí cực đại: h = (m3/năm)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ nhất: V0-1 = ½ 1 × 1/5h = 0,112 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 2: V1-2 = ½ 1 (1/5h + 2/5h) = 0,336 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 3: V2-3 = ½ 1 (2/5h + 3/5h) = 0,560 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 4: V3-4 = ½ 1 (3/5h + 4/5h) = 0,784 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 5: V4-5 = ½ 1 (4/5h + 5/5h) = 1,008 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 6: V5-6 = ½ 1 (5/5h + 9/10h) = 1,064 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 7: V6-7 = ½ 1 (9/10h + 8/10h) = 0,952 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 8: V7-8 = ½ 1 (8/10h + 7/10h) = 0,840 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 9: V8-9 = ½ 1 (7/10h + 6/10h) = 0,728 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 10: V9-10 = ½ 1 (6/10h + 5/10h) = 0,616 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 11: V10-11 = ½ 1 (5/10h + 4/10h) = 0,504 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 12: V11-12 = ½ 1 (4/10h + 3/10h) = 0,392 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 13: V12-13 = ½ 1 (3/10h + 2/10h) = 0,280 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 14: V13-14 = ½ 1 (2/10h + 1/10h) = 0,168 (m3)
Lượng khí sinh ra cuối năm thứ 15: V14-15 = ½ 1 1/10h = 0,056 (m3)
Bảng 7.11 Biến thiên lượng khí phát sinh trên 100 kg CTR phân hủy chậm theo thời gian
Cuối năm
Tốc độ sinh khí (m3/năm)
Lượng khí (m3)
Cuối năm
Tốc độ sinh khí (m3/năm)
Lượng khí (m3)
0
0,000
8
0,784
0,112
0,728
1
0,224
9
0,672
0,336
0,616
2
0,448
10
0,560
0,560
0,504
3
0,672
11
1,568
0,728
0,392
4
0,896
12
0,336
1,008
0,280
5
1,120
13
0,224
1,064
0,168
6
1,008
14
0,112
0,952
0,056
7
0,896
15
0,000
0,840
Tổng
8,400
Bảng 7.12 Biến thiên lượng khí sinh ra theo thời gian của 100 kg CTR tại BCL
Cuối năm
CTR phân hủy nhanh
CTR phân hủy chậm
Tổng cộng
Tốc độ sinh khí (m3/năm)
Lượng khí (m3)
Tốc độ sinh khí (m3/năm)
Lượng khí (m3)
Tốc độ sinh khí (m3/năm)
Lượng khí (m3)
0
0,000
0,000
0,000
4,648
0,112
4,760
1
9,296
0,224
9,520
8,134
0,336
8,470
2
6,972
0,448
7,420
5,810
0,560
6,370
3
4,648
0,672
5,320
3,486
0,728
4,214
4
2,324
0,896
3,220
1,162
1,008
2,170
5
0,000
1,120
1,120
1,064
1,064
6
1,008
1,008
0,952
0,952
7
0,896
0,896
0,840
0,840
8
0,784
0,784
0,728
0,728
9
0,672
0,672
0,616
0,616
10
0,560
0,560
0,504
0,504
11
1,568
1,568
0,392
0,392
12
0,336
0,336
0,280
0,280
13
0,224
0,224
0,168
0,168
14
0,112
0,112
0,056
0,056
15
0,000
0,000
Tổng
23,240
8,400
31,640
7.6.4 Xác Định Lượng Khí Sinh Ra Từ 1 Ô Chôn Lấp CTR
Bảng 7.13 Lượng khí sinh ra trong một ô chôn lấp CTR tính cho 100 kg theo thời gian
Cuối năm
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Tổng cộng
Tích lũy
2009
4,760
4,760
4,706
2010
8,470
4,760
13,230
17,936
2011
6,370
8,470
4,760
19,600
37,536
2012
4,214
6,370
8,470
4,760
23,814
61,350
2013
2,170
4,214
6,370
8,470
4,760
25,984
87,334
2014
1,064
2,170
4,214
6,370
8,470
4,760
27,048
114,382
2015
0,952
1,064
2,170
4,214
6,370
8,470
23,240
137,622
2016
0,840
0,952
1,064
2,170
4,214
6,370
15,610
153,232
1027
0,728
0,840
0,952
1,064
2,170
4,214
9,968
163,200
2018
0,616
0,728
0,840
0,952
1,064
2,170
6,370
169,570
2019
0,504
0,616
0,728
0,840
0,952
1,064
4,704
174,274
2020
0,392
0,504
0,616
0,728
0,840
0,952
4,032
178,306
2021
0,280
0,392
0,504
0,616
0,728
0,840
3,360
181,666
2022
0,168
0,280
0,392
0,504
0,616
0,728
2,688
184,354
2023
0,056
0,168
0,280
0,392
0,504
0,616
2,016
186,370
2034
0,056
0,168
0,280
0,392
0,504
1,400
187,770
2025
0,056
0,168
0,280
0,392
0,896
188,666
2026
0,056
0,168
0,280
0,504
189,170
2027
0,056
0,168
0,224
189,394
2028
0,056
0,056
189,450
Bảng 7.14 Tổng lượng khí sinh ra từ một ô chôn lấp CTR
Cuối năm
Lượng khí phát sinh (m3/100 kg)
Lượng khí phát sinh (m3/56.488.000 kg)
2009
4,706
2.658.325
2010
17,936
10.131.688
2011
37,536
21.203.336
2012
61,350
34.655.388
2013
87,334
49.333.230
2014
114,382
64.612.104
2015
137,622
77.739.915
2016
153,232
86.557.692
2017
163,200
92.188.416
2018
169,570
95.786.702
2019
174,274
98.443.897
2020
178,306
100.721.493
2021
181,666
102.619.490
2022
184,354
104.137.888
2023
186,370
105.276.686
2024
187,770
106.067.518
2025
188,666
106.573.650
2026
189,170
106.858.350
2027
189,394
106.984.883
2028
189,450
107.016.516
Bảng 7.15 Tổng lượng khí sinh ra từ các ô chôn lấp CTR
Cuối năm
Ô 1
Ô 2
Ô 3
Ô 4
Ô 5
Ô 6
Ô 7
Ô 8
Ô 9
Tổng cộng
2009
2.658.325
2.658.325
2010
10.131.688
10.131.688
2011
21.203.336
21.203.336
2012
34.655.388
2.658.325
37.313.713
