Tài liệu Tính toán lượng bột nhôm cho thuốc nổ HMX thuần hóa - Đỗ Xuân Thanh: Hĩa học & Kỹ thuật mơi trường
Đ.X.Thanh,, T. V. Phương, “Tính tốn lượng bột nhơm cho thuốc nổ HMX thuần hĩa.” 120
TÝNH TO¸N L¦ỵNG BéT NH¤M
CHO THUèC Nỉ HMX THUÇN HãA
ĐỖ XUÂN THANH*, CHU CHIẾN HỮU*, NGƠ VĂN GIAO**,
NGUYỄN MẬU VƯƠNG**, TRẦN VĂN PHƯƠNG**
Tĩm tắt: Bài báo trình bày kết quả tính tốn bán thực nghiệm cho thuốc nổ
HMX thuần hĩa chứa 0-40 % Al và kết quả thực nghiệm đo nhiệt lượng nổ. Kết
quả tính tốn cho thấy: nhiệt lượng nổ đạt giá trị lớn nhất ở khoảng 30% Al; thể
tích sản phẩm khí giảm khi tăng hàm lượng nhơm; chỉ số khả năng sinh cơng đạt
giá trị lớn nhất ở khoảng 20% Al; lực nổ của thuốc nổ chứa nhơm đều thấp hơn
thuốc thuần hĩa khơng chứa nhơm; nhiệt độ nổ đạt giá trị lớn nhất ở khoảng
35% Al. Với hỗn hợp chứa 20% Al, kết quả tính tốn cho thấy: chỉ số khả năng
sinh cơng, nhiệt lượng nổ và nhiệt độ nổ tăng lần lượt là 6,4%, 35,3% và
22,44%; thể tích sản phẩm khí và lực nổ giảm lần lượt là 21,3% và 3,7% so với
thuốc nổ thuần hĩa ban đầu. Kết q...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán lượng bột nhôm cho thuốc nổ HMX thuần hóa - Đỗ Xuân Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hĩa học & Kỹ thuật mơi trường
Đ.X.Thanh,, T. V. Phương, “Tính tốn lượng bột nhơm cho thuốc nổ HMX thuần hĩa.” 120
TÝNH TO¸N L¦ỵNG BéT NH¤M
CHO THUèC Nỉ HMX THUÇN HãA
ĐỖ XUÂN THANH*, CHU CHIẾN HỮU*, NGƠ VĂN GIAO**,
NGUYỄN MẬU VƯƠNG**, TRẦN VĂN PHƯƠNG**
Tĩm tắt: Bài báo trình bày kết quả tính tốn bán thực nghiệm cho thuốc nổ
HMX thuần hĩa chứa 0-40 % Al và kết quả thực nghiệm đo nhiệt lượng nổ. Kết
quả tính tốn cho thấy: nhiệt lượng nổ đạt giá trị lớn nhất ở khoảng 30% Al; thể
tích sản phẩm khí giảm khi tăng hàm lượng nhơm; chỉ số khả năng sinh cơng đạt
giá trị lớn nhất ở khoảng 20% Al; lực nổ của thuốc nổ chứa nhơm đều thấp hơn
thuốc thuần hĩa khơng chứa nhơm; nhiệt độ nổ đạt giá trị lớn nhất ở khoảng
35% Al. Với hỗn hợp chứa 20% Al, kết quả tính tốn cho thấy: chỉ số khả năng
sinh cơng, nhiệt lượng nổ và nhiệt độ nổ tăng lần lượt là 6,4%, 35,3% và
22,44%; thể tích sản phẩm khí và lực nổ giảm lần lượt là 21,3% và 3,7% so với
thuốc nổ thuần hĩa ban đầu. Kết quả thực nghiệm đo nhiệt lượng nổ cho thấy sai
số giữa tính tốn và thực nghiệm thấp hơn 5%.
Từ khĩa: Thuốc nổ quân sự, Thuốc nổ HMX thuần hĩa chứa nhơm, Tính tốn bán thực nghiệm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nghiên cứu về thuốc nổ, ngồi phương pháp thực nghiệm, tính tốn lý
thuyết cũng được sử dụng khá rộng rãi để dự đốn các tính chất nổ. Tính tốn lý
thuyết chính xác cho phép rút ngắn thời gian thiết kế chế tạo các loại thuốc nổ.
