Tài liệu Tình hình suy tim cấp trên bệnh nhân nhập viện Bệnh viện Chợ Rẫy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 90
TÌNH HÌNH SUY TIM CẤP TRÊN BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Phi Long*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mở đầu: Suy tim cấp (AHF) thường được định nghĩa là sự phát triển nhanh chóng hoặc thay đổi
đột ngột các triệu chứng và dấu chứng suy tim cần được chăm sóc y tế. Các bệnh đồng mắc tim mạch
thường là nguyên nhân suy tim cấp. Ngược lại, các bệnh đồng mắc ngoài tim mạch, hiếm khi đóng vai
trò nguyên nhân gây suy tim, nhưng thường làm trầm trọng thêm diễn tiến trình lâm sàng suy tim
cấp. Một số yếu tố đóng vai trò thúc đẩy của AHF đã được thống kê từ các nghiên cứu Châu Mỹ và
Châu Âu.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chung, các bệnh lý đồng mắc và các yếu tố thúc đẩy, yếu tố tiên
lượng tử vong nội viện của bệnh nhân suy tim cấp
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: Nghiên cứu gồm 120 bệnh nhân tham gia. Tỷ lệ tử vong nội viện là 9,2%. Tuổi...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình suy tim cấp trên bệnh nhân nhập viện Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 90
TÌNH HÌNH SUY TIM CẤP TRÊN BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Phi Long*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mở đầu: Suy tim cấp (AHF) thường được định nghĩa là sự phát triển nhanh chóng hoặc thay đổi
đột ngột các triệu chứng và dấu chứng suy tim cần được chăm sóc y tế. Các bệnh đồng mắc tim mạch
thường là nguyên nhân suy tim cấp. Ngược lại, các bệnh đồng mắc ngoài tim mạch, hiếm khi đóng vai
trò nguyên nhân gây suy tim, nhưng thường làm trầm trọng thêm diễn tiến trình lâm sàng suy tim
cấp. Một số yếu tố đóng vai trò thúc đẩy của AHF đã được thống kê từ các nghiên cứu Châu Mỹ và
Châu Âu.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chung, các bệnh lý đồng mắc và các yếu tố thúc đẩy, yếu tố tiên
lượng tử vong nội viện của bệnh nhân suy tim cấp
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: Nghiên cứu gồm 120 bệnh nhân tham gia. Tỷ lệ tử vong nội viện là 9,2%. Tuổi trung
bình: 68,9 ± 14,1. Tỉ lệ nữ cao hơn nam (57,5% so với 42,5%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p=0,12). Ngày nằm viện trung bình: 12 ± 8,9. Tỉ lệ suy tim cấp thể mới mắc là 29,2%. Các thể theo
phân loại sinh lý bệnh gồm: suy tim mạn mất bù cấp là 68,3%, phù phổi cấp 46.7%, suy tim tăng
huyết áp cấp 6,7%, choáng tim 15%, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp 43,3%, suy tim phải cấp đơn
độc 5,7%. Trong đó có 61,7% các bệnh nhân có LVEF ≤ 40%. Các bệnh đồng mắc thường gặp: suy tim
mạn 70,8%, tăng huyết áp 61,7%, đái tháo đường típ 2 là 33,3%, bệnh động mạch vành mạn 30%,
nhồi máu cơ tim cũ 15%, rung nhĩ mạn tính 15%, đã từng PCI/CABG 12,5%, tai biến mạch máu não
cũ 8,3%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 8,3%. Yếu tố thúc đẩy thường gặp: không tuân thủ điều trị
(60,8%), hội chứng vành cấp (48,3%), viêm phổi (40,8%), tăng huyết áp không kiểm soát (25,8%),
loạn nhịp tim (26,7%). Các yếu tố dự báo tử vong nội viện gồm: tuổi > 70, nhịp tim > 100 l/p, huyết
áp tâm thu ≤ 90 mmHg, suy tim cấp mới mắc, điều trị Noradrenalin, choáng tim, suy tim cấp sau
NMCT cấp
Kết luận: Hội chứng suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi, bệnh có tỷ
lệ tử vong cao. Bệnh nhân suy tim cấp thường tồn tại nhiều yếu tố thúc đầy và các bệnh đồng mắc.
