Tài liệu Tính toán ma sát âm trên cơ sở khảo sát vị trí cân bằng tĩnh giữa tải trọng tác dụng và các lực tương tác cọc – đất: 56 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016 
TÍNH TOÁN MA SÁT ÂM TRÊN CƠ SỞ KHẢO SÁT VỊ TRÍ CÂN 
BẰNG TĨNH GIỮA TẢI TRỌNG TÁC DỤNG VÀ CÁC LỰC 
TƯƠNG TÁC CỌC – ĐẤT 
CALCULATION OF NEGATIVE SKIN FRICTION BASED ON THE 
EXAMINATION OF THE EQUILIBRIUM POINT BETWEEN DEADLOAD AND 
PILE-SOIL INTERACTION FORCE 
Hoàng Thị Xuân 
Trung tâm KT&KĐCL, Trường ĐH Giao thông vận tải Tp. HCM 
Tóm tắt: Ma sát âm (MSÂ) là một hiện tượng khá phổ biến đối với móng cọc trong đất yếu. 
Cường độ lực MSÂ phụ thuộc lớn vào chiều sâu ảnh hưởng (Hah) của nó. Hiện nay, một số tài liệu 
trong nước đã chỉ dẫn tính toán Hah trên sự tương quan giữa độ lún của cọc và độ lún cố kết của đất 
nền xung quanh cọc. Trong bài báo này giới thiệu một phương pháp khác để xác định Hah, phương 
pháp này thực hiện dựa trên cơ sở khảo sát cân bằng tĩnh giữa tải trọng và các lực tương tác cọc – 
đất; bên cạnh đó tác giả luận bàn về một số ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu liên quan đến 
...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán ma sát âm trên cơ sở khảo sát vị trí cân bằng tĩnh giữa tải trọng tác dụng và các lực tương tác cọc – đất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016 
TÍNH TOÁN MA SÁT ÂM TRÊN CƠ SỞ KHẢO SÁT VỊ TRÍ CÂN 
BẰNG TĨNH GIỮA TẢI TRỌNG TÁC DỤNG VÀ CÁC LỰC 
TƯƠNG TÁC CỌC – ĐẤT 
CALCULATION OF NEGATIVE SKIN FRICTION BASED ON THE 
EXAMINATION OF THE EQUILIBRIUM POINT BETWEEN DEADLOAD AND 
PILE-SOIL INTERACTION FORCE 
Hoàng Thị Xuân 
Trung tâm KT&KĐCL, Trường ĐH Giao thông vận tải Tp. HCM 
Tóm tắt: Ma sát âm (MSÂ) là một hiện tượng khá phổ biến đối với móng cọc trong đất yếu. 
Cường độ lực MSÂ phụ thuộc lớn vào chiều sâu ảnh hưởng (Hah) của nó. Hiện nay, một số tài liệu 
trong nước đã chỉ dẫn tính toán Hah trên sự tương quan giữa độ lún của cọc và độ lún cố kết của đất 
nền xung quanh cọc. Trong bài báo này giới thiệu một phương pháp khác để xác định Hah, phương 
pháp này thực hiện dựa trên cơ sở khảo sát cân bằng tĩnh giữa tải trọng và các lực tương tác cọc – 
đất; bên cạnh đó tác giả luận bàn về một số ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu liên quan đến 
hiện tượng này. 
Từ khóa: Ma sát âm, mặt phẳng trung hòa, vị trí cân bằng, tải trọng, lực tương tác cọc – đất. 
Abstract: Negative skin friction (NSF) is a popular phenomenon in pile foundation in soft soil. 
The intensity of NSF depends strongly on its affected range (Hah). Currently the value of Hah 
calculated based on the correlation between the settlements of a pile and of the surrounding soil has 
been shown in some dosmetic reports. In this study, we introduce another approach based on the 
examination of the steady equilibrium between deadload and pile-soil interaction force. Besides, some 
related ideas have also been discussed. 