Tính tốn với thuốc nổ lý tưởng đã được thực hiện khá tường tận, nhưng với thuốc
nổ chứa bột kim loại thì ít hơn rất nhiều và hiện vẫn đang rất được quan tâm
nghiên cứu [1]. Với thuốc nổ chứa nhơm, phần nhiều tập trung xác định áp suất và
tốc độ nổ [2-8], cịn tính tốn cho nhiệt lượng nổ thì khơng nhiều [9-11].
Trong bài báo này, chúng tơi sử dụng phương pháp tính tốn bán thực nghiệm
trình bày trong tài liệu [11-13], kết hợp với định luật Hess và định luật bảo tồn
nguyên tố để tính tốn nhiệt lượng nổ và thành phần sản phẩm nổ cho các hỗn hợp
thuốc nổ HMX thuần hĩa chứa bột nhơm từ 0-40%. Từ đĩ, xác định hỗn hợp cĩ
chỉ số khả năng sinh cơng (PI) cao nhất, nghĩa là tích số PI = Q.V cao nhất. Ngồi
ra, cũng tính tốn một số thơng số khác như nhiệt độ nổ, lực nổ. Kết quả tính tốn
nhiệt lượng nổ được so sánh với thực nghiệm.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tính tốn lý thuyết
Thành phần sản phẩm nổ của thuốc nổ HMX thuần hĩa được tính tốn theo
phương pháp Avakian [12].
Phương trình phản ứng nổ:
CxHyNzOu n1H2O+ n2H2 + n3CO2 + n4CO + n5O2 + n6N2 + n7C
Hệ số
Khi đĩ, n1 = B.y/2; n2 = (1 – B).y/2; n3 = 1,16.u.(B – 0,568) - 0,5.n1
n4 = u – (2.n3 + n1) = u.[1 – 2,32.(B – 0,568)]; n5 = 0; n6 = z/2 ;
n7 = x – (n3 + n4).
Nghiên cứu khoa học cơng nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 121
Nhiệt lượng nổ trong điều kiện đẳng tích được tính theo cơng thức sau:
(1)
trong đĩ, i và j được dùng cho sản phẩm và chất ban đầu; n là số mol của mỗi chất
trong 1 kg thuốc nổ; là năng lượng hình thành ở trạng thái tiêu chuẩn.
Nhiệt lượng nổ của thuốc nổ chứa bột nhơm được tính theo cơng thức [11]:
(2)
Hay: (3)
trong đĩ, chỉ số “1” ứng với thuốc nổ thuần hĩa ban đầu, là hệ số oxy của thuốc
nổ chứa nhơm, α1là hệ số oxy của thuốc nổ thuần hĩa, Qmaxlà nhiệt lượng nổ lý
thuyết lớn nhất (tính tốn theo giả thiết oxy hĩa thuốc nổ theo trật tự hình thành
sản phẩm là Al2O3, H2O, CO2, C (hoặc O2 dư). Thành phần sản phẩm nổ của thuốc
nổ chứa nhơm được tính tốn theo định luật bảo tồn nguyên tố, định luật Hess và
phương trình sau:
CxHyNzOtAlu n1H2O+ n2H2 + n3CO2 + n4CO + n5N2 + n6C + n7Al2O3 + n8Al
2.2. Thực nghiệm đo nhiệt lượng nổ
Nguyên liệu:
- HMX cĩ nhiệt độ nĩng chảy > 270oC, kích thước hạt từ 100 – 400 m chiếm
khoảng 80%, kích thước < 100 m chiếm khoảng 20%.
- Chất thuần hĩa là sáp số 8 (hỗn hợp 15% LDPE và 85% wax 6, cĩ nhiệt độ
nĩng chảy nhỏ giọt khoảng 92 - 95oC. Wax 6 là sáp hydrocacbon)
- Bột nhơm cĩ kích thước hạt trung bình 11,58 m, gồm hỗn hợp kích thước từ
58-300 nm (chiếm 35,6%) vàtừ 4,0-77 m (chiếm 64,4%). Bột nhơm cĩ dạng vảy
Mẫuthuốc nổ HMX thuần hĩachứa nhơm được chuẩn bị bằng cách trộn đều
thuốc nổ HMX đãthuần hĩa (96,5% HMX + 3,5% sáp) với bột nhơm.