Một số yếu tố hiện nay có thể dùng tiên lượng trong giai đoạn bệnh nhân điều trị nội viện.
Từ khóa: Hội chứng suy tim cấp, đặc điểm, yếu tố thúc đẩy, bệnh đồng mắc
ABSTRACT
STATUS OF ACUTE HEART FAILURE SYMDROM
IN PATIENTS ADMITED TO THE DEPARTMENT OF CARDIOLOGY
IN CHO RAY HOSPITAL
Tran Phi Long, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 90 - 95
Background: Acute heart failure (AHF) is generally defined as the rapid development or changes
* Bệnh viện Quận Thủ Đức ** Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả: ThS.BS.Trần Phi Long ĐT: 0923366122 Email:drphilongtran@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 91
of symptoms and signs of heart failure that requires medical attention. Cardiovascular comorbidities
may often have a causal relationship with AHF. In contrast, extracardiac comorbidities, which are
rarely the cause of AHF but may frequently affect its clinical course and contribute to its worsening or
progression. Several precipitating factors act as a trigger of AHF. Lack of compliance with prescribed
medications is a common precipitating factor.
Objective: To identify baseline characteristics, common comorbidities diseases, common
precipitating factors and predictors for hospital mortality of acute heart failure syndromes.
Method: A prospective cross-sectional study was conducted on patients with acute heart failure
diagnosed at the Department of Cardiology in Cho Ray Hospital from January 2016 to June 2016.
Result: This trial included 120 patients. 9.2% died during hospitalization. Mean age of patients
was 68.9 ± 14.1 years. The percentage of men is 42.5%. The median length of hospitalization was 12 ±
8.9 days. De-novo heart failure was seen in 29.2% of the patients. Acute decompensated heart failure
(ADHF) was reported in 68.3%, hypertensive AHF in 6.7%, pulmonary edema in 46.7%, cardiogenic
shock in 15.0%, and right heart failure in 5.8%. About 61.7% had LVEF ≤ 40%. Common
comorbidities diseases: chronic heart failure 70.8%, hypertension 61.7%, diabetes mellitus 33.3%,
chronic ischemic heart disease 30%, previous myocardial infarction (MI) 15%, atrial fibrilation 15%,
previous PCI/CABG 12.5%, previous stroke 8.3%. Common precipitating factors: uncompliance with
prescribed medications (60.8%), acute coronary syndrome (48.3%), pneumonia (40.8%), uncontrolled
hypertension (25.8%), arrhythmias (26.7%). The predictors for mortality included: age> 70 years,
heart rate> 100 l/p, systolic blood pressure < 90 mmHg, De-novo acute heart failure, Noradrenalin
treatment and acute coronary syndrome and heart failure.
Conclusion: Acute heart failure is the fisrt cause of hospitalization in the elderly, with high
mortality. Patients have multiple triggers and co-morbidities. Many factors now can be used for
prognosis for in-hospial mortality.
Key words: Acute heart failure syndrome, comorbidities diseases, precipitating factors, predictors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim cấp là hậu quả chung của các
bệnh lý tim mạch có tổn thương cấu trúc và
chức năng cơ tim. Sự tiến triển nhanh chóng
hoặc thay đổi đột ngột triệu chứng của hội
chứng này khiến bệnh nhân cần phải nhập
viện điều trị khẩn cấp. Đây là nguyên nhân
nhập viện thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi,
có nhiều yếu tố thúc đẩy và bệnh lý đồng
mắc liên quan đến bệnh tim mạch và không
do tim mạch. Tại Việt Nam hiện nay số
lượng nghiên cứu về suy tim cấp chưa nhiều
và chỉ tập trung một số đặc điểm. Đây là lý
do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm cập nhật các tỷ lệ liên quan đặc điểm
suy tim cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim cấp
tại khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Chợ Rẫy
từ 01/2016 – 06/2016
Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân nhập khoa Nội Tim Mạch tại
BVCR được chẩn đoán suy tim cấp theo tiêu
chuẩn Hiệp Hội Tim Châu Âu năm 2012:
triệu chứng suy tim khởi phát nhanh hay
thay đổi cấp tính có bằng chứng bất thường
gợi ý suy tim trên điện tâm đồ, X-quang tim
phổi, siêu âm tim và NT-ProBNP/BNP.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 92
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân không khai thác được
tiền sử bệnh lý và bệnh sử
Bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu
Những bệnh nhân < 18 tuổi, phụ nữ có
thai.
