Tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh trong bệnh lý viêm xoang mạn có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2017 - 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
52
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
TRONG BỆNH LÝ VIÊM XOANG MẠN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2017 - 2018
Bùi Thế Hưng*, Trần Thị Thanh Nga**, Trần Minh Trường***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Mỹ mỗi năm cứ mỗi 8 người lớn sẽ có 1 người chịu hảnh hưởng của bệnh lý viêm mũi
xoang, với hơn 30 triệu ca mới mắc được chẩn đoán mỗi năm. Có tới hơn 1/5 số toa thuốc có kê kháng sinh là để
điều trị viêm xoang, đưa viêm xoang thành chẩn đoán có sử dụng kháng sinh đứng hàng thứ 5 trên toàn nước
này. Việc sử dụng phổ biến kháng sinh đã làm gia tăng nguy cơ xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc.
Mục tiêu: Định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ trong viêm mũi xoang mạn tính người lớn có chỉ định
phẫu thuật.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật
tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy được xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm khán...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh trong bệnh lý viêm xoang mạn có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2017 - 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
52
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
TRONG BỆNH LÝ VIÊM XOANG MẠN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2017 - 2018
Bùi Thế Hưng*, Trần Thị Thanh Nga**, Trần Minh Trường***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Mỹ mỗi năm cứ mỗi 8 người lớn sẽ có 1 người chịu hảnh hưởng của bệnh lý viêm mũi
xoang, với hơn 30 triệu ca mới mắc được chẩn đoán mỗi năm. Có tới hơn 1/5 số toa thuốc có kê kháng sinh là để
điều trị viêm xoang, đưa viêm xoang thành chẩn đoán có sử dụng kháng sinh đứng hàng thứ 5 trên toàn nước
này. Việc sử dụng phổ biến kháng sinh đã làm gia tăng nguy cơ xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc.
Mục tiêu: Định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ trong viêm mũi xoang mạn tính người lớn có chỉ định
phẫu thuật.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật
tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy được xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ dịch mủ lòng
xoang trong lúc phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn hiếu khí dương tính đạt 24,2%. Loại vi khuẩn hay gặp nhất là
Staphylococcus aureus chiếm 30,4%, tiếp theo là Pseudomonas aeruginosa (17,4%) và Staphylococcus
epidermidis (13%). Kết quả kháng sinh đồ cho thấy, mỗi loại vi khuẩn khác nhau có sự đề kháng với thuốc kháng
sinh rất khác nhau, riêng đối với tụ cầu vàng đã kháng rất nhiều với hầu hết kháng sinh nhóm beta-lactam với tỉ
lệ kháng là 100% đối với Benzylpenicillin, 85,7% đối với Cefoxitine. Các kháng sinh Ciprofloxacin,
Erythromycin, Clindamycin cũng đều bị kháng với tỉ lệ cao là 71,4%.
Kết luận: Vi khuẩn hiếu khí gặp trong viêm mũi xoang mạn tính với tỉ lệ thấp nhưng nếu có thì hầu hết có
tỉ lệ đề kháng cao với các kháng sinh thông thường hay dùng.
Từ khóa: viêm mũi xoang mạn, vi khuẩn, kháng sinh đồ, đề kháng kháng sinh
ABSTRACT
CHARACTERISTIC OF BACTERIA AND ANTIBIOTICS RESISTANCE IN CHRONIC SINUSITIS WITH
SURGICAL INDICATION AT CHO RAY HOSPITAL 2017 -2018
Bui The Hung, Tran Thi Thanh Nga, Tran Minh Truong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 52-57
Backgrounds: Rhinosinusitis affects about 1 in 8 adults in the US, resulting in over 30 million annual
diagnoses. More than 1 in 5 antibiotics prescribed in adults are for sinusitis, making it the fifth most common
diagnosis responsible for antibiotic therapy. Using antibiotics frequently increases the risk of the appearance of
many antibiotic resistant bacteria strains.
Objective: To describe the characteristics of bacteriology and antibiotic resistance in adult chronic
rhinosinusitis with surgical indication.
Methods: 95 patients diagnosed with chronic rhinosinusitis with surgical indication at the
Otorhinolaryngology Department of Cho Ray Hospital. Bacteria were isolated and cultured from fluid or pus in
the sinuses during surgery. A descriptive study was conducted.