Khối lượng mỗi mẫuđo nhiệt lượng nổ khoảng 15 gam, kích nổ bằng kíp vi sai
vỏ đồng, đo trong mơi trường chân khơng, vỏ bọc mẫu bằng polyetylen, mật độ
mẫu đo 1,10, đường kính mẫu đo 20 mm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quá trình tính tốn cần các thơng số của nguyên liệu đầu là HMX, sáp và bột
nhơm. Các thơng số này được liệt kê trong bảng 1 [14].
Bảng 1. Thơng số nguyên liệu ban đầu.
TT Tên
Cơng thức
phân tử
Phân
tửkhối(g/mol)
Năng lượng hình
thành (kJ/kg)
Khối lượng
riêng(g/cm3)
1 HMX C4H8N8O8 296 353,6 1,91
2 Sáp C31H64 436 -2094 0,90
3 Nhơm Al 27 0 2,70
Từ các thơng số trên, tính tốn được thành phần các nguyên tố cho 1 kg thuốc
nổ thuần hĩa chứa nhơm với hàm lượng bột nhơm từ 0-40% như sau:
Hĩa học & Kỹ thuật mơi trường
Đ.X.Thanh,, T. V. Phương, “Tính tốn lượng bột nhơm cho thuốc nổ HMX thuần hĩa.” 122
Bảng 2. Thành phần nguyên tố cho 1 kg thuốc nổ.
% Al C H N O Al TMD* OB**(%)
Hệ số oxy
%)
0% 15,53 31,22 26,08 26,08 0,00 1,83 -32,94 55,89
5% 14,75 29,66 24,78 24,78 1,85 1,86 -35,74 52,59
10% 13,98 28,10 23,47 23,47 3,70 1,90 -38,53 49,36
15% 13,20 26,54 22,17 22,17 5,56 1,93 -41,33 46,18
20% 12,42 24,97 20,86 20,86 7,41 1,96 -44,13 43,07
25% 11,65 23,41 19,56 19,56 9,26 1,99 -46,93 40,01
30% 10,87 21,85 18,26 18,26 11,11 2,03 -49,72 37,01
35% 10,09 20,29 16,95 16,95 12,96 2,07 -52,52 34,06
40% 9,32 18,73 15,65 15,65 14,81 2,10 -55,32 31,16
* mật độ lý thuyết lớn nhất; ** cân bằng oxy
3.1. Nhiệt lượng nổ
Kết quả tính tốn nhiệt lượng nổ được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. Nhiệt lượng nổ của thuốc nổ.
% Al
Q1
(kJ/kg)
Qmax1
(kJ/kg)
Qmax
(kJ/kg)
K Q (kJ/kg)
% tăng
Q
0% 5163,51 5820,62
5% 6529,21 0,98 5674,34 9,89
10% 7237,81 0,96 6166,31 19,42
15% 7946,41 0,94 6636,54 28,53
20% 8535,00 0,92 6987,38 35,32
25% 9098,67 0,90 7301,55 41,41
30% 9662,34 0,89 7600,30 47,19
35% 9438,70 0,87 7277,02 40,93
40% 8712,65 0,85 6583,63 27,50
Nhận xét:
Nhiệt lượng nổ của hỗn hợp chứa nhơm đều tăng so với thuốc nổ thuần hĩa ban
đầu (từ 9,89% đến 47,19%), Q đạt giá trị lớn nhất ở 30% Al. Q tăng là do phản ứng
tỏa nhiệt mạnh của bột nhơm với các sản phẩm khí.
3.2. Thành phần sản phẩm nổ
HMX là thuốc nổ cĩ cân bằng oxy âm (OB = -21,62%), khi thêm 3,5% sáp thì
cân bằng oxy OB = -32,94%, càng thêm nhiều bột nhơm thì cân bằng oxy càng
giảm. Đối với thuốc nổ HMX thuần hĩa thì thành phần sản phẩm nổ cĩ các khí
CO2, H2O, CO, H2 và N2 [11,12].