Xử lý và phân tích số liệu:
Các dữ liệu sau khi thu thập được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0
Biến định tính mô tả bằng tần số và tỉ lệ
phần trăm.
Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng số trung bình (± độ lệch chuẩn).
Sử dụng T - test để so sánh 2 giá trị
trung bình nếu biến có phân phối chuẩn. Sử
dụng Mann-Whiney U-test nếu biến không
có phân phối chuẩn.
Sử dụng phép kiểm chi bình phương so
sánh tỉ lệ của biến định tính ở mức ý nghĩa
5%.
Phân tích hồi quy logistic đơn biến xác
định các yếu tố tương quan với tử vong
trong bệnh viện.
KẾT QUẢ
Kết quả từ 120 bệnh nhân tham gia
nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng
06/2016 ghi nhận như sau:
Đặc điểm về giới
Bảng 1: Phân bố suy tim cấp theo giới tính
N % giá trị p
Nam 51 42,5%
0,12 Nữ 69 57,5%
Chung 120 100%
Tuổi trung bình
68,9 ± 14,2 (nhỏ nhất: 27 tuổi, lớn nhất:
97 tuổi).
Số ngày nằm viện trung bình
12,0 ± 8,9 ngày (ngắn nhất: 1 ngày, dài
nhất: 65 ngày).
Đặc điểm chức năng tâm thu thất trái trên
siêu âm
Bảng 2: Phân bố theo chức năng tâm thu thất
trái
N %
LVEF ≤ 40% 74 61,7 %
LVEF 41%-49% 24 20%
LVEF ≥ 50% 22 18,3 %
Tổng số 120 100%
Cách phân loại dựa vào tiền sử suy tim
Bảng 3:phân bố tỷ lệ theo phân loại theo tiền sử
suy tim
N %
Suy tim cấp mới mắc 35 29,2 %
Suy tim mạn mất bù cấp tính 85 70,8 %
Tổng cộng 120 100 %
Các phân loại dựa theo hội chứng lâm sàng
lúc nhập viện
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ theo phân loại sinh lý bệnh
N %
Suy tim mất bù cấp 82 68,3%
Phù phổi cấp 56 46,7%
Suy tim tăng huyết áp cấp 8 6,7%
Choáng tim 18 15,0%
Suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp 52 43,3%
Suy tim phải cấp đơn độc 7 5,8%
Tổng 120 100%
Tỉ lệ tử vong nội viện
Bảng 4: Tỉ lệ tử vong nội viện
N %
Tử vong 11 9,2%
Không tử vong 109 90,8%
Tổng số 120 100%
Phân bố các bệnh đồng mắc trên dân số
nghiên cứu
Bảng 5: Phân bố các bệnh lý đồng mắc trong suy
tim cấp
N %
Tai biến mạch máu não cũ 10 8,3%
Đã từng PCI/CABG 15 12,5%
Nhồi máu cơ tim cũ 18 15%
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 10 8,3%
Bệnh động mạch vành mạn 36 30%
Suy tim mạn 85 70,8%
Rung nhĩ mạn tính 18 15%
Đái tháo đường típ 2 40 33,3%
Tăng huyết áp 74 61,7%
Tổng 120 100%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 93
Các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp
Bảng 6: tỉ lệ các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp
trên dân số chung
N %
Tăng huyết áp không kiểm soát 31 25,8%
Hội chứng vành cấp 58 48,3%
Loạn nhịp tim 32 26,7%
Viêm phổi 49 40,8%
Không tuân thủ thuốc 73 60,8%
Tổng 120 100%
Các yếu tố nguy cơ có tương quan độc lập
với tử vong nội viện
Bảng 5: Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố
tiên lượng tử vong nội viện
Các yếu tố OR KTC 95% p
Tuổi > 70 5,7 (1,2 – 27,7) 0,03
Giới nam 1,3 (0,4 – 4,8) 0,67
Nhịp tim > 100 l/p 7,7 (1,9 – 31,2) 0,01
Huyết áp tâm thu ≤ 90
