Tính toán cân bằng nước tỉnh ninh thuận ứng các kịch bản biến đổi khí hậu - Báo Văn Tuy

Tài liệu Tính toán cân bằng nước tỉnh ninh thuận ứng các kịch bản biến đổi khí hậu - Báo Văn Tuy: Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201630 1. Mở đầu Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc cực Nam Trung Bộ với khoảng 2/3 diện tích là vùng núi, với nhiều núi cao. Vùng đồng bằng là những khu đất nhỏ hẹp ven biển (lớn nhất là khu vực đồng bằng Phan Rang). Do đại bộ phận diện tích của Ninh Thuận có địa hình dốc nên khi có mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ sinh ra lũ ở vùng hạ du. Ninh Thuận có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 8-11; mùa khô từ tháng 12 - 7 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 27oC. Lượng bốc hơi trung bình 1.827 mm/năm. Lượng mưa trung bình 705 mm/ năm ở Phan Rang và vùng ven biển; và tăng đần theo độ cao trên 1.100 mm ở vùng núi thậm chí còn cao hơn. (Bùi Đức Tuấn, 2005). Do tác động của khí hậu cực đoan trong thời gian gần đây, tình trạng hạn hán thiếu nước thường xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất của địa phương. Mặc dù đã có nhiều biện pháp khắc phục như xây hồ, ngăn đập, trồng rừng... nhưng cũng không...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán cân bằng nước tỉnh ninh thuận ứng các kịch bản biến đổi khí hậu - Báo Văn Tuy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201630 1. Mở đầu Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc cực Nam Trung Bộ với khoảng 2/3 diện tích là vùng núi, với nhiều núi cao. Vùng đồng bằng là những khu đất nhỏ hẹp ven biển (lớn nhất là khu vực đồng bằng Phan Rang). Do đại bộ phận diện tích của Ninh Thuận có địa hình dốc nên khi có mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ sinh ra lũ ở vùng hạ du. Ninh Thuận có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 8-11; mùa khô từ tháng 12 - 7 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 27oC. Lượng bốc hơi trung bình 1.827 mm/năm. Lượng mưa trung bình 705 mm/ năm ở Phan Rang và vùng ven biển; và tăng đần theo độ cao trên 1.100 mm ở vùng núi thậm chí còn cao hơn. (Bùi Đức Tuấn, 2005). Do tác động của khí hậu cực đoan trong thời gian gần đây, tình trạng hạn hán thiếu nước thường xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất của địa phương. Mặc dù đã có nhiều biện pháp khắc phục như xây hồ, ngăn đập, trồng rừng... nhưng cũng không thể tránh khỏi khí hậu khắc nghiệt trong mùa khô với những đợt nắng nóng kéo dài làm suy giảm nhanh chóng dòng chảy trên các sông suối trong tỉnh, dẫn đến tình trạng hạn hán và thiếu nước kéo dài trong suốt mùa khô TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC TỈNH NINH THUẬN ỨNG CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÓM TẮT Ninh Thuận là tỉnh ven biển, có khí hậu khô hạn nhất cả nước. Trong những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) dòng chảy mùa mưa tăng nhanh nhưng cạn kiệt vào mùa khô. Do đó, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp thích ứng, cần tính toán cân bằng nước để xem lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực như thế nào là rất cần thiết. Bài báo sử dụng mô hình NAM để tính toán lượng nước đến ứng với các kịch bản BĐKH và cân bằng với