Các phản ứng thứ cấp của bột nhơm với sản phẩm khí trong vùng giãn nở làm
giảm lượng sản phẩm khí, tỏa nhiệt và tạo ra Al2O3:
2Al(r) + 3CO2(k) Al2O3(r) + 3CO(k) -824,6 kJ (i)
Nghiên cứu khoa học cơng nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 123
CO2 CO + O 532,4 kJ
2Al(r) + 3H2O(k) Al2O3(r) + 3H2(k) -950,2 kJ (ii)
H2O H + H + O 916,7 kJ
2Al(r) +3CO(k) Al2O3(r) + 3C(r) -1339,5 kJ (iii)
CO C + O 1075,8 kJ
Năng lượng cần thiết để tách nguyên tử O ra khỏi phân tử sản phẩm khí tăng
dần theo thứ tự: CO2< H2O < CO. Như vậy, phản ứng của bột nhơm với sản phẩm
khí sẽ chiếm ưu thế theo thứ tự từ phản ứng (i), (ii) đến (iii).
Thơng số năng lượng hình thành của sản phẩm nổ như sau [14].
Bảng 4. Năng lượng hình thành của sản phẩm nổ.
Sản phẩm nổ CO2 CO H2O (g) H2 N2 C Al2O3
∆H (kJ/kg) -393,8 -111,9 -240,8 0 0 0 -1670,3
Kết quả tính tốn thành phần sản phẩm nổ được trình bày trong bảng 5.
Bảng 5. Kết quả tính tốn thành phần sản phẩm nổ cho 1 kg thuốc nổ.
% Al CO2 CO
H2O
(g)
H2 N2 C Al2O3
Nkhí
(mol)
V (l/kg)
0% 1,68 9,60 13,12 2,49 13,04 4,25 0,00 39,93 894,43
5% 0,00 9,76 12,78 2,05 12,39 4,99 0,75 36,98 828,25
10% 0,00 8,90 10,08 3,97 11,74 5,08 1,50 34,68 776,89
15% 0,00 8,26 7,16 6,11 11,08 4,94 2,25 32,61 730,50
20% 0,00 8,49 3,36 9,12 10,43 3,93 3,00 31,41 703,55
25% 0,00 8,01 0,71 10,99 9,78 3,64 3,61 29,50 660,74
30% 0,00 3,57 3,70 7,23 9,13 7,30 3,67 23,62 529,11
35% 0,00 3,25 2,82 7,33 8,48 6,84 3,63 21,87 489,82
40% 0,00 4,46 0,97 8,39 7,83 4,86 3,41 21,65 484,91
Nhận xét: từ kết quả trình bày trong bảng 5 cho thấy: thể tích sản phẩm khí V
giảm khi tăng hàm lượng nhơm. Nguyên nhân là do sự hình thành C và Al2O3
trong sản phẩm tăng khi cân bằng oxy giảm dần, thiếu oxy để oxy hĩa C thành CO
hoặc CO2 và phản ứng của Al với CO tạo ra C và Al2O3.
3.3. Chỉ số khả năng sinh cơng
Phản ứng nổ giải phĩng sản phẩm khí và sinh nhiệt trong khoảng thời gian cực
ngắn. Nhiệt lượng nổ cao làm sản phẩm khí giãn nở tốt hơn nên khả năng sinh
cơng sẽ tốt hơn. Theo [13], đánh giá khả năng sinh cơng của thuốc nổ thơng qua
chỉ số khả năng sinh cơng của sản phẩm nổ (Qv.Vo). Chỉ số khả năng sinh cơng
được biểu thị bằng phần trăm (%) so với axit picric (axit picric là 100%, Qv = 3250
kJ/kg và Vo = 831 l/kg).
Từ kết quả tính tốn nhiệt lượng nổ trong bảng 3 và thể tích sản phẩm khí trong
bảng 5, ta tính được chỉ số khả năng sinh cơng tương đối PI của từng hỗn hợp
thuốc nổ (bảng 6) và dựng được đồ thị hình 1, 2.