mmHg
4,5 (1,3– 16,0) 0,02
Suy tim cấp mới mắc 8,1 (2,0 – 32,7) 0,01
Điều trị Noradrenalin 30,5 (6,0 – 156,1) <0,01
Điều trị Dobutamin 0,65 (0,2 – 2,3) 0,51
Choáng tim 50,0 (1,4 – 33,5) <0,01
Suy tim cấp sau NMCT cấp 6,9 (1,4 – 33,5) 0,02
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu ghi nhận nữ giới gấp
1,3 lần nam giới. Tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p=0,12). So sánh
với các nghiên cứu lớn của Châu Mỹ(1,5) nữ
có phần chiếm ưu thế hơn nam giới. Nhưng
bên cạnh đó các nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9)
nam giới cao hơn. Tỉ lệ nam và nữ qua các
nghiên cứu lớn ở Châu Âuvà Châu Mỹ dao
động trong khoảng 50% mỗi giới.
Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là
68,9 ± 14,2, tuổi cao nhất là 97, tuổi thấp
nhất là 27. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng gần giống các nghiên cứu EHFS II(10),
ALARM-HF(4), ESC-HF Pilot(2,4,7,8,9).
Tỷ lệ bệnh nhân có chức năng tâm thu thất
trái bảo tồn (với điểm cắt là ≥ 40%) tỉ lệ 38,3%,
cũng gần tương tự như kết quả các nghiên cứu
châu Mỹ(1,5) dao động 40-51%, đối với các
nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động từ 25%
đến 55%, thay đổi khá nhiều trong các nghiên
cứu, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm đặc
trưng cho mỗi quần thể nghiên cứu và ngưỡng
điểm cắt (cut-off) áp dụng.
Thể suy tim mới mắc cấp là 29,2%, kết
quả này gần tương tự nghiên cứu ALARM-
HF(4) tỷ lệ là 36,2%, EHFS II(7) tỷ lệ là 37%,
kết quả thấp hơn nghiên cứu của tác giả
Jindrich Spinar(12) tỷ lệ là 58,3%.
Trong phân loại theo cơ chế sinh lý bệnh
năm 2008, nghiên cứu không khảo sát tỷ lệ
suy tim cấp cung lượng tim cao vì nhiều đối
tượng trong nhóm này bị loại trừ như phụ
nữ có thai, cường giáp. Kết quả ghi nhận:
Suy tim mạn mất bù cấp tỷ lệ 68,3%, kết quả
tương tự các nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao
động từ 65% đến 75%, kết quả cao hơn
nghiên cứu ALARM-HF(2,4,7,8,9) có tỷ lệ 38,6%
và Jindrich Spinar(12)có tỷ lệ 55,3%. Suy tim
THA cấp tỷ lệ thấp tỉ lệ 6,7% các bệnh nhân,
tương tự nghiên cứu ALARM-HF(4) tỷ lệ
7,4%, cao hơn các nghiên cứu Châu
Âu(2,4,7,8,9)dao động từ 4,4% đến 11%. Phù
phổi cấp tỷ lệ là 46,7%, tương tự nghiên cứu
ALARM-HF(4) tỷ lệ là 36,7%, cao hơn các
nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động từ
13,3%đến 18,4%. Choáng tim là thể nặng
nhất của suy tim cấp, gặp ở 15% bệnh nhân,
tương tự tác giả Jindrich Spinar(12) tỷ lệ là
14,7%, ALARM-HF(4) tỷ lệ 11,7%, cao hơn
các nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động từ
2,3% đến 4%. Suy tim phải cấp là thể ít gặp,
biểu hiện ở 5,8% bệnh nhân, tương tự tác giả
Jindrich Spinar(12) có tỷ lệ 3,8%, ALARM-
HF(4) tỷ lệ là 4,5%, các nghiên cứu lớn Châu
Âu(2,4,7,8,9) dao động từ 3,0%đến 4,7%. Từ đó
cho thấy suy tim mạn mất bù cấp và phù
phổi cấp là hai thể sinh lý bệnh suy tim
thường gặp trên lâm sàng tim mạch.