*BM Tai Mũi Họng khóa 2015-2018 **Khoa Vi Sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy
***Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Minh Trường ĐT: 0903726280 Email: tranminhtruong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
53
Results: There was 24.2% positive cultures in patients, in which 78.3% was Gram-positive bacteria. The
predominant isolates were Staphylococcus aureus (30.4%), Pseudomonas aeruginosa (17.4%) and
Staphylococcus epidermidis (13%). Staphylococcus aureus were highly resistant to many antibiotics in the beta-
lactam group such as Benzylpenicillin (100%), Cefoxitine (85.7%). It also showed resistance to other common
antibiotics like Ciprofloxacin, Clindamycin and Erythromycin with high resistant rate of 71.4%.
Conclusions: Aerobacteria are not commonly seen in chronic rhinosinusitis but if they are, they are highly
resistant to many common antibiotics.
Keywords: chronic rhinosinusitis, bacteriology, microbiology, antibiotic resistance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang nhiễm khuẩn là tình trạng
viêm một xoang hay nhiều xoang cạnh mũi do
vi khuẩn gây ra. Tình trạng viêm mũi xoang kéo
dài trên 12 tuần được gọi là viêm mũi xoang
mạn tính(8). Theo thống kê tại Mỹ cứ mỗi 8
người lớn sẽ có 1 người chịu ảnh hưởng của
bệnh lý viêm mũi xoang, đưa tỉ lệ viêm mũi
xoang ở nước này lên tới 13-16% trong dân số,
với hơn 30 triệu ca mới được chẩn đoán hàng
năm. Tại Mỹ có tới hơn một phần năm số toa
thuốc có kê kháng sinh là điều trị viêm xoang,
đưa viêm xoang thành chẩn đoán có sử dụng
kháng sinh đứng hàng thứ 5 trên toàn nước
này(9). Chính việc sử dụng kháng sinh chưa hợp
lý, tràn lan, lạm dụng đã dẫn đến tính trạng đề
kháng kháng sinh, một số loại vi khuẩn sinh
màng biofilm làm việc điều trị bệnh lý viêm mũi
xoang thất bại và ngày càng gặp nhiều khó
khăn(3).
Việt Nam đã và đang là một trong những
nước trong khu vực có tỉ lệ vi khuẩn kháng
kháng sinh cao nhất thế giới. Vì vậy, việc nhận
biết được vi khuẩn gây bệnh trong bệnh lý viêm
mũi xoang và điều trị sớm theo kháng sinh đồ sẽ
góp phần không nhỏ vào sự thành công trong
công tác điều trị và giảm thiểu được tình trạng
đề kháng kháng sinh trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những thực tiễn đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình hình nhiễm
khuẩn và đề kháng kháng sinh trong bệnh lý viêm
xoang mạn có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Chợ
Rẫy từ năm 2017 đến 2018” với các mục tiêu sau:
Mô tả đặc điểm vi khuẩn trong viêm mũi
xoang mạn tính người lớn có chỉ định phẫu thuật.
Xác định mối liên quan giữa vi khuẩn và
kháng sinh đồ trong viêm mũi xoang mạn tính
người lớn có chỉ định phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là viêm
mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật
được phẫu thuật mũi xoang lấy bệnh phẩm từ
lòng xoang hàm (dịch, mủ) làm xét nghiệm vi
khuẩn và kháng sinh đồ tại bệnh viện Chợ Rẫy
từ 11/2017 đến 06/2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những bệnh nhân được lựa chọn có đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính
người lớn theo hướng dẫn thực hành lâm sàng
của AAO-HNS 2015, gồm:
Thời gian: Các triệu chứng kéo dài > 12 tuần.
Triệu chứng cơ năng gồm có: ít nhất 2 trong
4 triệu chứng sau:
Chảy dịch mũi (trước, sau hoặc cả hai).
Nghẹt mũi.
Đau nhức nặng mặt.
Giảm hoặc mất mùi.
Và ít nhất một trong các dấu hiệu của hiện
tượng viêm gồm:
Dịch mủ hoặc phù nề khe giữa hoặc vùng
sàng trước.
Polyp hốc mũi hoặc khe giữa.
Hình ảnh học cho thấy hiện tượng viêm các
xoang cạnh mũi.
Có chỉ định phẫu thuật như: có bất thường
cấu trúc giải phẫu, nấm xoang, điều trị nội khoa
4 tuần không thuyên giảm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
54
Tuổi: ≥15 tuổi, chọn ngẫu nhiên không phân
biệt về giới tính.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nuôi cấy và định danh vi khuẩn
Trong số 95 bệnh nhân nghiên cứu được lấy
bệnh phẩm dịch mủ từ các xoang nuôi cấy vi
khuẩn, có 23/95 mẫu cấy dương tính chiếm 24,2%.