Hĩa học & Kỹ thuật mơi trường
Đ.X.Thanh,, T. V. Phương, “Tính tốn lượng bột nhơm cho thuốc nổ HMX thuần hĩa.” 124
Hình 1. Nhiệt lượng nổ và thể tích sản phẩm khí theo hàm lượng nhơm.
Bảng 6. Kết quả tính tốn chỉ số khả năng sinh cơng.
% Al 0 5 10 15 20 25 30 35 40
PI (%) 171,00 174,02 177,38 179,51 182,02 178,63 148,90 131,98 118,21
Hình 2. Chỉ số khả năng sinh cơng tương đối so với axit picric.
Chỉ số khả năng sinh cơng PI cho thấy: khả năng sinh cơng của thuốc nổ HMX
thuần hĩa chứa bột nhơm đạt giá trị lớn nhất ở hàm lượng bột nhơm khoảng 20%
và sau đĩ giảm dần khi hàm lượng nhơm vượt qua giá trị này (hình 2). Kết quả này
phù hợp với thực tế (các thuốc nổ chứa nhơm trong thực tế thường chứa khoảng
20% Al).
3.4. Nhiệt độ nổ
Phản ứng nổ xảy ra cực nhanh, nhanh hơn so với tốc độ giãn nở sản phẩm khí.
Nhiệt lượng nổ sẽ nâng nhiệt độ của sản phẩm khí, làm khí giãn nở và thực hiện
cơng lên mơi trường xung quanh (đập vụn và dịch chuyển). Ảnh hưởng của nhiệt
lượng nổ lên sản phẩm khí cĩ thể được sử dụng để tính tốn nhiệt độ nổ.
Nghiên cứu khoa học cơng nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 125
Nhiệt độ nổ Te là nhiệt độ lớn nhất mà sản phẩm cĩ thể đạt được trong điều kiện
đoạn nhiệt. Giả thiết là thuốc nổ cĩ nhiệt độ ban đầu Ti được chuyển thành sản
phẩm cũng cĩ nhiệt độ ban đầu Ti. Nhiệt độ các sản phẩm này sau đĩ được nâng
lên Te nhờ nhiệt lượng nổ. Do đĩ, giá trị Te phụ thuộc vào Qv và nhiệt dung mol
đẳng tích của các sản phẩm như trong phương trình sau:
(4)
trong đĩ, CV là nhiệt dung mol của sản phẩm ở thể tích khơng đổi, dấu là tổng
các tích phân ứng với từng sản phẩm.
Sự tăng nhiệt độ của sản phẩm được tính bằng cách chia nhiệt lượng nổ QV cho
nhiệt dung mol trung bình của sản phẩm ở thể tích khơng đổi:
(5)
Thơng số CV trung bình của từng sản phẩm nổ theo nhiệt độ được lấy trong tài
liệu [14], của Al2O3 được lấy theo [15], phương pháp tính thực hiện theo tài liệu
[13,14]. Nội dung phương pháp như sau: giả thiết 2 giá trị nhiệt độ, từ 2 giá trị
nhiệt độ đĩ tra được thơng số Cv trung bình của từng sản phẩm, sau đĩ cộng nội
năng của từng sản phẩm bằng cách nhân Cv với số mol sản phẩm nổ tương ứng.
Khi đĩ sẽ thu được 2 giá trị nội năng ứng với 2 giá trị nhiệt độ, dùng phương pháp
nội suy với giá trị năng lượng nổ đã biết sẽ tính được nhiệt độ nổ.
Kết quả tính tốn nhiệt độ nổ được trình bày trong bảng sau:
Bảng 7.Kết quả tính tốn nhiệt độ nổ của các hỗn hợp thuốc nổ.
% Al 0 5 10 15 20 25 30 35 40
Te (K) 3814,94 4001,11 4233,92 4462,42 4671,38 4865,29 4997,04 5050,47 5043,69
Kết quả cho thấy Te tăng khi tăng hàm lượng bột nhơm, đạt cực đại ở khoảng
35% Al (tăng 32,4%), sau đĩ giảm dần, cĩ quy luật tương tự như nhiệt lượng nổ.