Tỷ lệ tử vong nội viện chúng tôi là 9,2%,
gần tương tự nghiên cứu EHFS I và II(2,7) (cả
hai đều có tỷ lệ 7%), ALARM-HF(4) (11%),
nghiên cứu của Jindrich Spinar(12) tỷ lệ là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 94
12,7%, cao hơn các nghiên cứu lớn ở Châu
Mỹ(1,5)và ESC-HF Pilot(8) (đều có tỷ lệ 4%).
Đánh giá về các tình trạng bệnh đồng mắc
cho kết quả như sau: Trong nghiên cứu chúng
tôi tăng huyết áp có tỷ lệ 61,7%, tương tự các
nghiên cứu Châu Âu (2,4,7-9)dao động từ
61,8% đến 69,4%, các nghiên cứu ở Châu
Mỹ(1,5)dao động khoảng 71% - 72%. Đái tháo
đường ghi nhận tỷ lệ là 33,3%, tương tự như
các nghiên cứu Châu Mỹ(1,5) dao động 42% -
44%, các nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động
từ 32,8% đến 45,3%. Bệnh mạch vành mạn 30%
bệnh nhân, thấp hơn các nghiên cứu Mỹ(1,5) và
Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động từ 50,7% đến 57%.
Rung nhĩ biểu hiện 15% bệnh nhân, thấp hơn
các nghiên cứu Châu Mỹ(1,5)và Châu Âu(2,4,7,8,9)
dao động từ 24,4% đến 43,7%, sự khác biệt có
lẽ do ngẫu nhiên và do cỡ mẫu chúng tôi nhỏ
hơn. Bệnh phổi tắc nghẽn 8,3% trường hợp,
tương tự nghiên cứu ATTEND(11) ở Nhật có tỷ
lệ 9,5%, thấp hơn các nghiên cứu Châu Mỹ(1,5),
Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động từ 19,3% đến 31%.
Điều này có thể do sự khác biệt về môi trường
sống và thói quen hút thuốc. Ngoài ra, thống
kê nghiên cứu này tỷ lệ suy tim mạn tính là
70,8%, nhồi máu cơ tim cũ là 15%, tai biến
mạch máu não cũ là 8,3%. Thiếu máu mạn có
tỷ lệ cao 65% các trường hợp.
Các yếu tố thúc đẩy thống kê trong
nghiên cứu gồm: Không tuân thủ điều trị
thuốc tỷ lệ cao 60,8% bệnh nhân, cao hơn
nghiên cứu OPTIMIZE(5) có tỷ lệ 8,9%. Tăng
huyết áp không kiểm soát được ghi nhận ở
25,8% trường hợp, cao hơn nghiên cứu
OPTIMIZE(5) tỷ lệ là 10,7%. Hội chứng vành
cấp gặp ở 48,3% bệnh nhân, cao hơn nghiên
cứu OPTIMIZE(5) tỷ lệ là 14,7%. Loạn nhịp
tim trong nghiên cứu bao gồm tất cả các rối
loạn nhịp tim nhanh và rối loạn nhịp chậm
có nguồn gốc nhịp xoang hay không phải
nhịp xoang có tỷ lệ là 26,7%, cao hơn so với
nghiên cứu OPTIMIZE(5) có tỷ lệ 13,5%.
Viêm phổi khảo sát các trường hợp cả viêm
phổi cộng đồng lẫn viêm phổi bệnh viện, kết
quả gặp ở 40,8% các bệnh nhân nghiên cứu,
cao hơn so với nghiên cứu OPTIMIZE(5) có tỷ
lệ 15,3%.