Keywords: Negative skin friction, neutral plane, the point of equilibrium, deadload, the shaft 
resistance and the toe resistance. 
1. Giới thiệu 
MSÂ là một trong những yếu tố tác động 
tiêu cực đến hoạt động của móng cọc. Lực 
MSÂ trong cọc có thể phát triển lên đến một 
giá trị rất lớn so với sức chịu tải của cọc. 
Johannessen và Bjerrum (1965), Bjerrum và 
các cộng sự (1969), Bozozuk (1972) đã công 
bố các kết quả nghiên cứu cho thấy lực MSÂ 
đã vượt quá tải trọng tác dụng cho phép của 
cọc. Bjerrum và các cộng sự (1969) công bố 
kết quả của thí nghiệm đo lực MSÂ trên cọc 
thép với đường kính 500mm được đóng 
xuyên qua đất dày 55m đến lớp đá cứng, lớp 
đất bị lún dưới ảnh hưởng của khối gia tải và 
giá trị lực MSÂ đo được là 4000kN. Trong 
phạm vi thử nghiệm bởi Bjerrum, cọc đóng 
đến lớp đá, đẫn đến phát sinh lực MSÂ kéo 
cọc xuyên vào bên trong lớp đá [6]. Rõ ràng, 
MSÂ có thể gây hư hại đến công trình; nếu 
trong thiết kế chúng ta không xét đến ảnh 
hưởng của MSÂ thì đây là một thiếu sót 
nguy hiểm. Một số tài liệu trong nước hiện 
nay có đề cập và hướng dẫn tính MSÂ [1, 2]; 
và phương pháp xác định lực MSÂ dựa trên 
xác định Hah. Theo phương pháp này, Hah 
tính toán liên quan trực tiếp đến độ lún của 
cọc và độ lún cố kết của đất nền xung quanh 
cọc. Hiện nay, một phương pháp khác để xác 
định Hah đang được sử dụng phổ biến trong 
các tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu trên thế 
giới [5, 6, 8] là phương pháp khảo sát vị trí 
cân bằng tĩnh giữa tĩnh tải tác dụng, sức 
kháng ma sát dương, sức kháng mũi và lực 
MSÂ (CBL). 
Trong bài báo này tác giả sẽ giới thiệu: 
Những nét đặc trưng của phương pháp CBL; 
trình bày ví dụ tính toán minh họa; khảo sát 
ảnh hưởng của một số tham số đến sự phát 
triển của MSÂ và luận bàn về một số ý kiến 
của các nhà nghiên cứu khác nhau về hiện 
tượng MSÂ. 
2. Hiện tượng ma sát âm (negative 
skin friction) 
Cọc khi hạ vào nền đất, nếu độ lún của 
cọc nhiều hơn của đất nền sẽ làm phát sinh 
sức kháng bên trong chống lại sự dịch 
chuyển của cọc. Ngược lại, khi độ lún của 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016 
57 
đất nền lớn hơn độ lún của cọc thì sẽ tạo ra 
hiện tượng MSÂ (hình 1). 
Hiện tượng MSÂ có thể xuất hiện trong 
một phân đoạn cọc hoặc toàn bộ chiều dài 
cọc, phụ thuộc vào chiều dày lớp đất yếu và 
tốc độ lún của nền đất xung quanh cọc [2, 3, 
4]. 
a. Sức kháng bên. b. Ma sát âm. 
Hình 1. Cọc chịu ma sát trong đất. 
Tại vị trí độ lún của cọc bằng với độ lún 
của đất nền được gọi là vị trí MPTH. Tại đó 
tồn tại sự cân bằng tĩnh của một bên là tổng 
tĩnh tải và lực MSÂ, một bên là tổng sức 
kháng dương và sức kháng mũi. Tại vị trí 
MPTH cường độ lực MSÂ đạt giá trị lớn 
nhất. Vì vậy, khi chúng ta xác định được vị 
trí MPTH sẽ tìm ra được giá trị lực MSÂ lớn 
nhất.[5,6] 
Hình 2. Vị trí MPTH & phương trình cân bằng lực. 