3.5. Lực nổ
Hiệu quả nổ cũng phụ thuộc vào lực nổ. Lực nổ của thuốc nổ được tính tốn lý
thuyết từ phương trình trạng thái khí lý tưởng:
f = pV = nRTe (6)
trong đĩ, p là áp suất, V là thể tích và n là số mol sản phẩm khí, R là hằng số khí lý
tưởng, Te là nhiệt độ nổ [13].
Nếu chọn thể tích bằng 1 đơn vị thì f = p, nghĩa là lực nổ bằng áp suất sinh ra
bởi sản phẩm khí bị nén trong khơng gian giới hạn bằng 1 đơn vị thể tích.
Lực nổ f phụ thuộc vào nhiệt độ nổ Te và thể tích sản phẩm khí Vo, Kết quả tính
tốn lực nổ theo hàm lượng nhơm được trình bày trong bảng sau:
Bảng 8. Kết quả tính tốn lực nổ của các hỗn hợp thuốc nổ.
% Al 0 5 10 15 20 25 30 35 40
f (kJ/kg) 1265,63 1229,17 1220,04 1209,10 1219,03 1192,89 980,69 918,10 907,15
Kết hợp kết quả tính tốn nhiệt độ nổ và lực nổ, ta xây dựng được đồ thị quan
hệ giữa nhiệt độ nổ và lực nổ với hàm lượng nhơm như sau:
Hĩa học & Kỹ thuật mơi trường
Đ.X.Thanh,, T. V. Phương, “Tính tốn lượng bột nhơm cho thuốc nổ HMX thuần hĩa.” 126
Hình 3. Nhiệt độ nổ và lực nổ theo hàm lượng nhơm.
Từ bảng 8 và hình 3 cho thấy: các hỗn hợp chứa nhơm đều cĩ lực nổ thấp hơn
hỗn hợp khơng chứa nhơm. Với hỗn hợp chứa nhơm, lực nổ đạt cực đại ở 10% Al,
sau đĩ giảm dần, ở hàm lượng 20% Al lực nổ giảm 3,7% so với thuốc nổ khơng
chứa nhơm, và giảm nhanh khi hàm lượng nhơm vượt qua giá trị 25%.
3.6. Một số kết quả thực nghiệm
3.6.1. Đánh giá sự đồng đều của bột nhơm trong thuốc nổ
Sự phân bố đồng đều của bột nhơm ảnh hưởng đáng kể đến các thơng số nổ của
thuốc nổ. Cĩ thể dùng phương pháp phân tích khối lượng TG để khảo sát sự phân
bố của bột nhơm trong mẫu nhỏ khoảng 1-5 mg. Cơ sở phương pháp là khi nâng
nhiệt độ đến quá nhiệt độ phân hủy của thuốc nổ (khoảng 300oC) thì thuốc nổ và
sáp sẽ bị đốt cháy hồn tồn thành các sản phẩm khí, lượng nhơm cịn lại chưa bị
oxy hĩa do cĩ một lớp vỏ nhơm oxit bên ngồi bảo vệ.
Kết quả phân tích TG hai mẫu HMX thuần hĩa chứa nhơm:
100.0 150.0 200.0 250.0 300.0
Temperature /°C
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
TG /%
[1] Ocfal 1.dsv
TG
[2] Ocfal 2.dsv
TG
Mass Change: -81.69 %
Mass Change: -79.28 %
[1][2]
Hình 4. Phân tích nhiệt trọng lượng TG mẫu HMX thuần hĩa chứa nhơm.
Hàm lượng bột nhơm cịn lại trong 2 mẫu thuốc nổ đều nằm trong khoảng 20±2
(%) (một mẫu là 18,31 % và một mẫu là 20,82%. Như vậy bột nhơm phân bố khá
đồng đều trong tồn bộ mẫu.
Nghiên cứu khoa học cơng nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 127
Ngồi ra, cĩ thể quan sát sự phân bố của bột nhơm (dạng phiến/vẩy) trên bề mặt
hạt thuốc nổ thuần hĩa qua ảnh SEM:
Hình 5. Ảnh SEM mẫu thuốc nổ chứa 20% Al (Al dạng phiến).
