Tài liệu Tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Quân y 175: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 55
TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Vũ Đình Ân*, Nguyễn Đức Trọng*, Nguyễn Thị Thu Phương**, Phạm Thị Ngọc Thảo***,
Hồ Hoàng Kim****, Lê Minh Khôi*****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức tích
cực (HSTC) làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Các khuyến cáo về điều trị VPLQTM đều nhấn mạnh vai trò của
dịch tễ học và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, các yếu tố liên quan, tác nhân gây bệnh VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân
Y 175.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Chẩn đoán VPLQTM theo Bộ Y tế
Việt Nam năm 2015. Bệnh phẩm được thu thập bằng hút qua ống nội khí quản hoặc qua nội soi phế quản. Cấy vi
khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact.
Kết quả: Từ 9/2016 đến 4/2017 ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Quân y 175, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 55
TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Vũ Đình Ân*, Nguyễn Đức Trọng*, Nguyễn Thị Thu Phương**, Phạm Thị Ngọc Thảo***,
Hồ Hoàng Kim****, Lê Minh Khôi*****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức tích
cực (HSTC) làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Các khuyến cáo về điều trị VPLQTM đều nhấn mạnh vai trò của
dịch tễ học và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, các yếu tố liên quan, tác nhân gây bệnh VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân
Y 175.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Chẩn đoán VPLQTM theo Bộ Y tế
Việt Nam năm 2015. Bệnh phẩm được thu thập bằng hút qua ống nội khí quản hoặc qua nội soi phế quản. Cấy vi
khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact.
Kết quả: Từ 9/2016 đến 4/2017 thu nhận 136 BN. Tỉ lệ VPLQTM là 43,4%. Các tác nhân chính gây
VPLQTM là: A. baumannii (40,7%); K. pneumonia (18,6%); P. aeruginosa (13,6%); Staph. aureus (8,5%). A.
baumannii hầu như kháng tất cả các kháng sinh, 73% còn nhạy cảm với colistin. Các tác nhân khác đều có tỉ lệ đề
kháng kháng sinh cao đáng báo động.
Kết luận: VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân Y 175 có chiều hướng gia tăng. Tác nhân gây bệnh đề
kháng kháng sinh cao. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác chống nhiễm khuẩn trong toàn bệnh viện và đặc biệt là tại
khoa HSTC.
Từ khóa : viêm phổi liên quan thở máy, đề kháng kháng sinh, Bệnh viện Quân Y 175
ABSTRACT
VENTILATOR-ASSOCIATED PNEUMONIA IN THE INTENSIVE CARE UNIT
OF MILITARY HOSPITAL 175
Vu Dinh An, Nguyen Duc Trong, Nguyen Thi Thu Phuong, Pham Thi Ngoc Thao, Ho Hoang Kim,
Le Minh Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 51 - 57
Background: Ventilator-associated pneumonia (VAP) is a common condition in patients at intensive care
units (ICUs) increasing mortality and morbidity. Local epidemiology of VAP has been is widely emphasized by all
guidelines on VAP management.
Objectives: The study was carried out to determine the VAP rate, associated factors, pathogens and
antimicrobial resistance at the ICU, Military Hospital 175.
Method: Cross sectional, observational study. VAP diagnosis was based on criteria issued by Ministry of
Health in 2015. Samples were collected by intratracheal tube aspiration or bronchoscopy aspiration. Culture and
antibiogram were carried out on automated Vitek 2 System.
Results: VAP was associated with increased length of stay, length of mechanical ventilation and elevated
mortality which was of 43.4%. The main causative pathogens were A. baumannii (40.7%); K. pneumonia
* Bệnh viện Quân Y 175 ** Bệnh viện Quân Y 7A ***Bệnh viện Chợ Rẫy,
****Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, *****Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Minh Khôi ĐT: 0977268368 Email: leminhkhoimd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 56
(18.6%); P. aeruginosa (13.6%); Staph. aureus (8.5%). A. baumannii was resistant to most antibiotics and 73%
isolated A. baumannii was still sensitive to colistin. Other pathogens showed alarmingly high rate of antibiotic
resistance.