2013
49.333.230
10.131.688
59.464.918
2014
64.612.104
21.203.336
85.815.440
2015
77.739.915
34.655.388
2.658.325
115.053.628
2016
86.557.692
49.333.230
10.131.688
146.022.610
2017
92.188.416
64.612.104
21.203.336
178.003.856
2018
95.786.702
77.739.915
34.655.388
2.658.325
210.840.330
2019
98.443.897
86.557.692
49.333.230
10.131.688
244.466.507
2020
100.721.493
92.188.416
64.612.104
21.203.336
278.725.349
2021
102.619.490
95.786.702
77.739.915
34.655.388
2.658.325
313.459.820
2022
104.137.888
98.443.897
86.557.692
49.333.230
10.131.688
348.604.395
2023
105.276.686
100.721.493
92.188.416
64.612.104
21.203.336
384.002.035
2024
106.067.518
102.619.490
95.786.702
77.739.915
34.655.388
2.658.325
419.527.338
2025
106.573.650
104.137.888
98.443.897
86.557.692
49.333.230
10.131.688
455.178.045
2026
106.858.350
105.276.686
100.721.493
92.188.416
64.612.104
21.203.336
490.860.385
2027
106.984.883
106.067.518
102.619.490
95.786.702
77.739.915
34.655.388
2.658.325
526.512.221
2028
107.016.516
106.573.650
104.137.888
98.443.897
86.557.692
49.333.230
10.131.688
562.194.561
2029
106.858.350
105.276.686
100.721.493
92.188.416
64.612.104
21.203.336
490.860.385
2030
106.984.883
106.067.518
102.619.490
95.786.702
77.739.915
34.655.388
2.658.325
526.512.221
2031
107.016.516
106.573.650
104.137.888
98.443.897
86.557.692
49.333.230
10.131.688
562.194.561
2032
106.858.350
105.276.686
100.721.493
92.188.416
64.612.104
21.203.336
490.860.385
2033
106.984.883
106.067.518
102.619.490
95.786.702
77.739.915
34.655.388
2.658.325
526.512.221
2034
107.016.516
106.573.650
104.137.888
98.443.897
86.557.692
49.333.230
10.131.688
562.194.561
2035
106.858.350
105.276.686
100.721.493
92.188.416
64.612.104
21.203.336
490.860.385
2036
106.984.883
106.067.518
102.619.490
95.786.702
77.739.915
34.655.388
523.853.896
7.6.5 Thiết Kế Hệ Thống Thu Khí Cho Một Ô Chôn Lấp Chất Thải Rắn
Hệ thống thu khí được bố trí dạng tam giác đều, khoảng cách giữa 2 ống thu khí:
a = 2r cos 30° = 2 15 cos 30° = 26 (m)
Trong đó: r: bán kính ảnh hưởng, r = 7,62 ¸ 15,24, chọn r = 15 m
Kích thước mặt cắt ngang lớn nhất tại mặt đất của ô chôn lấp CTR hữu cơ:
dài rộng = 106,4 106,4 (m)
Số ống đứng đặt theo chiều dài, chiều rộng ô chôn lấp: + 1 ≈ 5 (ống)
Với khoảng cách từ ống thu khí đến bờ taluy là 1,5 m.
Vậy số ống cần đặt trong 1 ô: 5 5 = 25 (ống)
Theo tính toán lượng khí của một ô chôn lấp sinh ra lớn nhất là 107.016.516 m3/năm = 3,39 m3/s.
Lưu lượng khí qua mỗi ống: 3,39 : 25 = 0,136 (m3/s)
Đường kính ống thu khí đứng DĐ = 101,6 ¸ 152,4 mm, chọn DĐ = 100 mm.
Vận tốc khí trung bình trong mỗi ống: = 17,32 (m/s)
Chiều cao của 6 lớp rác và 6 lớp vật liệu che phủ là 14,7 m.
Chiều cao phần ống ngập trong rác là 80%: 80% 14,7 = 11,76 (m)
Chiều cao phần được đục lỗ thu khí: 11,76 = 3,92 (m)
Tổng chiều dài ống: L = l1 + l2 + l3 = 11,76 + 3,92 + 1 = 16,68 (m)
Trong đó: l1: phần chìm trong rác và VLCP trung gian.
l2: phần đi qua lớp VLCP cuối cùng.
l3: phần đi qua khỏi mặt hố.
Hệ thống thu khí trong bãi chôn lấp như phân tích trên là hệ thống thu khí thẳng đứng. Khí từ các ống thu đứng sẽ được thu gom về ống chung có độ dốc 0,2 % dẫn về trạm xử lý khí.
Chọn ống góp chung là 150 mm, ống dẫn khí đặt ở độ dốc 2 % hướng về phía thu khí để tránh nước đọng.
Đường kính hố đặt ống thu khí DH = 457,2 ¸ 914,4 mm, chọn DH = 600 mm.
7.7 TÍNH TOÁN LƯỢNG NƯỚC RỈ RÁC SINH RA
7.7.1 Thông Số Tính Toán
Lượng chất thải
- Thời gian hoạt động của BCL = 365 ngày.
- Lượng chất thải đổ trung bình ngày: (380.070,67 + 42.244,19) : 21 : 365 = 55,10 (tấn/ngày).
- Lượng chất thải đổ trung bình năm: (380.070,67 + 42.244,19) : 21 = 20.110,23 (tấn/năm).
Tính chất chất thải
- Khối lượng riêng của chất thải đã nén: 1000 kg/m3 = 1 tấn/m3
- Độ ẩm ban đầu của chất thải = 20% khối lượng.
Đặc tính BCL
- Tổng số lớp của BCL: 6 lớp
- Chiều cao của một lớp CTR: 2 m
- Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
- Khối lượng riêng của đất: 1.780 tấn/m3 = 1.780 kg/m3 (kể cả ẩm).
- Độ ẩm của đất giả sử bằng khả năng giữ nước.
Sự hình thành khí
- Lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí: 0,3 kg/m3
- Lượng nước bốc hơi theo khí tạo thành: 0,01 fb/ft3 = 0,014 kg/m3
- Khối lượng riêng của khí tạo thành trong bãi chôn lấp: = 0,0836 lb/ft3 = 1,339 kg/m3
(Tchobanoglous, T., Theisen, H., Vigil, S. A., (1993), Integrrated Solid Waste l Int)
Lưu lượng mưa
- Lượng mưa thấm qua lớp che phủ tạm thời khi vận hành ô chôn lấp: 1.500 mm/năm.
- Lượng mưa thấm qua lớp che phủ cuối cùng khi đóng ô chôn lấp = 30% lượng mưa hàng năm = 0,3 × 1.500 = 450 (mm/năm).