Bảng 1. Tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính
Kết quả nuôi cấy n %
Dương tính 23 24,2
Âm tính 72 75,8
N 95 100
Trong 23 trường hợp nuôi cấy có vi khuẩn
mọc thì vi khuẩn gặp nhiều nhất là S. aureus có
7/23 mẫu chiếm 30,4%, tiếp đó là P. aeruginosa có
4/23 mẫu chiếm 17,4%.
Bảng 2. Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong
nhóm nghiên cứu
Vi khuẩn n %
Staphylococcus aureus 7 30,4
Pseudomonas aeruginosa 4 17,4
Staphyloccocus epidermidis 3 13,0
Staphyloccocus haemolyticus 2 8,7
Streptoccocus mitis 2 8,7
Vi khuẩn n %
Streptoccocus constellatus 2 8,7
Streptoccocus pneumoniae 1 4,3
Escherichia coli 1 4,3
Streptoccocus sanguinis 1 4,3
N 23 100
Kết quả kháng sinh đồ
S. aureus kháng rất nhiều với kháng sinh
nhóm β-lactam, đặc biệt với Benzylpenicillin tỉ lệ
kháng là 100%, 2 kháng sinh Cefoxitine và
Oxaccillin tỉ lệ kháng là 85,7% (Bảng 3).
Trong nhóm nghiên cứu độ nhạy cảm đối
với kháng sinh của vi khuẩn tập trung chủ yếu
ở một số kháng sinh thuộc nhóm β – lactam,
nhóm Carbapenem, Oxazolidione. Các
cephalosporin thế hệ thứ 3 vẫn còn độ nhạy
cảm cao như Cefotaxim chiếm 85,7%,
Ceftriaxone chiếm 83,3%.
Nhóm Macrolides và lân cận đều có độ nhạy
cảm với vi khuẩn thấp, như Azithromycin và
Erythromycin đều chiếm 16,7%, Clindamycin
chiếm 22,2%.
Nhóm Fluoroquinolones: Levofloxacin còn
độ nhạy cảm cao với vi khuẩn chiếm 54,5%,
Ciprofloxacin có độ nhạy cảm thấp là 29,4%
(Bảng 4).
Bảng 3. Độ nhạy cảm với kháng sinh của S. aureus
Loại KS KS
Nhạy cảm (S) Trung gian (I) Kháng (R)
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
β - lactam Cefoxitine 1 14,3 0 - 6 85,7
Benzylpenicillin 0 - 0 - 7 100,0
Oxacillin 1 14,3 0 - 6 85,7
Aminoglycosides Gentamicin 2 28,6 1 14,3 4 57,1
Fluoroquinolones Ciprofloxacin 2 28,6 0 - 5 71,4
Moxifloxacin 2 28,6 1 14,3 4 57,1
Macrolides Erythromycin 1 14,3 1 14,3 5 71,4
Lincosamide Clindamycin 1 14,3 1 14,3 5 71,4
Oxazolidinone Linezolide 7 100,0 0 - 0 -
Glycopeptid Vancomycin 7 100,0 0 - 0 -
Teicoplanin 7 100,0 0 - 0 -
Tetracyclines Tetracycline 7 100,0 0 - 0 -
Tigecycline 7 100,0 0 - 0 -
Fusidic Acid 7 100,0 0 - 0 -
Rifamycin Rifampicin 6 85,7 1 14,3 0 -
Sulfonamides Trimethoprim/ Sulfamethoxazole 7 100,0 0 - 0 -
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
55
Bảng 4. Độ nhạy cảm của kháng sinh đối với vi khuẩn
Nhóm KS Tên KS n N %
β - lactam
Ampicillin 2 6 33,3
Benzylpenicillin 2 18 11,1
Oxacillin 1 12 8,3
Cefotaxim 6 7 85,7
Ceftriaxone 5 6 83,3
Cefuroxime 0 1 -
Cefpodoxim 0 1 -
Ceftazidim 4 5 80,0
Cefoperazone/Sulbactam 5 5 100,0
Cefepime 4 4 100,0
Piperacillin 3 6 50,0
Piperacillin/Tazobactam 4 5 80,0
Ticarcillin 2 4 50,0
Ticarcillin/Clavulanic acid 2 4 50,0
Vancomycin 16 16 100,0
Teicoplanin 10 10 100,0
Aztreonam 2 4 50,0
Carbepenem
Imipenem 4 5 80,0
Ertapenem 1 1 100,0
Meropenem 4 5 80,0
Lincosamide Clindamycin 4 18 22,2
Macrolides
Erythromycin 3 18 16,7
Azithromycin 1 6 16,7
Aminoglycosides
Gentamicin 9 16 56,3
Amikacin 4 5 80,0
Tobramycin 3 4 75,0
Fluoroquinolones
Ciprofloxacin 5 17 29,4
Moxifloxacin 2 13 15,4
Levofloxacin 6 11 54,5
Oxazolidione Linezolid 18 18 100,0
Tetracyclines
Tigecycline 13 13 100,0
Tetracycline 12 18 66,7
Doxycycline 1 4 25,0
Fusidic acid 10 12 83,3
Rifampicin 10 12 83,3
Trimethoprim/
Sulfamethoxazole
8 14 57,1
Polymyxin Colistin 4 4 100,0
BÀN LUẬN
Kết quả nuôi cấy và định danh vi khuẩn
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy qua
nhiều năm vai trò của vi khuẩn trong bệnh lý
viêm mũi xoang mạn đã có sự thay đổi đáng
kể. Vai trò gây bệnh của của vi khuẩn tụ cầu
vàng S.aureus càng ngày càng trở nên quan
trọng trong sinh bệnh học của bệnh lý viêm
mũi xoang mạn.