3.6.2. Kết quả đo nhiệt lượng nổ
Kết quả đo nhiệt lượng nổ được trình bày trong bảng 9.
Bảng 9. So sánh kết quả đo và tính tốn nhiệt lượng nổ.
% Al 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40%
Qtính 5163,51 5674,34 6166,31 6636,54 6987,38 7301,55 7600,30 7277,02 6583,63
Qđo 5385,10 5886,04 6407,63 6882,16 7273,38 7576,37 7970,38 7661,67 -
Sai lệch (%) 4,11 3,60 3,77 3,57 3,93 3,63 4,64 5,02
Nhận xét:
Theo [11], phương pháp tính tốn nhiệt lượng nổ theo cơng thức (2) áp dụng
cho TNT, xyclotrimetylentrinitramin (RDX), Petaerythritol Tetranitrat (PETN),
Bis(2,2,2-trinitroethyl)nitramine (BTNENA) cĩ sai lệch dưới 2%. Áp dụng tính
tốn trong bài báo này cho kết quả sai số thấp hơn 5,02%. Quy luật biến thiên nhiệt
lượng nổ theo kết quả tính tốn và đo đạc tương tự nhau, đạt giá trị lớn nhất ở
khoảng 30% Al. Sai lệch giữa tính tốn và thực nghiệm là do phương pháp tính
tốn được xây dựng dựa trên cơ sở thực nghiệm cĩ điều kiện khác với điều kiện
thực nghiệm của bài báo.
Chỉ số khả năng sinh cơng của HMX chứa 0% Al theo tính tốn là 171% so với
axit picric, như vậy sẽ bằng khoảng 147% so với TNT do TNT bằng 116% so với
axit picric. Kết quả thực nghiệm đo hỗn hợp này bằng phương pháp con lắc xạ
thuật là 151%, như vậy sai lệch giữa tính tốn và thực nghiệm cho giá trị này là
2,6%.
4. KẾT LUẬN
Kết quả tính tốn cho phép so sánh các hỗn hợp cĩlượng nhơm khác nhau:
- Nhiệt lượng nổ và nhiệt độ nổ lần lượt đạt giá trị lớn nhất ở khoảng 30% và
35% Al.
- Thể tích sản phẩm khí giảm khi tăng hàm lượng nhơm.
- Chỉ số khả năng sinh cơng đạt giá trị lớn nhất ở khoảng 20% Al.
- Lực nổ của các hỗn hợp chứa nhơm đều thấp hơn so với hỗn hợp khơng chứa nhơm
Hĩa học & Kỹ thuật mơi trường
Đ.X.Thanh,, T. V. Phương, “Tính tốn lượng bột nhơm cho thuốc nổ HMX thuần hĩa.” 128
- Với hỗn hợp chứa 20% Al, kết quả tính tốn cho thấy: chỉ số khả năng sinh
cơng tăng, nhiệt lượng nổ, nhiệt độ nổ tăng lần lượt là 6,4%, 35,3% và 22,4%, thể
tích sản phẩm khí và lực nổ giảm lần lượt là 21,3% và 3,7%,
- Kết quả đo nhiệt lượng nổ cho thấy sai số giữa tính tốn và thực nghiệm là nhỏ
hơn 5,02%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ruggirello , K . P ., DesJardin, P . E., Baer, M. R ., Kaneshige, M. J ., Hertel,
E. S., "A reaction progress variable modeling approach for non-ideal
multiphase explosives", International Journal of Multiphase flow, Vol.42
(2012), pp. 128-151.
[2]. Zhang Q., Chang Y., “Prediction of Detonation Pressure and Velocity of
Explosives with Micrometer Aluminum Powders”, Cent. Eur. J. Energ.
Mater.,Vol.9(2012), pp. 279-292.
[3]. Zhang Qi, Xiang Cong & Liang HuiMin, “Prediction of the explosion effect of
aluminized explosives”, Sci. China-Phys. Mech. Astron., Vol. 56No.
5(2013), pp. 1004-1009.