Các thành phần trong cân bằng nước của lớp CTR
- Khối lượng vật liệu che phủ tính trên 1 m2: MCP = 0,2 m ´ 1 m2 ´ 1.760 kg/m3 = 356 (kg).
- Khối lượng CTR tính trên 1 m2: MCTR = 2 m ´ 1 m2 ´ 1000 kg/m3 = 2.000 (kg).
- Khối lượng ẩm trong CTR: MẨM = 2.000 ´ 0,2 = 400 (kg).
- Khối lượng CTR khô: MKHÔ = 2.000 – 400 = 1.600 (kg).
- Lượng mưa thấm vào BCL trong 1 năm (khi ô số 1 đang vận hành):
MMƯA = 1.500 mm ´ 10-3 m/mm ´ 1 m2 ´ 1000 kg/m3 = 1.500 (kg)
- Tổng khối lượng của một lớp CTR vào năm 1:
ML = MCP + MCTR + MMƯA = 356 + 2.000 + 1.500 = 3.856 (kg)
7.7.2 Tính Toán Cân Bằng Nước Và Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Từ 1 Lớp CTR Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 1
Vì quá trình sinh khí không bắt đầu vào cuối năm 1 nên không có lượng nuớc tiêu thụ và lượng nuớc bay hơi theo khí trong quá trình sinh khí trong năm thứ nhất.
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 1: 0 m3.
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 1: 0 kg
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL: 0 kg
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL: 0 kg
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1:
Khối lượng nước = ẩm + mưa = 400+ 1.500 = 1.900 (kg)
- Khối lượng chất rắn còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 1:
Khối lượng CTR khô còn lại = Khối lượng CTR khô ban đầu – (khối lượng khí BCL - nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL) = 1.600 – 0 – 0 = 1.600 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp thứ 1 (là khối lượng tính tại trung điểm của khối chất thải của lớp 1):
Khối lượng trung bình = 0,5 × (Khối lượng CTR + Khối lượng nước) + khối lượng lớp che phủ = 0,5 × (1.600 + 1.900) + 356 = 2.106 (kg)
- Hệ số giữ nước: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,504
- Lượng nước có thể giữ được trong CTR: 0,504 × 1.600 = 806,4 (kg)
- Lượng nước rò rỉ tạo thành: 1.900 – 806,4 = 1.093,6 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 1: 1.900 – 1.093,6 = 806,4 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 1:
M = khối lượng khô + lượng nước còn lại + lớp che phủ = 1.600 + 806,4 + 356 = 2.762,4 (kg)
7.7.3 Tính Toán Cân Bằng Nước Và Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Từ Lớp 1 Và Lớp 2 Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 2
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 2: 2000 × 0,0952 = 190,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 2: 190,4 × 1,339 = 254,95 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 2:
190,4 × 0,3 = 57,12 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 2:
190,4 × 0,014 = 2,67 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1vào cuối năm 2:
806,4 – 57,12 – 2,67 + 1.093,6 (nước rò rỉ của lớp 2) = 1.840,21 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 2:
1.600 – (254,95 – 57,12) = 1.402,17 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 1 vào cuối năm 2:
2.762,4 (của lớp 2) + 0,5 (1.402,17 + 1840,21) + 356 = 4.739,59 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 1 vào cuối năm 2: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,423
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 2: 0,423 × 1.402,17 = 593,32 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 1 vào cuối năm 2: 1.840,21 – 593,32 = 1.246,89 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 2: 1.840,21 – 1.246,89 = 593,32 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 2: M = 1.402,17 + 593,32 + 356 = 2.351,49 (kg)
7.7.4 Tính Toán Cân Bằng Nước Và Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Từ Lớp 1, Lớp 2 Và Lớp 3 Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 3
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 3: 2000 × 0,0742 = 148,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 3: 148,4 × 1,339 = 198,71 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 3:
148,4 × 0,3 = 44,52 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 3:
148,4 × 0,014 = 2,08 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1vào cuối năm 3:
593,32 – 44,52 – 2,08 + 1.246,89 (rò rỉ của lớp 2) = 1.793,61 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 3:
1.402,17 – (198,71 – 44,52) = 1.247,98 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 1 vào cuối năm 3:
2.762,4 (của lớp 3) + 2.351,49 (của lớp 2) + 0,5 (1.247,98 + 1.793,61) + 356 = 6.990,69 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 1 vào cuối năm 3: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,374
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 3: 0,374 × 1.247,98 = 466,38 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 1 vào cuối năm 3: 1.793,61 – 466,38 = 1.327,23 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 3: 1.793,61 – 1.327,23 = 466,38 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 3: 1.247,98 + 466,38 + 356 = 2.070,36 (kg)
7.7.5 Tính Toán Cân Bằng Nước Và Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Từ Lớp 1, Lớp 2, Lớp 3 Và Lớp 4 Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 4
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 4: 2000 × 0,0532 = 106,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 4: 106,4 × 1,339 = 142,47 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 4:
106,4 × 0,3 = 31,92 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 4:
106,4 × 0,014 = 1,49 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1vào cuối năm 4:
466,38 – 31,92 – 1,49 + 1.327,23 (nước rò rỉ của lớp 2) = 1.760,2 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 4:
1.247,98 – (142,47 – 31,92) = 1.137,43 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 1 vào cuối năm 4:
2.762,4 (của lớp 4) + 2.351,49 (của lớp 3) + 2.070,36 (của lớp 2) + 0,5 (1.137,43 + 1.760,2) + 356 = 8.989,07 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 1 vào cuối năm 4: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,34
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 4: 0,34 × 1.137,43 = 386,32 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 1 vào cuối năm 4: 1.760,2 – 386,32 = 1.373,88 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 4: 1.760,2 – 1.373,88 = 386,32 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 4: 1.137,43 + 386,32 + 356 = 1.879,75 (kg)
7.7.6 Tính Toán Cân Bằng Nước Và Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Từ Lớp 1, Lớp 2, Lớp 3, Lớp 4 Và Lớp 5 Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 5