Conclusion: A trend of increased rate of VAP at the ICU of Military Hospital 175 was clearly confirmed.
The main causative pathogens were highly resistant germs. Therefore, infection control program need to be
strengthened in the whole hospital, especially at the ICU.
Key words: Ventilator- Associated Pneumonia (VAP), antibiotic resistance, Military Hospital 175.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM)
là một bệnh lý thường gặp tại các khoa Hồi
sức tích cực (HSTC), chiếm tỉ lệ từ 8-10% các
bệnh nhân và khoảng 27% các bệnh nhân thở
máy. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân VPLQTM từ
20 – 50% thậm chí lên tới 70% nếu là VPLQTM
do vi khuẩn đa kháng kháng sinh(1,4). Các
nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho
thấy tỉ lệ VPLQTM, tác nhân gây bệnh và kết
cục điều trị VPLQTM là không giống nhau
giữa các quốc gia. Ngay trong một khu vực địa
lý thì cũng có sự khác nhau giữa các cơ sở điều
trị và ngày càng xuất hiện các chủng vi khuẩn
đề kháng và đa kháng kháng sinh(2,3,4,5,6,8,9). Các
khuyến cáo về điều trị viêm phổi bệnh viện,
VPLQTM đều khẳng định vai trò quan trọng
của dịch tễ học vi khuẩn và tình hình đề
kháng kháng sinh tại chỗ. Bệnh viện Quân y
175, Bộ Quốc phòng là bệnh viện tuyến cuối
của các đơn vị quân đội ở phía Nam. Khoa
HSTC được trang bị nhiều máy thở hiện đại
để đảm nhiệm hồi sức hô hấp cho tất cả các
lĩnh vực. Tuy nhiên, đơn vị còn thiếu các đề
tài nghiên cứu về VPLQTM, tác nhân gây
bệnh cũng như tình hình đề kháng kháng sinh
tại chỗ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên
quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh
viện Quân Y 175” với các mục tiêu sau:
+ Xác định tỉ lệ mắc VPLQTM tại khoa HSTC
bệnh viện Quân y 175.
+ Xác định một số yếu tố liên quan VPLQTM.
+ Xác định đặc điểm vi khuẩn học của
VPLQTM tại khoa HSTC bệnh viện Quân y 175.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 136 bệnh nhân thở máy trên 48 giờ tại
khoa HSTC, Bệnh viện Quân y 175. Thời gian
tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2016 đến tháng
4/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang quan sát.
Quy trình tiến hành
Qui trình tiếp nhận bệnh
Tất cả các bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC
thở máy tiên lượng 48 giờ đều được lập phiếu
điều tra bao gồm khai thác tiền sử bệnh, tiền căn
sử dụng thuốc, xác định nguyên nhân và chẩn
đoán bệnh, xác định nguyên nhân đặt ống NKQ
và thở máy, cài đặt thông số máy thở tùy theo
bệnh lý, làm các xét nghiệm thường qui theo
phác đồ tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân Y 175
kèm đánh giá tình trạng lâm sàng như mạch,
nhiệt độ, huyết áp, SpO2, khí máu động mạch,
điểm APACHE II
Tại thời điểm 48 giờ thở máy, chúng tôi tiến
hành đánh giá lại. Nếu bệnh nhân có viêm phổi
thì loại khỏi nghiên cứu.
Các bệnh nhân không có viêm phổi tại thời
điểm 48 giờ được đưa vào nghiên cứu. Khi có
nghi ngờ viêm phổi thì tiến hành cho bệnh nhân
làm xét nghiệm thường quy và làm thêm xét
nghiệm procalcitonin, lấy đờm cấy khuẩn và
kháng sinh đồ, xác định chẩn đoán VPLQTM.
Ghi nhận một số yếu tố nguy cơ VPLQTM,
kết quả cấy khuẩn, kháng sinh đồ, các biện pháp
điều trị và kết quả điều trị.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 57
Chẩn đoán VPLQTM
Các tiêu chuẩn chẩn đoán VPLQTM theo
“Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực”,
Bộ Y tế Việt Nam tại quyết định 1493/ QĐ-BYT
năm 2015(1) bao gồm:
Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ
khi được thở máy (qua ống nội khí quản hoặc qua
canulla mở khí quản).