nhu cầu nước thực tế ở từng lưu vực. Kết quả cho thấy, hầu hết các tiểu lưu vực trung du và ven biển đều thiếu nước vào mùa khô, thậm chí các tiểu lưu vực ven biển thiếu cả vào mùa mưa.Vì vậy, việc phát triển công trình hồ chứa, đập dâng trữ nước cho mùa khô và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng tiết kiệm nước... là các giải pháp phi công trình cần thiết. Từ khóa: BĐKH, cân bằng nước, Ninh Thuận, Tài nguyên nước, Mô hình NAM. ▲Hình 1: Mạng lưới thủy hệ tỉnh Ninh Thuận hàng năm. (Ban phòng chống lụt bão tỉnh, 2012). Để xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất phương thức khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước, việc xây dựng bản đồ dự báo thiếu nước là rất quan trọng. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi trình bày mô hình tính toán cân bằng nước và kết hợp với GIS để xây dựng bản đồ dự báo thiếu nước ứng với các kịch bản BĐKH khác nhau. Báo Văn Tuy Nguyễn Đinh Tuấn (1) 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 31 vực. Bản đồ thiếu nước sẽ hiển thị phần trăm lượng nước thiếu so với nhu cầu. d. Dữ liệu + Dữ liệu địa hình: Sử dụng bản đồ cao độ số DEM có độ phân giải 90 x 90 để phân chia lưu vực + Tài liệu khí tượng thủy văn: Sử dụng các trạm đo trên địa bàn và vùng lân cận, bao gồm tài liệu mưa, bốc hơi và tài liệu lưu lượng thực đo để hiệu chỉnh mô hình:  Dữ liệu mưa: + Vùng phía Nam Ninh Thuận: Trạm Nhị Hà, Phan Rang, Ba Tháp, Cà Ná + Vùng phía Bắc Ninh Thuận: Trạm Tân Mỹ, Sông Pha  Số liệu bốc hơi: Trạm Phan Rang và trạm tham khảo Phan Phiết;  Số liệu thực đo lưu lượng: Trạm Tân Mỹ và trạm tham khảo sông Lũy. e. Kịch bản tính toán + Kịch bản BĐKH: Kịch bản B2 của Bộ TN&MT (MONRE, 2012) + Quy hoạch thủy lợi 2020 (UBND Ninh Thuận, 2008) +Quy hoạch KT-XH 2020 (UBND Ninh Thuận, 2011) 3. Kết quả và thảo luận a. Phân chia các tiểu lưu vực Dựa vào sự phân chia địa hình tạo nên các tiểu lưu vực có tính độc lập tương đối về tiềm năng nguồn nước, dựa theo các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết hợp với địa giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử dụng nước và mô hình DEM, toàn bộ hệ thống sông suối chính được chia thành 10 tiểu lưu vực (hình 1). 1: Tiểu vùng lưu vực thượng nguồn sông Cái; 2: Tiểu vùng lưu vực sông Sắt - Trà Co; 3:Tiểu vùng lưu vực sông Than; 4: Tiểu vùng lưu vực Cho Mo – Suối Ngang; 5: Tiểu vùng sông Trâu; 6: Tiểu vùng lưu vực sông suối ven biển phía bắc sông Cái; 7: Tiểu vùng lưu vực sông Quao; 8: Tiểu vùng lưu vực sông Lu; 9: Tiểu vùng lưu vực sông suối ven biển nam sông Cái; 10: Tiểu lưu vực Tp.PR-TC b. Tính toán nhu cầu nước Trên cơ sở các báo cáo, số thống kê và tiêu chuẩn dùng nước các ngành, kết quả tính toán nhu cầu nước như sau (bảng 1): 2. Phương pháp a. Giới thiệu mô hình NAM Mô hình NAM dùng mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy mặt xảy ra trong phạm vi lưu vực sông, NAM là từ viết tắt của tiếng Đan Mạch “NedborAfstromnings-Model”, có nghĩa là mô hình giáng thủy dòng chảy. NAM có thể áp dụng độc lập hoặc là một môđun lượng mưa - dòng chảy của bộ mô hình MIKE11. Dữ liệu đầu vào của mô hình là mưa, bốc hơi tiềm năng, và nhiệt độ. Kết quả đầu ra của mô hình là dòng chảy trên lưu vực, mực nước ngầm và các thông tin khác trong chu trình