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 5: 2000 × 0,0322 = 64,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 5: 64,4 × 1,339 = 86,23 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 5:
64,4 × 0,3 = 19,32 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 5:
64,4 × 0,014 = 0,9 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1vào cuối năm 5:
386,32 – 19,32 – 0,9 + 1.373,88 (nước rò rỉ của lớp 2) = 1.739,98 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 5:
1.137,43 – (86,23 – 19,32) = 1.070,52 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 1 vào cuối năm 5:
2.762,4 (của lớp 5) + 2.351,49 (của lớp 4) + 2.070,36 (của lớp 3) + 1.879,75 (của lớp 2) + 0,5 (1.070,52 + 1.739,98) + 356 = 10.825,25 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 1 vào cuối năm 5: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,314
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 5: 0,314 × 1.070,52 = 336,14 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 1 vào cuối năm 5: 1.739,98 – 336,14 = 1.403,84 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 5: 1.739,98 – 1.403,84 = 336,14 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 5: 1.070,52 + 336,14 + 356 = 1.762,66 (kg)
7.7.7 Tính Toán Cân Bằng Nước Và Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Từ Lớp 1, Lớp 2, Lớp 3, Lớp 4, Lớp 5 Và Lớp 6 Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 6
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 6: 2000 × 0,0112 = 22,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 6: 22,4 × 1,339 = 29,99 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 6:
22,4 × 0,3 = 6,72 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 6:
22,4 × 0,014 = 0,31 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1vào cuối năm 6:
336,14 – 6,72 – 0,31 + 1.403,84 (nước rò rỉ của lớp 2) = 1.732,95 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 6:
1.070,52 – (29,99 – 6,72) = 1.047,25 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 1 vào cuối năm 6:
2.762,4 (của lớp 6) + 2.351,49 (của lớp 5) + 2.070,36 (của lớp 4) + 1.879,75 (của lớp 3) + 1.762,66 (của lớp 2) + 0,5 (1.047,25 + 1.732,95) + 356 = 12.572,76 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 1 vào cuối năm 6: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,294
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 6: 0,294× 1.047,25 = 307,53 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 1 vào cuối năm 6: 1.732,95 – 307,53 = 1.425,42 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 6: 1.732,95 – 1.425,42 = 307,53 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 6: 1.047,25 + 307,53 + 356 = 1.710,78 (kg)
7.7.8 Xác Định Lượng Nước Rò Rỉ Sinh Ra Từ Lớp 1, Lớp 2, Lớp 3, Lớp 4, Lớp 5, Lớp 6 Của Ô Số 1 Vào Cuối Năm 7
Lượng mưa đổ vào BCL từ năm thứ 7:
450 mm × 1 m2 × 10-3 m/mm × 1000 kg/m3 = 450 (kg)
Xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ lớp 6 vào năm thứ 7
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 6 trong năm 7: 2000 × 0,0952 = 190,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 6 trong năm 7: 190,4 × 1,339 = 254,95 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 6 trong năm 7:
190,4 × 0,3 = 57,12 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 6 trong năm 7:
190,4 × 0,014 = 2,67 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 6 vào cuối năm 7:
1.900 – 6,05 – 0,28 + 450 (nước mưa) = 2.290,21 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 6 vào cuối năm 7:
1.600 – (254,95 – 57,12) = 1.402,17 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 6 vào cuối năm 7:
0,5 (1.402,17 + 2.290,21) + 356 = 2.202,19 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 6 vào cuối năm 7: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,501
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 6 vào cuối năm 7: 0,501× 1.402,17 = 702,49 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 6 vào cuối năm 7: 2.290,21 – 702,49 = 1.587,72 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 6 vào cuối năm 7: 2.290,21 – 1.587,72 = 702,49 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 6 vào cuối năm 7: 1.402,17 + 702,49 + 356 = 2.460,66 (kg)
Xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ lớp 5 vào năm thứ 7
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 5 trong năm 7: 2000 × 0,0742 = 148,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 5 trong năm 7: 148,4 × 1,339 = 198,71 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 5 trong năm 7:
148,4 × 0,3 = 44,52 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 5 trong năm 7:
148,4 × 0,014 = 2,08 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 5 vào cuối năm 7:
593,32 – 44,52 – 2,08 + 1.587,72 (nước rò rỉ của lớp 6) = 2.080,44 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 5 vào cuối năm 7:
1402,17 – (198,71 – 44,52) = 1.247,98 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 5 vào cuối năm 7:
2.460,66 (lớp 6) + 0,5 (1.247,98 + 2.080,44) + 356 = 4.480,87 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 5 vào cuối năm 7: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,43
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 5 vào cuối năm 7: 0,423 × 1.247,98 = 536,4 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 5 vào cuối năm 7: 2.080,44 – 536,4 = 1.544,04 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 5 vào cuối năm 7: 2.080,44 – 1.544,04 = 536,4 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 5 vào cuối năm 7: 1.247,98 + 536,4 + 356 = 2.140,38 (kg)
Xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ lớp 4 vào năm thứ 7
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 4 trong năm 7: 2000 × 0,0532 = 106,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 4 trong năm 7: 106,4 × 1,339 = 142,47 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 4 trong năm 7:
106,4 × 0,3 = 31,92 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 4 trong năm 7:
106,4 × 0,014 = 1,49 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 4 vào cuối năm 7:
466,38 – 31,92 – 1,49 + 1.544,04 (nước rò rỉ của lớp 5) = 1977,01 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 4 vào cuối năm 7:
1247,98 – (142,47 – 31,92) = 1.137,43 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 4 vào cuối năm 7:
2.460,66 (lớp 6) + 2.140,38 (lớp 5) + 0,5 (1.137,43 + 1977,01) + 356 = 6.514,26 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 4 vào cuối năm 7: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,383