X quang phổi: tổn thương mới hoặc tiến triển
kéo dài trên 48 giờ kèm theo 2 trong các dấu hiệu
sau:
Nhiệt độ > 38,3oC hoặc < 35oC
Bạch cầu > 10000/mm3, hoặc < 4000/mm3
Procalcitonin tăng cao hơn bình thường
Đàm đục hoặc thay đổi tính chất đàm.
Nuôi cấy đàm hoặc dịch phế quản dương
tính
Chẩn đoán VPLQTM khi có đủ ba tiêu chuẩn
1, 2 và 3.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân là người nước ngoài hoặc dân tộc
thiểu số, bệnh nhân có thai, bệnh nhân <18 tuổi
hoặc thân nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
Phương pháp lấy bệnh phẩm, cấy khuẩn và làm kháng
sinh đồ
- Hút đàm qua ống NKQ hoặc lấy qua nội soi
phế quản (nội soi phế quản bằng ống nội soi mềm tại
giường, rửa phế quản, phế nang lấy bệnh phẩm).
- Mẫu đàm sau khi lấy được đưa ngay xuống
khoa Vi sinh, được xử lý theo qui trình kỹ thuật
cấy đàm định lượng của khoa Vi sinh với
ngưỡng định lượng ≥ 105 cfu/ml đối với đàm hút
qua NKQ và ≥ 104 cfu/ml đối với dịch rửa phế
quản lấy qua nội soi phế quản.
- Định danh vi khuẩn bằng bằng máy BD
Phoenix 100 (do hãng BD diagnotics sản xuất) và
máy Vitek 2 compact (do hãng Biomerieux Clinical
Diagnostics sản xuất).
- Thực hiện kháng sinh đồ bằng bằng máy
BD Phoenix 100 và máy Vitek 2 Compact với
kháng sinh đồ là card kháng sinh đồ.
Xử lý số liệu
Số liệu được quản lý bằng phần mềm
Microsoft excel 2010 cho Windows và EpiData
3.0. Kiểm định bằng các test thống kê phù hợp.
Trị số p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Tuổi trung vị 57 (41, 76) tuổi. Tỉ lệ nam/nữ
trong nghiên cứu là 2,1. Điểm APACHE II trung
bình của dân số nghiên cứu là 17,5 ± 4,8 điểm,
thấp nhất là 7 điểm, cao nhất 27 điểm.
Điểm hôn mê Glasgow: 10,6 ± 4,0
Trong 136 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,
có 59 bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy,
chiếm 43,4%.
Có 47 bệnh nhân tử vong, chiếm tỉ lệ 34,6%
và 89 bệnh nhân sống, chiếm tỉ lệ 65,4%.
Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi liên quan thở máy
Bảng 1. Mối liên quan giữa VPLQTM và các yếu tố nguy cơ
Viêm phổi liên quan thở máy
P
Có Không
Tuổi 67 (47; 79) 55 (39; 69) 0,016
APACHE II 19 (16; 22) 16 (13; 20) 0,007
Nhiều bệnh mạn tính kèm theo 57,4 47,1 0,256
Sử dụng thuốc giãn cơ 40,0 32,9 0,403
Sử dụng thuốc corticoid 50,9 34,2 0,055
Sử dụng thuốc vận mạch 49,1 51,3 0,802
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 58
Bảng 2. Ảnh hưởng VPLQTM lên dự hậu của bệnh nhân
Viêm phổi liên quan thở máy
P
Có Không
Thở máy (ngày) 16 (10 ; 21) 6 (4 ; 11) <0,001
Điều trị tại khoa HSTC (ngày) 20 (11 ; 35) 7 (4,5 ; 14) <0,001
Nằm viện (ngày) 21 (9 ; 39) 6 (4 ; 17) <0,001
Tử vong 49,4 31,9 < 0,05
Tác nhân viêm phổi liên quan thở máy
40.7%
13.6%
18.6%
3.4%
8.5%
5.1% 5.1%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Biểu đồ 1. Tác nhân viêm phổi liên quan thở máy
Trong 59 trường hợp VPLQTM có kết quả
cấy đàm dương tính thì A. baumannii là tác nhân
thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 40,7%. Các tác nhân
thường gặp kế tiếp là K. pneumoniae, P.
aeruginosa, Staph. aureus chiếm tỉ lệ lần lượt là
18,6%, 13,6% và 8,5%.