thủy văn, như sự thay đổi tạm thời của độ ẩm đất và khả năng bổ sung nước ngầm. Dòng chảy lưu vực được phân một cách gần đúng thành dòng chảy mặt, dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. b. Tính toán nhu cầu sử dụng nước Nhu cầu nước được xác định dựa vào thống kê năm 2014, quy hoạch kinh tế - xã hội 2020 và tiêu chuẩn dùng nước cho các ngành: + Nhu cầu nước cho sinh hoạt, dịch vụ và du lịch, công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản được tính toán dựa trên tiêu chuẩn cấp nước có trong báo cáo “Điều chỉnh bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020”. + Nhu cầu nước cho các loại cây trồng thực chất là bài toán cân bằng nước tại mặt ruộng cho các khu tưới và tổng hợp cho toàn hệ thống với các kiểu bố trí cây trồng khác nhau. Nhu cầu nước cho các loại cây trồng được tính toán từ chương trình CROPWAT. + Nhu cầu cho dòng chảy môi trường được lấy với lưu lượng nhỏ nhất ứng với tần suất P=90% phía sau lấy sau đập Lâm cấm là 3 m³/s .Lượng nước dự phòng được lấy bằng 5% tổng nhu cầu chưa tính dòng chảy môi trường (UBND, 2008). + Nhu cầu nước cho lâm nghiệp được lấy dựa trên báo cáo đề tài “Nghiên cứu tương quan cân bằng nước và đề xuất giải pháp cấp nước cho vùng đất cát ven biển tỉnh Ninh Thuận” (Sở KH&CN tỉnh Ninh Thuận, 2012) là 26 m3/ngày/ha. c. GIS: GIS là hệ thống cho phép thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị nhiều nguồn thông tin. Đặc biệt, GIS rất mạnh trong việc xử lý và phân tích dữ liệu không gian. Ngoài ra, GIS cho phép hiển thị trực quan bản đồ kết quả. Bản đồ thiếu nước sẽ được xây dựng sau khi tính toán cân bằng lượng nước đến được tính toán từ mô hình NAM và nhu cầu nước ở từng lưu Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201632 c. Kiểm định mô hình Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chỉ có một trạm thủy văn Tân Mỹ quan trắc lưu lượng khu vực miền núi, nên sử dụng trạm này để chuẩn hóa bộ thông số mô hình cho các lưu vực miền núi. Riêng vùng ven biển, không có trạm quan trắc lưu lượng, nên lấy trạm thủy văn Sông Lũy để chuẩn hóa bộ thông số mô hình thuộc lưu vực ven biển Ninh Thuận. Kết quả cho thấy, đường quá trình tính toán và thực đo khá phù hợp. Sai số tổng lượng giữa dòng chảy năm tính toán và thực đo không vượt quá 5% và hệ số tương quan giữa tính toán và thực đo mùa Bảng 1. Tổng hợp nhu cầu dùng nước các ngành (ĐVT: 103m3) TT Ngành dùng nước 2014 2020 1 Trồng trọt 536.475 691.987 2 Chăn nuôi 14.241 26.102 3 Trồng rừng 38.197 105.738 4 Công nghiệp 57.243 118.598 5 Thủy sản 48.910 6 Dân sinh 15.431 32.584 7 Du lịch- Dịch vụ 13.173 26.339 8 Dòng chảy môi trường 94.608 94.608 9 Dự phòng 36.184 53.065 Tổng cộng 856.462 1.210.968 ▲Hình 2: Phân chia các tiểu lưu vực kiệt đạt từ 0,85 - 0,87. Từ đó cho thấy, các thông số đã hiệu chỉnh, kiểm định đáng tin cậy và có thể sử dụng bộ thông số trên tính toán cho lưu vực nghiên cứu. d. Kết quả tính toán cân bằng Kết quả tính toán lượng nước đến ứng với tần suất 85% (2014) là 1.338 triệu m3. Trong đó, chỉ riêng 2 tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái và sông Sắt đã chiếm 79%. Như vậy, lượng nước đến từ các tiểu lưu vực còn lại rất ít, chỉ 21%. Đặc biệt 2 tiểu lưu vực ven biển (tiểu lưu vực ven biển phía Bắc và Nam sông Cái) có lượng