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 4 vào cuối năm 7: 0,383 × 1.137,43 = 435,69 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 4 vào cuối năm 7: 1977,01 – 435,69 = 1.514,32 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 4 vào cuối năm 7: 1977,01 – 1.514,32 = 435,69 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 4 vào cuối năm 7: 1.137,43 + 435,69 + 356 = 1.929,12 (kg)
Xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ lớp 3 vào năm thứ 7
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 3 trong năm 7: 2000 × 0,0322 = 64,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 3 trong năm 7: 64,4 × 1,339 = 86,23 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 3 trong năm 7:
64,4 × 0,3 = 19,32 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 3 trong năm 7:
64,4 × 0,014 = 0,9 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 3 vào cuối năm 7:
368,32 – 19,32 – 0,9 + 1.514,32 (nước rò rỉ của lớp 4) = 1.889,42 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 3 vào cuối năm 7:
1.137,43 – (86,23 – 19,32) = 1.070,52 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 3 vào cuối năm 7:
2.460,66 (lớp 6) + 2.140,38 (lớp 5) + 1.929,12 (lớp 4) + 0,5 (1.070,52 + 1.889,42) + 356 = 8.366,13 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 3 vào cuối năm 7: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,349
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 3 vào cuối năm 7: 0,349 × 1.070,52 = 373,25 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 3 vào cuối năm 7: 1.889,42 – 373,25 = 1.516,17 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 3 vào cuối năm 7: 1.889,42 – 1.516,17 = 373,25 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 3 vào cuối năm 7: 1.070,52 + 373,25 + 356 = 1.799,77 (kg)
Xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ lớp 2 vào năm thứ 7
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 2 trong năm 7: 2.000 × 0,0112 = 22,4 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 2 trong năm 7: 22,4 × 1,339 = 29,99 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 2 trong năm 7:
22,4 × 0,3 = 6,72 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 2 trong năm 7:
22,4 × 0,014 = 0,3 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 2 vào cuối năm 7:
336,14 – 6,72 – 0,3 + 1.516,17 (nước rò rỉ của lớp 3) = 1.845,29 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 2 vào cuối năm 7:
1.070,52 – (29,99 – 6,72) = 1.047,25 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 2 vào cuối năm 7:
2.460,66 (lớp 6) + 2.140,38 (lớp 5) + 1.929,12 (lớp 4) + 1.799,77 (lớp 3) + 0,5 (1.047,25 + 1.845,29) + 356 = 10.132,2 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 2 vào cuối năm 7: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,323
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 2 vào cuối năm 7: 0,323 × 1.047,25 = 338,26 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 2 vào cuối năm 7: 1.845,29 – 338,26 = 1.507,03 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 2 vào cuối năm 7: 1.845,29 – 1.507,03 = 338,26 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 2 vào cuối năm 7: 1.047,25 + 338,26 + 356 = 1.741,51 (kg)
Xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ lớp 1 vào năm thứ 7
- Thể tích khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 7: 2.000 × 0,01008 = 20,16 (m3)
- Khối lượng khí sinh ra từ lớp 1 trong năm 7: 20,16 × 1,339 = 26,99 (kg)
- Khối lượng nước tiêu thụ trong quá trình hình thành khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 7:
20,16 × 0,3 = 6,05 (kg)
- Khối lượng nước bay hơi theo khí BCL từ CTR của lớp 1 trong năm 7:
20,16 × 0,014 = 0,28 (kg)
- Khối lượng nước trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 7:
307,53 – 6,05 – 0,28 + 1.507,03 (nước rò rỉ của lớp 2) = 1.808,23 (kg)
- Khối lượng CTR khô còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 7:
1.047,25 – (26,99 – 6,05) = 1.026,31 (kg)
- Khối lượng trung bình của chất thải chứa trong lớp 1 vào cuối năm 7:
2.460,66 (lớp 6) + 2.140,38 (lớp 5) + 1.929,12 (lớp 4) + 1.799,77 (lớp 3) + 1.741,51 (lớp 2) + 0,5 (1.026,31 + 1.808,23) + 356 = 11.844,71 (kg)
- Khả năng giữ nước của lớp 1 vào cuối năm 7: FC = 0,6 – 0,55 × = 0,302
- Lượng nước có thể giữ lại trong CTR của lớp 1 vào cuối năm 7: 0,302 × 1.026,31 = 309,95 (kg)
- Lượng nước rò rỉ hình thành từ lớp 1 vào cuối năm 7: 1.808,23 – 309,95 = 1.498,28 (kg)
- Lượng nước còn lại trong lớp 1 vào cuối năm 7: 1.808,23 – 1.498,28 = 309,95 (kg)
- Khối lượng tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 7: 1.026,31 + 309,95 + 356 = 1.692,26 (kg)
Bảng 7.16 Biến thiên lượng nước rỉ rác sinh ra của các lớp rác (trên 1 m2)
Cuối năm
Lượng nước rỉ rác của các lớp (kg)
Tổng (kg)
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
1
1.093,60
1.093,60
2
1.246,89
1.093,60
2.340,49
3
1.327,23
1.246,89
1.093,60
3.667,72
4
1.373,88
1.327,23
1.246,89
1.093,60
5.041,60
5
1.403,84
1.373,88
1.327,23
1.246,89
1.093,60
6.445,44
6
1.425,42
1.403,84
1.373,88
1.327,23
1.246,89
1.093,60
7.870,86
7
1.498,28
1.425,42
1.403,84
1.373,88
1.327,23
1.246,89
8.275,54
8
1.498,28
1.425,42
1.403,84
1.373,88
1.327,23
7.028,65
9
1.498,28
1.425,42
1.403,84
1.373,88
5.701,42
10
1.498,28
1.425,42
1.403,84
4.327,54
11
1.498,28
1.425,42
2.923,70
12
1.498,28
1.498,28
Tổng
56.214,84
Bảng 7.17 Diện tích của từng lớp CTR trong 1 ô chôn lấp
Lớp
Thể tích (m3)
Diện tích (m2)
1
9.509
4.754,5
2
11.591
5.795,5
3
13.881
6.940,5
4
14.099
7.049,5
5
11.791
5.895,5
6
9.689
4.844,5
Bảng 7.18 Biến thiên lượng nước rỉ rác sinh ra của các lớp rác (theo diện tích của từng lớp rác) trong 1 ô chôn lấp
Cuối năm
Lượng nước rỉ rác của các lớp (kg)
Tổng (kg)
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
1
5.199.521,20
5.199.521,20
2
5.928.338,51
6.337.958,80
12.266.297,31
3
6.310.315,04
7.226.351,00
7.590.130,80
21.126.796,83
4
6.532.112,46
7.691.961,47
8.654.040,05
7.709.333,20
30.587.447,17
5
6.674.557,28
7.962.321,54
9.211.639,82
8.789.951,06
6.447.318,80
39.085.788,49
6
6.777.159,39
8.135.954,72
9.535.414,14
9.356.307,89
7.351.040,00
5.297.945,20
46.453.821,33
7
7.123.572,26
8.261.021,61
9.743.351,52
9.685.167,06
7.824.684,47
6.040.558,61
48.678.355,52
8
8.683.281,74
9.893.127,51
9.896.370,08
8.099.709,54
6.429.765,74
43.002.254,61
9
10.398.812,34
10.048.498,29
8.276.338,72
6.655.761,66
35.379.411,01
10
10.562.124,86
8.403.563,61
6.800.902,88
25.766.591,35
11
8.833.109,74
6.905.447,19
15.738.556,93
12
7.258.417,46
7.258.417,46
Tổng
330.543.259,20
Giả sử nước rỉ rác có khối lượng riêng là 1700 kg/m3.