[4]. John F. Moxnes, Tomas L. Jensen and Erik Unneberg, “Energetic Measures
of Effectiveness of Aluminized Explosives”, Adv. Studies Theor. Phys.,Vol.
7No. 22 (2013), pp. 1051 - 1069.
[5]. Keshavarz M.H., “Simple Correlation for Predicting Detonation Velocity of Ideal and
Non-ideal Explosives”, J. Hazard. Mater.,Vol.166 (2009), pp. 762-769.
[6]. Keshavarz M.H., “Prediction of Detonation Performance of CHNO and
CHNOAl Explosives through Molecular Structure”, J. Hazard. Mater., Vol.
166(2009), pp. 1296-1301.
[7]. Keshavarz M.H., Mofrad R.T., Poor K.E., Shokrollahi A., Zali A., Yousefi
M.H., “Determination of Performance of Non-ideal Aluminized Explosives”,
J. Hazard. Mater.,A137(2006), pp. 83-87.
[8]. MA Jin-ya, Chang Shuang-jun, “The research of typical aluminized explosive
detonation parameter calculation”, Tianjin Chemical Industry, Vol. 25 No. 5
(2011), pp. 17-20.
[9]. Qi Zhang, Yan Chang, “A Predictive Method for the Heat of Explosion of
Non-ideal Aluminized Explosives”, Central European Journal of Energetic
Materials, Vol. 10 No. 4 (2013), pp. 541-554.
[10]. Mostafa A. Radwan, “Explosive characteristics of aluminized plastic bonded
explosives based on octogen and polyurethane binder”, International annual
conference (32nd) of ICT held in Karlsruhe, Federal republic of Germany on
July 3-July-6 (2001). Energetic materials: Ignition, Combustion and
detonation, pp. 44(1-9).
[11]. M. N. Makhov, “The heat and products of explosion of aluminized high
explosives”, Proc.31st Intern. Annual Confer. Of ICT. Karlsruhe. FRG
(2000), pp. 42(1-11).
Nghiên cứu khoa học cơng nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 129
[12]. Radun Jeremic, Jovica Bogdanov, “Development of a new model for the
calculation of the detonation parameters of high explosives”, J. Serb. Chem.
Soc.,Vol. 77No. 3(2012), pp. 371–380.
[13]. J. Akhavan, “The chemistry of explosives”, The Royal Society of Chemistry,
Thomas Graham House (2004), pp. 88-102.
[14]. R. Meyer, J. Kohler, A. Homburg, “Explosives, Sixth Edition”, Wiley-VCH
Verlag GmbH, Weinheim(2007), pp. 135, 313-335.
[15]. Webbook.nist.gov/cgi/cbook.cgi?ID=C1344281&Mask=2&Type=JANAFL
&Plot=on#JANAFL
ABSTRACT
CALCULATION ON ALUMINUM CONTENT FOR
ALUMINUM-CONTAINING PHLEGMATIZED HMX
In this paper, the semi-empirical calculations for aluminum-containing
phlegmatized HMX with Al content from 0-40% and the experimental
parameters of mixture containing 20% Al are presented. The calculated
results show that: heat of detonation obtains maximum value at ~30% Al;
gas-products volume decreases against Al content; power index PI obtains
maximum value at 20% Al; force of explosion of aluminum-containing
mixtures is lower than that of non-Al mixture; temperature of detonation
reaches maximum at 35% Al. In comparision with non-Al containing
mixture, explosion parameters of 20% Al-containing mixture are as
followings:power index, heat and temperature of detonation increase
6,4%, 35,3% and 22,4%, respectively; gas-products volume and force of
explosion decrease 21,3% and 3,7%, respectively.The difference between
caculated and experimental detonation heat is within 5%.
Keywords: Military explosives, Aluminum containing phlegmatized HMX, Semi-empirical calculation.
Nhận bài ngày 07 tháng 05 năm 2014
Hồn thiện ngày 13 tháng 10 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2014
Địa chỉ: *
**
Viện Hĩa học Vật liệu- Viện KH&CN QS
Viện Thuốc phĩng Thuốc nổ- Tổng cục CNQP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16_doxuanthanh_120_129_2324_2149268.pdf