nước đến chỉ chiếm 0,85% lượng nước đến của toàn tỉnh (bảng 3). ▲Hình 3a: Kết quả lưu lượng thực đo và mô phỏng trạm Tân Mỹ ▲Hình 3b: Kết quả lưu lượng thực đo và mô phỏng trạm Sông Lũy Bảng 2: Kết quả kiểm định mô hình Tiêu chuẩn đánh giá Tân Mỹ Sông Lũy Sai số tổng lượng -BIAS 3% 5% Hệ số hiệu quả 0,85 0,87 Bảng 3: Lượng nước đến ứng với tần suất 85% năm 2014 (ĐVT: 106 m3) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 66,01 40,24 47,57 27,94 62,12 65,9 74,73 86,34 86,81 75,07 56,29 61,36 2 25,01 10,01 15,34 10,12 52,89 51,4 31,14 38,75 36,29 23,73 11,54 8,32 3 7,7 3,07 1,52 1,97 0,75 4,03 3,95 1,65 11,85 8,81 4,41 2,43 4 2,15 0,85 0,42 0,56 0,25 1,17 1,21 0,58 3,52 2,96 2,22 1,02 5 2,66 1,04 0,53 0,62 0,61 1,71 1,88 1,54 5,33 5,77 7,34 2,98 6 0,06 0,03 0 0 0,11 0,14 0,23 0,28 0,57 1,12 2,26 0,78 7 2,94 1,16 1,48 1,35 0,54 3,77 2,39 0,96 5,14 4,97 2,81 1,29 8 2 0,75 3,04 2,26 0,93 7,59 3,53 1,34 4,73 6,93 4,46 1,72 9 0,3 0,1 0,44 0,34 0,14 1,11 0,52 0,19 0,69 1,01 0,64 0,25 10 13,4 5,36 2,84 3,55 1,35 7,39 7,09 2,98 20,8 15,64 7,82 4,3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 33 Đến năm 2020, theo quy hoạch thủy lợi, tỉnh sẽ xây dựng thêm 6 hồ chứa (bảng 4). Trong đó, hồ sông Cái có dung tích 219,28 triệu m3, có ý nghĩa lớn trong việc điều tiết nguồn nước vào mùa khô. Lượng nước đến ứng với tần suất 85% vào năm 2020 (ứng với phương án quy hoạch hồ chứa) là 1.698 triệu m3, tăng 360 triệu m3 so với năm 2014 (bảng 5). So với nhu cầu, lượng nước đến có thể đáp ứng. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều theo vùng và theo mùa nên lượng nước thiếu hụt lớn. Hầu như tất cả các tháng mùa khô đều thiếu nước. Lượng nước thiếu vào năm 2014 là 490 triệu m3. Kết quả tính cân bằng nước chi tiết từng tháng trình bày bảng 6. Kết quả cho thấy, hầu hết các tiểu lưu vực trung du và ven biển đều thiếu nước ở tất cả các tháng mùa khô (ngoại trừ tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái và sông Sắt-Trà Co. Thậm chí, các tiểu lưu vực ven biển như tiểu lưu vực sông Trâu, các tiểu lưu vực phía Nam và Bắc sông Cái còn thiếu nước trong các tháng mùa mưa. TT Tên hồ Dung tích 1 Hồ chứa nước Sông Cái 219,28 2 Hồ Sinh thái Đa Mây 7,16 3 Hồ chứa nước Sông Than 60,62 4 Hồ Ô Căm 9,57 5 Hồ chứa nước Kiền Kiền 0,213 6 Hồ chứa nước Lợi Hải 3,26 Nguồn: UBND Ninh Thuận, 2008 Bảng 4: Quy hoạch các hồ chứa trên địa bàn Ninh THuận (ĐVT: 106m3) Bảng 5: Lượng nước đến ứng với tần suất 85% năm 2020 (ĐVT: 106 m3) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 89,71 49,67 61,97 37,32 109,5 113,4 104,8 124,1 122 97,78 67,23 69,17 2 25,37 10,14 15,51 10,18 52,18 51,53 31,95 39,93 37,27 24,2 11,74 8,4 3 13,86 5,52 2,74 3,55 1,32 7,16 7,1 3,06 21,9 16,12 8 4,37 4 3,76 1,48 0,73 0,96 0,42 1,99 2,04 0,97 6,17 4,88 3,2 1,52 5 2,71 1,05 0,53 0,62 0,65 1,81 2,08 1,8 5,92 6,64 8,83 3,37 6 0,06 0,03 0 0 0,11 0,14 0,24 0,3 0,62 1,15 2,31 0,76 7 2,91 1,14 1,46 1,37 0,52 3,72 2,39 1,03 5,31 5,11 2,87 1,29 8 1,98 0,75 2,99 2,29 0,9 7,5 3,51 1,43 4,9 7,13 4,54 1,72 9 0,29 0,1 0,43 0,35 0,13 1,09 0,52 0,2 0,71 1,04 0,65 0,25 10 13,48 5,39 2,85 3,57 1,33 7,35 7,14 3,07 21,52 16,07 8 4,34 Mặc dù lượng nước đến có tăng nhưng do nhu cầu nước năm 2020 tăng thêm 354 triệu m3 nên lượng nước thiếu vẫn