Bảng 7.19 Biến thiên thể tích nước rỉ rác sinh ra của các lớp rác trong 1 ô chôn lấp
Cuối năm
Lượng nước rỉ rác của các lớp (m3)
Tổng (m3)
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
1
3.058,54
3.058,54
2
3.487,26
3.728,21
7.215,47
3
3.711,95
4.250,79
4.464,78
12.427,53
4
3.842,42
4.524,68
5.090,61
4.534,90
17.992,62
5
3.926,21
4.683,72
5.418,61
5.170,56
3.792,54
22.991,64
6
3.986,56
4.785,86
5.609,07
5.503,71
4.324,14
3.116,44
27.325,78
7
4.190,34
4.859,42
5.731,38
5.697,16
4.602,76
3.553,27
28.634,33
8
5.107,81
5.819,49
5.821,39
4.764,54
3.782,22
25.295,44
9
6.116,95
5.910,88
4.868,43
3.915,15
20.811,42
10
6.213,01
4.943,27
4.000,53
15.156,82
11
5.195,95
4.062,03
9.257,97
12
4.269,66
4.269,66
Tổng
194.437,21
Bảng 7.20 Biến thiên lượng nước rỉ rác sinh ra ở các ô chôn lấp theo thời gian (m3/năm)
Cuối năm
Ô 1
Ô 2
Ô 3
Ô 4
Ô 5
Ô 6
Ô 7
Ô 8
Ô 9
Tổng cộng
2009
3.058,54
3058,540
2010
7.215,47
7215,470
2011
12.427,53
12427,530
2012
17.992,62
17992,620
2013
22.991,64
22991,640
2014
27.325,78
27325,780
2015
28.634,33
3.058,54
31692,870
2016
25.295,44
7.215,47
32510,910
2017
20.811,42
12.427,53
33238,950
2018
15.156,82
17.992,62
33149,440
2019
9.257,97
22.991,64
32249,610
2020
4.269,66
27.325,78
31595,440
2021
28.634,33
3.058,54
31692,870
2022
25.295,44
7.215,47
32510,910
2023
20.811,42
12.427,53
33238,950
2024
15.156,82
17.992,62
33149,440
2025
9.257,97
22.991,64
32249,610
2026
4.269,66
27.325,78
31595,440
2027
28.634,33
3.058,54
31692,870
2028
25.295,44
7.215,47
32510,910
2029
20.811,42
12.427,53
33238,950
2030
15.156,82
17.992,62
33149,440
2031
9.257,97
22.991,64
32249,610
2032
4.269,66
27.325,78
31595,440
2033
28.634,33
3.058,54
31692,870
2034
25.295,44
7.215,47
32510,910
2035
20.811,42
12.427,53
33238,950
2036
15.156,82
17.992,62
33149,440
7.7.9 Thiết Kế Hệ Thống Thu Nước Rỉ Rác Cho BCL Chất Thải Rắn
Hệ thống thu nước rỉ rác cho từng ô chôn lấp
Chọn số ống ngang cần đặt trong mỗi ô chôn lấp là 2 ống, nằm trong lớp thu nước rò rỉ của lót đáy và cách đáy ô chôn lấp 75 cm. Đáy ô chôn lấp có kích thước 80 m 80 m, ống đặt cách đáy 0,8 m, độ dốc taluy 1: 2 nên kích thước tại mặt cắt ngang ống là 78,45 m 78,45 m.
Khoảng cách giữa 2 ống: L = 78,45 m : 3 = 26,15 m
Lưu lượng nước rỉ rác lớn nhất của ô chôn lấp là 17.992,62 m3/4 tháng = 1,74 (l/s)
Lưu lượng mỗi ống ngang: 1,74: 2 = 0,87 (l/s)
Tra bảng tính toán thuỷ lực ống và mương thoát nước có các thông số:
i = 0,017
D = 150 mm
h/D = 0,15
v = 0,55 m/s
Ống góp chung
Tính toán ống góp chung trong trường hợp xấu nhất là đảm nhận nước rỉ rác cho cả 9 ô chôn lấp.
Lưu lượng nước rỉ rác lớn nhất của bãi chôn lấp là: 33.238,950 m3/4 tháng = 3,2 l/s
Tra bảng tính toán thuỷ lực ống và mương thoát nước có các thông số:
i = 0,006
D = 200 mm
h/D = 0,25
v = 0,53 m/s
7.7.10 Tính Toán Mương Thu Nước Mưa
Mương thu chung quanh ô chôn lấp
Thiết kế mương thu nước mưa có tiết diện mặt cắt ngang hình chữ nhật.
Chọn khoảng cách từ mương thu nước mưa đến thành ô chôn lấp là 4 m.
Giả sử cường độ là 500 l/s.ha
Lưu lượng nước mưa của 1 ô chôn lấp:
Q = 500 l/s.ha 10-4 ha/m2 106,4 m 106,4 m = 566 l/s
Lưu lượng nước mưa chảy trong 1 mương là: 566/4 = 141,5 l/s
Theo bảng tra mương có tiết diện mặt cắt ngang hình chữ nhật có các thông số:
Chiều rộng máng: B = 400 mm
Chiều cao mương: H = 240 mm
Độ dốc: 0,001
Dòng chảy đầy có tốc độ dòng chảy: V = 0,64 l/s
Mương thu chung
Lưu lượng nước mưa của mương thu chung là: 3 566 l/s = 1.698 l/s
Theo bảng tra mương có tiết diện hình chữ nhật có các thông số như sau:
Chiều rộng máng: B = 800 mm
Chiều cao mương: H = 800 mm
Độ dốc là: 0,004
Dòng chảy đầy có tốc độ dòng chảy: V = 1,49 l/s
7.8 XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG VÀ ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI CẦN XỬ LÝ
Lưu lượng nước rỉ rác từ các ô chôn lấp lớn nhất là 49,29 m3/ngđ.