Đặc điểm đề kháng kháng sinh của các tác nhân
viêm phổi liên quan thở máy
Tình hình đề kháng kháng kháng sinh của
các tác nhân gây VPLQTM trong nghiên cứu, cụ
thể là A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae
lần lượt được trình bày trong các Biểu đồ 2, Biểu
đồ 3 và Biểu đồ 4.
Biểu đồ 2. Đặc điểm đề kháng kháng sinh của A. baumannii
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 59
Biểu đồ 3. Đặc điểm đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nhạy Đề kháng
Biểu đồ 4. Đặc điểm đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae
Nhìn chung, tỉ lệ đề kháng kháng sinh của ba
tác nhân gây VPLQTM được phân lập trong
nghiên cứu này đều cao ở mức đáng báo động.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu VPLQTM và tình hình đề
kháng kháng sinh không phải là một đề tài
mới ở Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên,
các khuyến cáo điều trị VPLQTM đều nhấn
mạnh đến vai trò của dữ liệu dịch tễ học tại
từng đơn vị và theo từng năm(2,3). Chính vì vậy
đây là đề tài cần thiết, đặc biệt là từ năm
2009(4) đến nay, lần đầu tiên Bệnh viện Quân y
175 tiến hành khảo sát VPLQTM.
Tỉ lệ VPLQTM trong nghiên cứu này là
43,4%, đây là một tỉ lệ rất cao. Kết quả này cao
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành
năm 2009 cũng tại cùng đơn vị là 27,4%(4). Tỉ lệ
này tại khoa HSTC bệnh viện Chợ Rẫy năm 2016
là 49,3%(6), Bệnh viện Nhân Dân Gia Định là
27,4%(8). Như vậy, VPLQTM tại khoa HSTC bệnh
viện Quân y 175 đang có chiều hướng gia tăng.
Tỉ lệ tử vong chung trong nhóm nghiên cứu
là 34,6%. Nhóm VPLQTM có tỉ lệ tử vong là
49,4% còn nhóm không có VPLQTM tử vong
31,9% (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu này phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành,
Trần Đình Phùng(4,6) và thấp hơn so với nghiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 60
cứu của Trần Minh Giang (57,4%). Sự khác nhau
này có thể do đối tượng nghiên cứu của Trần
Minh Giang tuổi cao hơn(8).
Các nghiên cứu trong nước và thế giới trong
thời gian gần đây đều cho thấy tác nhân gây
bệnh thường gặp là 4 vi khuẩn như trong nghiên
cứu hiện tại, trong đó tác nhân A. baumanni
thường gặp nhất(0,6,7,8).
Số liệu từ Biểu đồ 2 đến Biểu đồ 4 cho
thấy tình hình vi khuẩn đề kháng sinh rất cao.
A. baumanni đã kháng 100% với cephalosporin
thế hệ 3, 4, kháng rất cao với carbapenem.
Mức nhạy cảm của tác nhân này với colistin
chỉ còn 73% thấp hơn rõ so với nghiên cứu của
Trần Đình Phùng là 100%. P aeruginosa: 80-
100% với các kháng sinh cephalosporin thế hệ
thứ 3, 4, quinolone, ampicilline/sulbactam,
cefoperazone/sulbactam,
piperacilline/tazobactam. Vi khuẩn này còn
nhạy 70% với kháng sinh colistin trong khi
nghiên cứu của Trần Đình Phùng mức nhạy
cảm vẫn là 100%. K. pneumoniae đã kháng
100% với các kháng sinh cephalosporin thế hệ
thứ 3, 4, ampicilline/sulbactam,
cefoperazone/sulbactam,
piperacilline/tazobactam. Tỉ lệ nhạy với
colistin, amikacin, imipenem và meropenemvà
ciprofloxacine lần lượt là 82, 73%,73% và 55%.