còn rất lớn (549 triệu m3). Các tiểu lưu vực thiếu nước gia tăng. Ngoài các tiểu lưu vực sông Trâu, phía Nam và Bắc sông Cái thiếu nước vào các tháng mùa mưa thì đến năm 2020 còn có thêm tiểu lưu vực sông Quao, sông Lu. Bảng 6: Kết quả tính toán lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực năm 2014 (ĐVT: 106 m3) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 3,7 10,4 14,6 12,6 9,4 5,9 7,4 6,6 2,6 4 0,9 2,9 4,0 3,4 2,4 1,6 2,0 1,5 0,2 5 14,9 18,0 22,2 20,8 15,1 10,5 12,4 12,2 1,5 1,6 6,5 6 5,3 6,1 7,8 7,7 6,4 4,5 4,8 5,2 2,7 2,3 2,1 7 11,0 14,2 15,6 12,5 11,8 8,3 10,0 11,1 1,6 2,4 7,1 8 7,6 10,5 9,8 8,3 7,6 1,1 5,7 6,1 3,4 9 4,0 5,2 5,7 4,8 3,7 3,0 3,9 2,8 0,2 0,3 0,4 1,8 10 2,8 1,3 2,8 0,6 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201634 Dựa vào kết quả tính cân bằng nước ở các tiểu lưu vực, bản đồ các vùng thiếu nước được xây dựng trên cơ sở phần trăm nước thiếu so với nhu cầu giữa mùa mưa và mùa khô ở giai đoạn hiện tại và quy hoạch thủy lợi năm 2020. Qua tính toán cân bằng cho thấy, lượng nước thiếu rất lớn, đặc biệt các tiểu lưu vực ven biển. Vì vậy, cần triển khai đồng bộ các giải pháp: Giải pháp công trình: Cần rà soát các quy hoạch thủy lợi, tiến hành xây dựng các hồ chứa đã được phê duyệt để bổ sung nguồn nước cho mùa khô. Triển khai xây dựng các hồ ao nhỏ để trữ nước tại chỗ với quy mô phù hợp, với giải pháp che phủ hạn chế bốc hơi tạo nguồn nước mặt và tăng nước ngầm. Kiên cố hóa kênh mương, giảm tổn thất nguồn nước trong quá trình dẫn nước. Xây dựng quy trình vận hành liên hồ để có sự phối hợp tốt nhất các hồ chứa trong việc tích nước và cấp nước. Ứng dụng những kỹ thuật tưới hiện đại, tiết tiêu kiệm nước như tưới phun, tưới nhỏ giọt cho những cây trồng có giá trị kinh tế cao như cây nho, táo, hành tỏi... Giải pháp phi công trình: Chuyển đổi và sắp xếp cơ cấu kinh tế, cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp: Sử dụng các loại giống cây trồng thích hợp, sử dụng ít nước với thời gian gieo trồng thích hợp để giảm diện tích lúa là loại cây cần nhiều nước, vẫn đảm bảo thu nhập cao cho nông dân. Bảng Kết quả tính toán lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực năm 2020 (ĐVT: 106 m3) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 1,5 12,7 19,2 16,6 12,7 6,5 8,6 8,3 2,7 4 0,1 3,3 5,1 4,5 3,0 1,5 2,1 2,2 0,1 5 1,5 6,6 9,5 10,8 4,6 3,7 5,4 10,8 0,2 0,4 6 4,4 5,5 7,3 7,7 6,1 4,3 4,6 6,1 3,8 3,5 0,4 2,2 7 10,1 12,9 13,9 14,4 9,6 5,9 9,0 18,3 4,0 5,7 6,5 8,6 8 14,5 17,1 17,3 16,2 14,0 5,4 10,5 12,4 3,6 1,7 2,5 8,8 9 7,1 8,1 9,2 8,7 6,8 4,4 5,6 6,2 3,9 3,4 2,7 4,5 10 0,8 4,0 2,6 4,1 1,8 ▲Bản đồ các vùng thiếu nước mùa khô 2014 ▲Bản đồ các vùng thiếu nước mùa mưa 2014 ▲Bản đồ các vùng thiếu nước mùa khô 2020 ▲Bản đồ các vùng thiếu nước mùa mưa 2020 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 35 Nhu cầu nước của tỉnh năm 2014 và năm 2020 tương ứng là 856 và 1.211 triệu m3. Tính toán cân bằng cho thấy, năm 2014, tỉnh còn thiếu 490 triệu m3. Đến năm 2020, mặc dù lượng nước đến có tăng nhưng do nhu cầu nước năm 2020 tăng cao (tăng thêm 354 triệu m3 so với năm 2014) nên lượng nước thiếu là 549 triệu m3. Lượng nước thiếu tập trung vào các tháng mùa khô ở hầu hết các tiểu lưu vực trung du và ven biển. Thậm chí, các tiểu lưu