Các yếu tố có tương quan độc lập với tử
vong nội viện gồm:
Tuổi > 70 (OR=5,7, 95% KTC: 1,2 – 27,7,
p=0,03). Tương tự tác giả Jindrich Spinar(12)
(có choáng tim OR=1,9, 95% KTC: 1,4-2,7,
p<0,001, không có choáng tim OR=1,8, 95%
KTC: 1,3-2,6, p=0,001) và nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thái Duy(9) (OR=2,3, 95% KTC:
1,2-4,4, p=0,0054).
Nhịp tim nhanh (điểm cắt ≥ 100 l/p)
(OR=16,6, 95% KTC: 2,0-134,3, p=0,009). Tỷ
lệ tử vong do mọi nguyên nhân tăng đã
chứng minh qua nghiên cứu của tác giả
Palatini P. So với tác giả Nguyễn Thái (điểm
cắt 105 l/p), kết quả tương tự (OR=2,6, 95%
KTC: 1,4-4,9, p=0,0013).
Huyết áp thấp (điểm cắt ≤ 90 mmHg)
(OR=4,5, 95% KTC: 1,3– 16,0, p=0,021).
Nghiên cứu OPTIMIZE-HF chứng minh
rằng cả hai tỷ lệ tử vong lúc nhập viện và
sau xuất viện tăng đáng kể ở bệnh nhân có
huyết áp lúc nhập viện thấp. Kết quả cũng
cho thấy tương tự tác giả Jindrich Spinar(12)
(điểm cắt ≤ 100 mmHg) (OR=3,6, 95% KTC:
2,5-5,2, p<0,0001) và nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thái Duy(9) (điểm cắt ≤ 124 mmHg)
(OR=3,2, 95% KTC: 1,4-8,8, p<0,0042.
Suy tim cấp thể mới mắc dự báo tăng tỷ
lệ tử vong (OR=8,1, 95% KTC: 2,0 – 32,7,
p=0,003). Khác với nghiên cứu của tác giả
Jindrich Spinar(12) (OR=0,6, 95% KTC: 0,4-0,8,
p=0,004). Điều này có thể trong nghiên cứu
chúng tôi trong nhóm suy tim mới mắc cấp,
có nhiều bệnh nhân kèm choáng tim.
Các bệnh nhân cần điều trị Noradrenalin
có nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong nội viện
(OR=30,5, 95% KTC: 6,0 – 156,1, p < 0,0001).
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu
của tác giả Jindrich Spinar(12) (nhóm choáng
tim: OR=1,7, 95% KTC: 1,2-2,5, p<0,001, nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 95
không choáng tim: OR=13,9, 95% KTC: 9,8-
19,6, p=0,003). Ngoài ra một số yếu tố nguy cơ
tăng tỷ lệ tử vong khác gồm: choáng tim
(OR=50,0, 95% KTC: 9,3-267,5, p <0,0001), suy
tim sau NMCT cấp (OR=6,9, 95% KTC:1,4 –
33,5, p=0,016). Hiện chưa có các số liệu từ các
nghiên cứu tương tự đề so sánh.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên cung cấp những tỷ lệ
liên quan suy tim cấp bao gồm đặc điểm cơ
bản, các bệnh đồng mắc và các yếu tố thúc
đẩy thường gặp và các yếu tố có thể tiên
lượng tử vong nội viện. Kết quả cho
thấykhác biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa
thống kê với (p=0,12). Bệnh đồng mắc
thường gặp: suy tim mạn 70,8%, tăng huyết
áp 61,7%, bệnh đái tháo đường 33,3%, bệnh
động mạch vành mạn 30%. Yếu tố thúc đẩy
thường gặp là không tuân thủ điều trị
(60,8%), kế đến là hội chứng vành cấp
(48,3%) và tình trạng nhiễm trùng (40,8%).