Staph. aureus: 100% còn nhạy với vancomycin.
Tỉ lệ Staph. aureus kháng với oxacilline là
100%. Kết quả kháng sinh đồ của K.
pneumoniae và Staph. aureus trong nghiên cứu
này tương tự với các nghiên cứu của Trần
Hữu Phùng, Trần Minh Giang(6,8).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 136 BN thở máy trên 48 giờ
tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân y 175, chúng tôi
ghi nhận tỉ lệ VPLQTM tại là 43,4%. Các yếu tố
liên quan với VPLQTM bao gồm điểm APACHE
II cao, sử dụng corticoid. VPLQTM có liên quan
đến kéo dài thời gian nằm viện, thời gian điều trị
tại khoa HSTC và tăng tỉ lệ tử vong có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Các tác nhân chính gây
VPLQTM là A. baumannii (40,7%); K. pneumonia
(18,6%); P. aeruginosa (13,6%); Staph. aureus (8,5%).
Đến 100% chủng A. baumannii đề kháng với các
KS nhóm cephalosporin thế hệ 3/4 cũng như
ampicilline/sulbactam, cefoperazone/sulbactam,
piperacilline/tazobactam; 90% đề kháng đối với
kháng sinh nhóm quinolone. Chỉ còn 73% chủng
A. baumannii được phân lập trong nghiên cứu
này là nhạy cảm với colistin. Các tác nhân quan
trọng khác đều có tỉ lệ đề kháng rất cao. May
mắn là 100% Staph. Aureus còn nhạy với
vancomycin tuy nhiên 100% vi khuẩn này đề
kháng với oxacilline.
Như vậy, tỉ lệ mắc VPLQTM cũng như đề
kháng kháng sinh của các tác nhân gây nên
VPLQTM đều gia tăng trong thời gian qua tại
khoa HSTC, Bệnh viện Quân y 175. Tiếp tục thực
hiện các nghiên cứu về nhiễm trùng bệnh viện,
khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh cũng
như thực hiện các chương trình kiểm soát nhiễm
khuẩn cần được tiếp tục đẩy mạnh tại Bệnh viện
Quân y 175.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích
cực, Ban hành kèm theo Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày
22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội, tr. 42-52.
2. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, Muscedere J, Sweeney
DA, Palmer LB, et al. (2016). Management of Adults With
Hospital-acquired and Ventilator-associated Pneumonia: 2016
Clinical Practice Guidelines by the Infectious Diseases Society
of America and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis,
63(5): pp. e61-e111.
3. Koenig SM, Truwit JD (2006). Ventilator-associated
pneumonia: diagnosis, treatment, and prevention. Clin
Microbiol Rev, 19(4): pp.637-657.
4. Nguyễn Đức Thành (2009). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan
thở máy tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện 175. Luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Học viện Quân Y, tr. 35-65.
5. Nguyễn Phú Hương Lan (2012). Khảo sát mức độ đề kháng
kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại
BV Bệnh Nhiệt Đới. Thời sự Y Dược học, 3(68): tr. 9-12.
6. Trần Đình Phùng, Huỳnh Quang Đại, Phạm Thị Ngọc Thảo
(2016). Viêm phổi liên quan thở máy tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20(1): tr. 91-95.
7. Trần Hữu Thông, Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn (2012).
Căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa cấp
cứu và hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Nghiên
cứu y học, 80(3): tr. 66-72.
8. Trần Minh Giang (2012). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi
sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa Săn sóc đặc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 61
biệt bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Luận văn Thạc sĩ Y học,
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.25-76.
9. Võ Hữu Ngoan (2010). Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi liên
quan đến thở máy tại khoa khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện
Chợ Rẫy. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, tr. 42-69.
Ngày nhận bài báo: 15/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_viem_phoi_lien_quan_tho_may_tai_khoa_hoi_suc_tich.pdf