Hình 2 minh họa sự phân phối tải trọng 
trong cọc. Cọc khi hạ vào nền đất và chịu tải 
trọng khai thác Qd. Giá trị ma sát tiếp xúc 
dọc cọc được giả định độc lập với hướng 
chuyển dịch, nghĩa là độ lớn của MSÂ đơn vị 
qn bằng độ lớn của sức kháng bên dương đơn 
vị rs. Rt là giá trị sức kháng mũi cọc. Lực 
MSÂ Qn là tổng MSÂ đơn vị trong cọc. Sức 
kháng dương Rs là tổng sức kháng bên dương 
của cọc. Phương trình cân bằng tại MPTH (z 
= z1) được viết như sau: 
Qd + Qn = Rt + Rs (1) 
Tại vị trí MPTH ma sát tiếp xúc dọc theo 
cọc thay đổi từ ma sát bên âm thành sức 
kháng bên dương. 
3. Tính toán giá trị lực MSÂ lớn nhất 
Trước khi xây dựng công trình, mặt nền 
thường được san lấp tới một cao trình phù 
hợp. Tải san lấp làm quá trình cố kết diễn ra 
trong đất yếu, như vậy nền đất lún dần theo 
thời gian. Trong khi đó, cọc nhận tải trọng 
công trình và truyền thẳng xuống các tầng 
chịu lực bên dưới. Các tầng này thường có độ 
cứng lớn, do vậy độ lún của móng cọc sẽ nhỏ 
hơn nhiều so với độ lún cố kết của tầng đất 
yếu phía trên (do tải san lấp). Vậy, theo thời 
gian hiện tượng MSÂ sẽ xuất hiện trong cọc. 
Để xác định được giá trị lực MSÂ lớn 
nhất bước đầu tiên chúng ta phải xác định 
được vị trí MPTH. Vị trí này được tìm thấy 
tại giao điểm của hai đường cong phân phối 
tải trọng; đó là đường cong tải tác dụng và 
đường cong sức kháng. 
Đường cong tải tác dụng Y1 được xây 
dựng như sau: Từ đầu cọc vẽ đường cong với 
giá trị tải trọng bắt đầu là tĩnh tải Qd và tăng 
dần với tải trọng do MSÂ lớn nhất Qnmax gây 
ra dọc theo chiều dài cọc. 
1 d s nmax d nmaxY = Q + A q dz = Q +Q (2) 
Đường cong sức kháng bên Y2 được xây 
dựng như sau: Từ mũi cọc vẽ đường cong 
sức kháng đi lên bắt đầu là sức kháng mũi 
cọc cực hạn Rt và tăng dần cùng với giá trị 
sức kháng bên dương Rs. 
2 u s smax u sY = Q - A r dz = Q - R (3) 
Qu: Tổng sức kháng của cọc (bao gồm 
sức kháng bên + sức kháng mũi), kN; 
As: Diện tích xung quanh của cọc, m2; 
qnmax: Độ lớn của MSA đơn vị cực hạn 
bằng độ lớn của sức kháng bên dương đơn vị 
cực hạn rsmax, kN/m2. 
Để xác định chính xác đường cong phân 
phối tải trọng cần phải có thông tin chính xác 
về thông số cường độ đất nền. Phương pháp 
hệ số β của ứng suất hữu hiệu được ưu tiên 
trong lý thuyết tính này [6]. 
58 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016 
Khi tìm được vị trí MPTH, sử dụng 
phương trình cân bằng lực chúng ta sẽ xác 
định được giá trị lực MSÂ lớn nhất. 
4. Ví dụ minh họa và khảo sát ảnh 
hưởng các tham số đến sự phát triển của 
MSÂ 
Số liệu đầu để tính toán như sau: 
Cọc BTCT D300mm, dài 30m được 
đóng vào nền đất có thông số địa chất như 
bảng 1. Tải trọng đặt ở đầu cọc Qd = 800kN. 