Ta giả định lượng nước thải còn lại như:
- Nhà máy tái chế giấy: 50 m3/ngđ (nước thải sản xuất) + 5 m3/ngđ (nước thải sinh hoạt)
- Nhà máy tái chế nhựa: 4 m3/ngđ (nước thải sản xuất) + 6 m3/ngđ (nước thải sinh hoạt)
- Nhà máy tái chế thủy tinh: 5 m3/ngđ (nước thải sản xuất) + 8 m3/ngđ (nước thải sinh hoạt)
- Khu vực làm phân compost: 2 m3/ngđ (nước thải sản xuất) + 3 m3/ngđ (nước thải sinh hoạt)
- Lượng nước rửa sàn phân loại: 10 m3/ngđ
- Lượng nước sinh ra tại khu vực rửa xe vận chuyển chất thải: 10 m3/ngđ
- Lượng nước rò rỉ được vận chuyển tới trạm từ trạm trung chuyển: 10 m3/ngđ
Vậy tổng lượng nước thải cần xử lý: Q = 162,29 m3/ngđ = 1,87 l/s
7.8.1 Thành Phần Nước Thải
Thành phần nước thải là một thông số quan trọng để đưa ra công nghệ thích hợp cho việc xử lý nước thải cho bãi chôn lấp. Chính vì thế, việc xác định chính xác từng thành phần có trong nước thải cần xử lý là rất cần thiết. Đây là yếu tố chính quyết định đến hiệu quả của toàn bộ quá trình xử lý vì chính từ giá trị thông số về đặc tính nước thải sẽ quyết định được phương án để xử lý sao cho đạt tiêu chuẩn quy định cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bảng 7. 21 Thành phần, tính chất nước rỉ rác
Thành phần nước thải
Nồng độ
TCVN 5945: 2005
Nguồn loại B
Đơn vị
pH
6,2
5,5 – 9
Độ kiềm
2.000
-
mg CaCO3/l
COD
59.750
80
mg/l
BOD
48.000
50
mg/l
TSS
4.311
100
mg/l
VSS
2.120
90
mg/l
N tổng
790
30
mg/l
Photphorus
55,8
6
mg/l
CaCO3
5.833
-
mg/l
Ca2+
1.670
-
mg/l
Mg2+
404
-
mg/l
SO42-
1.590
0,5
Fetc
204
5
Nguồn: Cát, 2007.
7.8.2 Sơ Đồ Công Nghệ Trạm Xử Lý Nước Rỉ Rác
Dây chuyền công nghệ xử lý là một tổ hợp công trình, trong đó nước thải được xử lý từng bước theo thứ tự tách các cặn lớn đến các cặn nhỏ, những chất không hòa tan đến những chất keo và hòa tan. Khử trùng là khâu cuối cùng.
Việc lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ là một bài toán kinh tế kỹ thuật phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Thành phần tính chất nước thải;
- Mức độ cần thiết làm sạch;
- Các yếu tố: điều kiện địa phương, năng lượng, tính chất đất đai, diện tích khu xây dựng trạm xử lý, lưu lượng nước thải, công suất của nguồn, ….
Căn cứ vào kết quả tính toán đã trình bày, tóm tắt thông số thiết kế cho trạm xử lý nước thải của bãi chôn lấp quận Bình Thạnh như sau:
Công suất thiết kế trạm xử lý: 2.567 (m3/ngđ).
Tính chất nước thải cần xử lý có các chỉ tiêu đặc trưng gồm:
- COD = 38.865 (mg/L)
- BOD = 31.226 (mg/L)
- SS = 4.311 (mg/L)
- Photpho = 55,8 (mg/L)
- N tổng = 790 (mg/L)
- Ca2+ = 1.670 (mg/L)
- Mg2+ = 404 (mg/L)
Tiêu chuẩn nguồn tiếp nhận: nguồn loại B (TCVN 5945 – 2005).
7.8.3 Phương Án
Bể trung hòa
Bể lắng vôi
Bể trộn vôi
Máy tách rác
Hồ chứa nước rỉ rác
Bể lắng 1
Bể trộn bùn
Bể thổi khí
Bể lắng 2
Bể khử Nito
Hồ sinh vật
Bể khử trùng
Bể lắng 3
Bể oxihoa bậc cao
Bể lọc cát
Hình 7.3 Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải theo phương án (Tham khảo cách xử lý của BCL Nam Bình Dương).
7.9 TÍNH TOÁN ĐỘ SỤT LÚN
7.9.1 Tính Toán Độ Sụt Lún Ô Chôn Lấp Chất Thải Rắn
Tính công suất tăng thêm sẵn có của mỗi ô chôn lấp chất thải hữu cơ sau 2 năm vận hành ô chôn lấp (tức là tại thời gian trước khi đóng ô chôn lấp) do quá trình ép và sinh khí. Sử dụng số liệu ở phần tính toán nước rỉ rác.
Giả sử khối lượng riêng của chất thải đã nén là 1.000 kg/m3 và phương trình sau có thể sử dụng để tính toán khối lượng riêng của chất thải đã ép theo hàm số của áp suất nén. Giả sử không nén vật liệu che phủ.
Trong đó: SWp: khối lượng riêng của chất thải đã nén, (kg/m3)
P: áp suất tại trung điểm của lớp CTR.
Tính chiều cao của mỗi lớp và vật liệu che phủ giữa các lớp. Sử dụng khối lượng riêng và áp suất tại trung điểm của mỗi lớp để ước tính gần đúng tỷ trọng và áp suất của cả lớp.
Xác định chiều cao của lớp thứ 6 vào cuối năm 2
Tổng lượng chất thải trong lớp thứ 6 bằng tổng khối lượng của lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6 sau khi đã hoàn thành lớp 6.
Khối lượng chất thải = Khối lượng CTR khô + khối lượng nước còn lại
= 410,9 + 184,9 = 595,8 (kg/m2)
Khối lượng vật liệu che phủ: 356 kg/m2
Áp suất tại trung điểm của lớp có thể được tính toán như sau:
= 653,9 (kg/m2)
Khối lượng riêng liên quan đến áp suất theo phương trình đã cho:
=1.004,1 (kg/m3)
Ước tính chiều cao H của chất thải trong lớp 6 vào cuối năm 2
Chiều cao liên quan đến khối lượng chất thải ban đầu còn lại trong lớp vào cuối năm bao gồm lượng nước thêm vào hoặc thất thoát và khối lượng riêng trung bình của lớp.
Vật liệu còn lại trong lớp (kg) = SWp (kg/m3) h (m) 1 (m2)
595,8 (kg) = 1.004,1 (kg/m3) h (m) 1 (m2)
h = 0,6 (m)
Tính chiều cao tổng cộng của lớp 6 vào cuối năm 2
Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân hủy vật liệu che phủ theo thời gian, giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.
Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
Chiều cao tổng cộng của lớp 6: 0,6 + 0,2 = 0,8 (m)
Xác định chiều cao của lớp thứ 5 vào cuối năm thứ 2
Tổng lượng chất thải trong lớp thứ 5 bằng tổng khối lượng của lớp 1, 2, 3, 4, 5 sau khi đã hoàn thành lớp 5.
Khối lượng chất thải = Khối lượng CTR khô + khối lượng nước = 266,9 + 114,8 = 381,7 (kg/m2)
Khối lượng vật liệu che phủ: 356 kg/m2
Áp suất tại trung điểm của lớp có thể được tính toán như sau:
= 546,85 (kg/m2)
Khối lượng riêng liên quan đến áp suất theo phương trình đã cho:
=1.003,4 (kg/m3)
Ước tính chiều cao H của chất thải trong lớp 5 vào cuối năm 2
Vật liệu còn lại trong lớp (kg) = SWp (kg/m3) h (m) 1 (m2)
381,7 (kg) = 1.003,4 (kg/m3) h (m) 1 (m2)
h = 0,4 (m)
Tính chiều cao tổng cộng của lớp 5 vào cuối năm 2
Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân hủy vật liệu che phủ theo thời gian, giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.
Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
Chiều cao tổng cộng của lớp 5: 0,4 + 0,2 = 0,6 (m)
Xác định chiều cao của lớp thứ 4 vào cuối năm thứ 2
Tổng lượng chất thải trong lớp thứ 4 bằng tổng khối lượng của lớp 1, 2, 3, 4 sau khi đã hoàn thành lớp 4.
Khối lượng chất thải = Khối lượng CTR khô + khối lượng nước = 167,87 + 66,63 = 234,5 (kg/m2)
Khối lượng vật liệu che phủ: 356 kg/m2
Áp suất tại trung điểm của lớp có thể được tính toán như sau:
= 473,25 (kg/m2)
Khối lượng riêng liên quan đến áp suất theo phương trình đã cho:
= 1.003 (kg/m3)
Ước tính chiều cao H của chất thải trong lớp 4 vào cuối năm 2
Vật liệu còn lại trong lớp (kg) = SWp (kg/m3) h (m) 1 (m2)
234,5 (kg) = 1.003 (kg/m3) h (m) 1 (m2)
h = 0,23 (m)
Tính chiều cao tổng cộng của lớp 4 vào cuối năm 2
Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân hủy vật liệu che phủ theo thời gian, giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.
Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
Chiều cao tổng cộng của lớp 4: 0,23 + 0,2 = 0,43 (m)
Xác định chiều cao của lớp thứ 3 vào cuối năm thứ 2
Khối lượng chất thải = Khối lượng CTR khô + khối lượng nước = 113,8 + 45,5 = 159,3 (kg/m2)
Khối lượng vật liệu che phủ: 356 kg/m2
Áp suất tại trung điểm của lớp có thể được tính toán như sau:
= 79,65 (kg/m2)
Khối lượng riêng liên quan đến áp suất theo phương trình đã cho:
= 1.000,5 (kg/m3)
Ước tính chiều cao H của chất thải trong lớp 3 vào cuối năm 2
Vật liệu còn lại trong lớp (kg) = SWp (kg/m3) h (m) 1 (m2)
159,3 = 1.000,5 (kg/m3) h (m) 1 (m2)
h = 0,16 (m)
Tính chiều cao tổng cộng của lớp 3 vào cuối năm 2
Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân hủy vật liệu che phủ theo thời gian, giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.
Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
Chiều cao tổng cộng của lớp 3: 0,16 + 0,2 = 0,36 (m)
Xác định chiều cao của lớp thứ 2 vào cuối năm thứ 2
Khối lượng chất thải = Khối lượng CTR khô + khối lượng nước = 104,6 + 40,8 = 145,4 (kg/m2)
Khối lượng vật liệu che phủ: 356 kg/m2
Áp suất tại trung điểm của lớp có thể được tính toán như sau:
= 428,7 (kg/m2)
Khối lượng riêng liên quan đến áp suất theo phương trình đã cho:
= 1.002,7 (kg/m3)
Ước tính chiều cao H của chất thải trong lớp 2 vào cuối năm 2
Vật liệu còn lại trong lớp (kg) = SWp (kg/m3) h (m) 1 m2
145,4 = 1.002,7 kg/m3 h (m) 1 m2
h = 0,15 m
Tính chiều cao tổng cộng của lớp 2 vào cuối năm 2
Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân hủy vật liệu che phủ theo thời gian, giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.
Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
Chiều cao tổng cộng của lớp 2: 0,15 + 0,2 = 0,35 (m)
Xác định chiều cao của lớp thứ 1 vào cuối năm thứ 2
Tổng khối lượng chất thải: 96,4 + 36,6 = 133 (kg/m3)
Khối lượng vật liệu che phủ: 356 kg/m2
Áp suất tại trung điểm của lớp có thể được tính toán như sau:
= 422,5 (kg/m2)
Khối lượng riêng liên quan đến áp suất theo phương trình đã cho:
= 1.002,7 (kg/m3)
Ước tính chiều cao h của chất thải trong lớp 1 vào cuối năm 2
Vật liệu còn lại trong lớp (kg) = SWp (kg/m3) h (m) 1 m2
133kg = 1.002,7 kg/m3 h (m) 1 m2
h = 0,13 m
Tính chiều cao tổng cộng của lớp 1 vào cuối năm 2
Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân hủy vật liệu che phủ theo thời gian, giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.
Chiều cao lớp che phủ: 0,2 m
Chiều cao tổng cộng của lớp 1: 0,13 + 0,2 = 0,33 (m)
7.9.2 Tính Công Suất Thêm Sẵn Có Của Các Ô Chôn Lấp Chất Thải Hữu Cơ Vào Cuối Năm 2
Tổng chiều cao của ô chôn lấp vào cuối năm 2:
Htổng cộng = 0,8 + 0,6 + 0,43 + 0,36 + 0,35 + 0,33 = 2,87 (m)
Tính công suất thêm của BCL: 13,2 m – 2,87 m = 10,33 m
Hay thêm chất thải có thể đổ vào ô chôn lấp.
Lượng chất thải có thể đổ thêm vào 1m2 ô chôn lấp vào cuối năm vận hành thứ 2:
0,78 2.000 kg/m2 = 1560 kg/m2
Các lớp của ô chôn lấp có diện tích:
- Lớp 1: 35 m 35 m
- Lớp 2: 43,8 m 43,8 m
- Lớp 3: 52,6 m 52,6 m
- Lớp 4: 61,4 m 61,4 m
- Lớp 5: 52,6 m 52,6 m
- Lớp 6: 43,8 m 43,8 m
Tổng diện tích các lớp của 1 ô chôn lấp:
35 35 + 43,8 43,8 + 52,6 52,6 + 61,4 61,4 + 52,6 52,6 + 43,8 43,8 = 14.365,36 (m2)
Lượng chất thải có thể đổ thêm vào 1 ô chôn lấp cuối năm vận hành thứ 2:
1.560 kg/m2 14.365,36 m2 = 22.409.962 kg = 22.410 tấn
Khu chôn lấp chất thải hữu cơ có 9 ô chôn lấp, vậy khối lượng chất thải có thể đổ thêm vào 9 ô chôn lấp là: 22.410 9 = 201.690 (tấn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chương 7-ok.doc