Từ đó cho thấy quản lý suy tim cấp cần phải
có cách đánh giá toàn diện. Một số yếu tố có
thể tiên lượng tử vong nội viện có vai trò
cung cấp thêm thông tin để có chiến lược
điều trị hiệu quả suy tim cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams KF Jr, Fonarow GC, Emerman CL, LeJemtel
TH, Costanzo MR, Abraham WT, et al. (2005),
“Characteristics and outcomes of patients hospitalized
for heart failure in the United States: rationale, design,
and preliminary observations from the first 100,000
cases in the Acute Decompensated Heart Failure
National Registry (ADHERE)”, American heart
journal,149(2):209-16.
2. Cleland JG, Swedberg K, Follath F, Komajda M,
Cohen-Solal A, Aguilar JC, et al. (2003), “The
EuroHeart Failure survey programme-- a survey on
the quality of care among patients with heart failure in
Europe”, Part 1: patient characteristics and diagnosis,
European heart journal;24(5):442-63.
3. Dickstein K, Cohen-Solal A, Filippatos G, McMurray
JJ, Ponikowski P, Poole-Wilson PA, et al. (2008), “ESC
guidelines for the diagnosis and treatment of acute
and chronic heart failure: the Task Force for the
diagnosis and treatment of acute and chronic heart
failure 2008 of the European Society of Cardiology.
Developed in collaboration with the Heart Failure
Association of the ESC (HFA) and endorsed by the
European Society of Intensive Care Medicine
(ESICM)”, European journal of heart failure,10(10):933-
89.
4. Follath F, Yilmaz MB, Delgado JF, Parissis JT, Porcher
R, Gayat E, et al.(2011),“Clinical presentation,
management and outcomes in the Acute Heart Failure
Global Survey of Standard Treatment (ALARM-HF)”,
Intensive care medicine,37(4):619-26.
5. Fonarow GC, Abraham WT, Albert NM, Gattis WA,
Gheorghiade M, Greenberg B, et al. (2004), “Organized
Program to Initiate Lifesaving Treatment in
Hospitalized Patients with Heart Failure (OPTIMIZE-
HF)”: rationale and design”, American heart
journal,148(1):43-51.
6. Kandula NR, Wen M, Jacobs EA, Lauderdale DS.
(2009),“Association between neighborhood context
and smoking prevalence among Asian Americans”,
American journal of public health, 99(5):885-92.
7. Komajda M, Follath F, Swedberg K, Cleland J, Aguilar
JC, Cohen-Solal A, et al. (2003), “The EuroHeart
Failure Survey programme--a survey on the quality of
care among patients with heart failure in Europe. Part
2: treatment”, European heart journal, 24(5):464-74.
8. Maggioni AP, Dahlstrom U, Filippatos G, Chioncel O,
Leiro MC, Drozdz J, et al. (2010), “EURO -bservational
Research Programme: the Heart Failure Pilot Survey
(ESC-HF Pilot)”, European journal of heart
failure;12(10):1076-84.
9. Nguyễn Thái Duy(2012), “Ứng dụng bảng điểm
GWTG-HF trong tiên lượng tử vong nội viện bệnh
nhân đợt cấp suy tim mạn”, Luận Văn Thạc Sỹ Y Học.
Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
10. Nieminen MS, Brutsaert D, Dickstein K, Drexler H,
Follath F, Harjola VP, et al. (2006), “EuroHeart Failure
Survey II (EHFS II): a survey on hospitalized acute
heart failure patients: description of population”,
European heart journal, 27(22):2725-36.
11. Sato N, Kajimoto K, Keida T, Mizuno M, Minami Y,
Yumino D, et al. (2013), “Clinical features and
outcome in hospitalized heart failure in Japan (from
the ATTEND Registry)”, Circulation journal : official
journal of the Japanese Circulation Society”, 77(4):944-51.
12. Spinar J, Parenica J, Vitovec J, Widimsky P, Linhart A,
Fedorco M, et al. (2011), “Baseline characteristics and
hospital mortality in the Acute Heart Failure Database
(AHEAD) Main registry”, Critical care (London,
England), 15(6):R291.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_suy_tim_cap_tren_benh_nhan_nhap_vien_benh_vien_cho.pdf