Mực nước ngầm nằm ngay mặt đất tự nhiên. 
Khối đất đắp phía trên cao 2.28m có kích 
thước 30x30m, dung trọng riêng 20kN/m3. 
Hệ số sức chịu tải mũi cọc Nt=14.88. Xác 
định vị trí MPTH và giá trị MSÂ lớn nhất. 
Các công thức tính sức kháng bên đơn 
vị, sức kháng bên tổng, sức kháng mũi đơn vị 
và sức kháng mũi tổng được lấy từ tài liệu 
tham khảo [5]. Giá trị sức kháng mũi Nt, beta 
(β) được trình bày ở trên được lấy theo tài 
liệu tham khảo [5]. 
Kết quả tính toán được thể hiện như 
trong hình 3. 
Hình 3. Xác định vị trí MPTH & lực MSA lớn nhất. 
Giá trị MSÂ lớn nhất là 320kN (1120-
800kN), vị trí MPTH tương ứng là - 15m. 
Bảng 1. Thông số địa chất. 
Tên loại đất Bề dày (m) γsat (kN/m3) Beta (β) e IL 
Sét 17.9 16 0.3 1.436 1.1 
Sét pha cát 5.6 20 0.35 0.816 0.36 
Cát pha bụi 1.5 19.2 0.55 0.737 0.92 
Sét - 19.6 0.35 0.764 0.15 
- Ảnh hưởng của chiều dài cọc đến sự 
phát triển MSÂ: 
Khảo sát sự thay đổi của giá trị lực 
MSÂ, vị trí MPTH tương ứng khi chiều dài 
cọc gia tăng từ 26m đến 42m trong khi các 
tham số khác không thay đổi. 
Bảng 2. Các trường hợp thay đổi chiều dài cọc. 
Trường hợp 1 2 3 4 5 
Chiều dài cọc (m) 26 30 34 38 42 
Hình 4. Đồ thị quan hệ giữa lực MSA và chiều dài cọc. Hình 5. Đồ thị quan hệ giữa MPTH và chiều dài cọc. 
Kết quả tính toán thể hiện ở hình 4 và 5 
cho thấy khi gia tăng chiều dài cọc, giá trị lực 
MSÂ gia tăng và vị trí MPTH hạ thấp xuống. 
Chiều dài cọc gia tăng làm tăng phạm vi huy 
động sức kháng bên, đường cong sức kháng 
tiếp tục kéo dài xuống dưới; đồng thời ứng 
suất có hiệu ở mũi cọc cũng tăng lên làm 
tăng sức kháng mũi dẫn đến đường cong sức 
kháng dịch chuyển tịnh tiến dần về bên phải 
(hình 2). Trong khi đó đường cong phân bố 
tải trọng tác dụng lên cọc không dịch chuyển 
theo phương ngang mà chỉ tiếp tục kéo dài 
xuống dưới. Do vậy, giao điểm của đường 
cong phân bố tải trọng trên thân cọc và 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016 
59 
đường cong phân bố sức kháng của cọc hạ 
thấp dần (hình 2) hay vị trí MPTH hạ thấp 
dần và giá trị MSÂ tăng lên. Vậy khi tăng 
chiều dài cọc, vị trí MPTH có xu hướng đi 
xuống và giá trị lực MSÂ có xu hướng tăng 
lên. 
- Ảnh hưởng của tĩnh tải đến sự phát 
triển MSÂ. 
Khảo sát sự thay đổi của giá trị lực 
MSÂ, vị trí MPTH khi tĩnh tải tác dụng đầu 
cọc gia tăng từ 600kN đến 1000kN trong khi 
các tham số khác không thay đổi. 
Bảng 3. Các trường hợp thay đổi tĩnh tải. 