vực ven biển như tiểu lưu vực sông Trâu, các tiểu lưu vực phía nam và bắc sông Cái còn thiếu nước trong các tháng mùa mưa. Để ứng phó với tình trạnh thiếu nước như hiện nay và trong tương lai, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau như xây dựng các hồ chứa, kiên cố hóa kênh mước để chống thất thoát, tưới tiêu tiết kiệm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bảo vệ rừng , bảo vệ nguồn nước■ Trồng rừng và bảo vệ rừng: Để bảo vệ rừng đầu nguồn, tăng lưu lượng nước của các hệ thống sông suối hiện tại và giảm nhẹ thiên tai lũ lụt. Nâng cao nhận thức sử dụng tiết kiệm nước trong cộng đồng, chống ô nhiễm nguồn nước. 4. Kết luận Ninh thuận là tỉnh khô hạn nhất trong cả nước. Trong những năm gần đây, do tác động của BĐKH, dòng chảy mùa mưa tăng nhanh nhưng cạn kiệt vào mùa khô. Do đó, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước. Kết quả tính toán lượng nước đến ứng với tần suất 85% (năm 2014) là 1.338 triệu m3. Trong đó, chỉ riêng 2 tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái và sông Sắt đã chiếm 79%. Theo quy hoạch của tỉnh, đến năm 2020 sẽ có 6 hồ được xây dựng với dung tích 300 triệu m3. Lượng nước đến ứng với tần suất 85% năm 2020 là 1.698 triệu m3 (tăng 360 triệu m3 so với năm 2014). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Đức Tuấn, 2005. Đặc điểm khí tượng –thủy văn tỉnh Ninh Thuận. Đề tài khoa học cấp tỉnh. 2. Ban phòng chống lụt bão tỉnh, 2012. Báo cáo chương trình phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Thuận.Báo cáo. 3. UBND Ninh Thuận, 2008. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Báo cáo. CALCULATION OF WATER BALANCE ACCORDING TO CLIMATE CHANGE SCENARIOS IN NINH THUẬN PROVINCE Báo Văn Tuy Nguyễn Đinh Tuấn Ho Chi Minh City University of Natural Resources and Environment ABSTRACT Ninh Thuan is a coastal province, with the driest climate in the country. In recent years, due to the impacts of climate change, the flow in the rainy season increases rapidly but dries out in the dry season. Hence, water shortage frequently occurs. In order to propose adaptation measures, it is necessary to calculate water balance to identify the optimum water volume in sub-basins. The article uses NAM model to calculate the amount of water forming from rainfall according to climate change scenarios and according to the real demand of water in each sub-basin. The result shows that almost all midland and coastal sub-basins experience water shortage in the dry season; coastal sub-basins even suffer water shortage in the rainy season. Therefore, the development of reservoirs and dams to store water for dry season, conversion of plantations and water efficiency, etc.. are necessary non-structural measures. Keyword: Climate change, water balance, Ninh Thuan, water resource, NAM model. 4. Sở KHCN tỉnh Ninh Thuận, 2012.Nghiên cứu tương quan cân bằng nước và đề xuất giải pháp cấp nước cho vùng đất cát ven biển tỉnh Ninh Thuận. Đề tài khoa học cấp tỉnh. 5. MONRE, 2012. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt nam.NXB TN&MT và Bản đồ Việt Nam. 6. UBND Ninh Thuận (2011). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Báo cáo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf33_2508_2201216.pdf
Tài liệu liên quan