Trường hợp 1 2 3 4 5 
Tĩnh tải (kN) 600 700 800 900 1000 
Hình 6. Đồ thị quan hệ giữa lực MSA và tĩnh tải. Hình 7. Đồ thị quan hệ giữa MPTH và tĩnh tải. 
Kết quả tính toán thể hiện ở hình 6 và 7 
cho thấy khi gia tăng tĩnh tải tác dụng đầu 
cọc, giá trị lực MSÂ giảm và vị trí MPTH 
nâng cao dần. Tĩnh tải tác dụng lên cọc gia 
tăng làm tăng giá trị đường cong phân bố tải 
trọng tác dụng lên cọc; đường cong phân bố 
tải trọng dịch chuyển tịnh tiến dần về bên 
phải trong khi đường cong sức kháng không 
thay đổi (hình 2). Do vậy, điểm giao của 
đường cong phân bố tải trọng trên thân cọc 
và đường cong phân bố sức kháng của cọc 
nâng cao dần hay vị trí MPTH nâng cao dần 
và giá trị MSÂ giảm dần. Vậy khi tăng giá trị 
tĩnh tải tác dụng lên cọc, vị trí MPTH có xu 
hướng nâng lên và giá trị lực MSÂ có xu 
hướng giảm dần. 
5. Luận bàn về một số ý kiến khác 
nhau liên quan đến điều kiện xuất hiện, 
thời gian tồn tại MSÂ 
Có những ý kiến cho rằng gắn liền với 
hiện tượng MSÂ là điều kiện nền đất yếu 
chưa cố kết hoàn toàn; khi kết thúc quá trình 
cố kết thì lực MSÂ sẽ đổi chiều thành sức 
kháng bên dương [1,2,3]. Tuy nhiên một số 
nhà khoa học như Bjerrum, Fellenius, đã 
đưa ra kết quả nghiên cứu cho thấy hầu như 
các cọc đều xuất hiện MSÂ và lực MSÂ đạt 
giá trị lớn nhất khi kết thúc quá trình cố kết. 
Năm 1969, Bjerrum và các cộng sự đã 
công bố kết quả đo đạc lực MSÂ ở cọc được 
đóng trong đất sét khi cùng một hiện trường 
của hai trường hợp như sau. Trường hợp 1: 
Cọc dài 55m, nền đất lún do khối san lấp cao 
2m vừa được san lấp. Trường hợp 2: Cọc dài 
41m, nền đất lún do khối san lấp cùng chiều 
cao san lấp trước đó 70 năm, độ lún nền đất 
đo được 1 đến 2mm mỗi năm. Kết quả cho 
thấy lực MSÂ phát sinh bằng nhau ở hai 
trường hợp [7]. Điều này cho thấy chỉ cần 
một sự chuyển dịch tương đối nhỏ giữa cọc 
và đất nền cũng đủ gây ra MSÂ. 
Fellenius và Broms (1969), Fellenius 
(1992) công bố tải trọng đo đạc được của cọc 
bê tông đường kính 300mm được đóng vào 
trong lớp sét dày 40m, phía dưới là lớp cát. 
Ngay sau khi đóng tải trọng trong cọc rất nhỏ 
khoảng bằng tải trọng bản thân cọc. Sự cố 
kết lại của đất sét xảy ra khoảng 5 tháng. 
Trong thời gian đó, MSÂ phát triển và lực 
MSÂ đo được khoảng 300 đến 350kN [6]. 
Điều này cho thấy rằng, việc phục hồi nền 
đất sau khi đóng cọc cũng đủ để hiện tượng 
MSÂ xuất hiện. Thí nghiệm tiếp tục được 
thực hiện. Khi độ lún của bề mặt nền đất do 
sự cố kết lại được nội suy từ các kết quả đo 
đạc trong một thời gian dài là khoảng 1mm; 
sự chuyển dịch tương đối giữa cọc và đất sét 
được đo đạc bằng các thiết bị cảm ứng theo 
độ sâu rất nhỏ, giá trị lực kéo xuống đo được 
gấp 3 lần giá trị trên [6]. Fellenius (1972), 
60 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016 
Bjerin (1977) công bố thí nghiệm đo lực 
MSÂ diễn ra trong 15 năm (bắt đầu từ năm 
1968 đến năm 1983). Khi kết thúc cuộc thử 
nghiệm lực kéo đã phát triển đầy đủ và tải 
trọng lớn nhất đo được là 1750kN bao gồm 
800kN tĩnh tải và 950kN lực MSÂ [6]. Điều 
này cho thấy sau khi đất nền cố kết hoàn toàn 
thì lực ma sát âm vẫn tồn tại và đạt giá trị lớn 
nhất. 
Khả năng hầu như các cọc đều chịu 
MSÂ đã được Fellenius giải thích như sau: 
Vật liệu cọc cứng hơn rất nhiều so với nền 
đất, cùng với thời gian sẽ xuất hiện một độ 
lún nhỏ của nền đất tạo ra sự chuyển dịch 
tương đối giữa cọc và đất nền, điều này là đủ 
để phát triển MSÂ [7]. 
6. Kết luận 
Bài báo đã giới thiệu về phương pháp 
xác định Hah trên cơ sở khảo sát vị trí cân 
bằng tĩnh giữa tải trọng tác dụng, sức kháng 
dương, sức kháng mũi cọc và lực MSÂ; kèm 
theo là ví dụ minh họa. Chúng ta có thể tham 
khảo phương pháp này để sử dụng trong tính 
toán thiết kế. 
Như kết quả tính toán trong mục 4 cho 
thấy giá trị lực MSÂ khá lớn (320 kN) so với 
tĩnh tải (800kN), bổ sung khoảng 40% giá trị 
lực dọc tác dụng lên cọc. Trong thiết kế, 
chúng ta nên xem xét bổ sung thành phần 
MSÂ để tránh các nguy hại có thể xảy ra cho 
công trình. 
Hiện tượng MSÂ sẽ xuất hiện khi chỉ có 
một sự chuyển dịch tương đối nhỏ giữa cọc 
và đất nền. Lực MSÂ vẫn tồn tại và đạt giá 
trị lớn nhất khi kết thúc quá trình cố kết của 
đất nền  
Tài liệu tham khảo 
[1] Võ Phán, Hoàng Thế Thao (2012), Phân tích và 
tính toán móng cọc, NXB Đại học Quốc gia Tp. 
HCM. 
[2] Trần Huy Thanh (11/2012), Ảnh hưởng của ma 
sát âm đến sức chịu tải của cọc trong công trình 
bến bệ cọc cao trên nền đất yếu, Tạp chí KHCN 
Hàng hải, Số 32. 
[3] Châu Ngọc Ẩn (2002), Nền móng, Nhà xuất bản 
ĐH Quốc gia Tp.HCM, HCM. 
[4] Đậu Văn Ngọ (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của 
ma sát âm đến công trình và các biện pháp làm 
giảm ma sát âm, Science & Technology 
Development, Vol 12, No.6. 
[5] Fellenius BH (2014), Basic of Foundation 
Design, Electronic edition (fellenius.net). 
[6] Fellenius BH (1984), Negative skin friction and 
settlement of piles, Second International Seminar, 
Pile Foundations, Nanyang Technological 
Institute, Singapore, November 28-30, 12p. 
[7] Fellenius B.H (1988), Unified design of piles and 
pile groups, Geotechnical Instrumentation, 
Transportation Research Board National Research 
Council Washington, D.C. 
[8] Canada geotechnical society (2006), Canadian 
Foundation Engineering Maual. CGS Publisher. 
Canada. 
 Ngày nhận bài: 13/04/2016 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 03/05/2016 
 Ngày chấp nhận đăng: 10/05/2016 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 83_1_234_1_10_20170721_4391_2202515.pdf 83_1_234_1_10_20170721_4391_2202515.pdf