Bảng 5. Vi khuẩn có tỉ lệ định danh cao nhất của các
tác giả khác
Tác giả (năm) Vi khuẩn hay gặp nhất Tỉ lệ
Lê Công Định (1993)
(
4
) S. pneumoniae 37,5%
Phạm Quang Thiện
(2001)
(
7
) H. influenzae 28,8%
Debra (2001)
(
1
) H. influenzae 44,0%
Nguyễn Thị Bích
Hường (2011)
(
6
) S. aureus 36,0%
Dương Thị Chung
(2016)
(
2
) S. aureus 27,4%
Nguyễn Văn Hòa
(2016)
(
5
) S. aureus 44,0%
S. aureus và P. aeruginosa là 2 vi khuẩn có độ
kháng thuốc cao, thường gặp trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện. S. aureus là loại vi khuẩn đã
được nghiên cứu rất nhiều về vai trò sinh bệnh
của chúng trong bệnh lý viêm mũi xoang mạn
tính. Nghiên cứu cho thấy S. aureus có thể tạo ra
rất nhiều siêu kháng nguyên. Siêu kháng
nguyên có khả năng đặc biệt làm hoạt hóa quần
thể tế bào lympho T cao gấp 500 tới 3000 lần so
với các kháng nguyên thông thường. Khác với
các kháng nguyên thông thường, sự hoạt hóa tế
bào T đối với siêu kháng nguyên có thể xảy ra
mà không cần có sự hiện diện của các thụ thể
antigen – peptide đặc hiệu, nhờ vào sự liên kết
chéo của phần bên ngoài của Phức hợp phù hợp
tổ chức chính nhóm II (MHC II) trên tế bào biểu
hiện kháng nguyên cũng như thụ thể của tế bào
T ở phần tùy biến beta của nó. Hiện tượng viêm
xảy ra qua trung gian tế bào T là rất mạnh và có
tính lan rộng cao dưới sự hoạt hóa của các siêu
kháng nguyên của vi khuẩn mà không cần có
kháng nguyên đặc hiệu phụ trách, đồng thời nó
còn liên quan tới sự gia tăng của eosinophil, IL-5
và PGE2 đều là những hóa chất trung gian đóng
vai trò quan trọng trong hiện tượng viêm(10).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
56
Hình 1. Cơ chế hoạt hóa tế bào lympho T của siêu kháng nguyên
Độ nhạy – kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh
Staphylococcus aureus ( Tụ cầu vàng)
Trong nhóm β – lactam, S. aureus đã kháng
với hầu hết các loại kháng sinh trong nhóm, đặc
biệt đối với Benzylpenicillin đã kháng hoàn toàn
với tỉ lệ 100%. Tỉ lệ đề kháng với hai kháng sinh
khác trong nhóm là Oxacillin và Cefoxitin này
đều rất cao lên tới 85,7%. Sự tồn tại của men β -
lactamase thủy phân các kháng sinh thuộc nhóm
β – lactam là nguyên nhân của việc vi khuẩn tụ
cầu vàng đề kháng với các kháng sinh này. Các tỉ
lệ kháng thuốc này đều cao hơn nghiên cứu của
Dương Thị Chung với tỉ lệ kháng Penicillin là
66,7%(1) và Nguyễn Văn Hòa với tỉ lệ kháng
Cefoxitin là 63,6%(5).
Trong nhóm Macrolides và lân cận, S. aureus
cũng kháng với tỉ lệ rất cao. Đối với
Erythromycin và Clindamycin, tỉ lệ kháng thuốc
của vi khuẩn S. aureus đều cùng lên tới 71,4%,
gần tương đương với kết quả của Dương Thị
Chung với 2 tỉ lệ này là 66,7%(2). Độ nhạy cảm
của S. aureus cũng không cao đối với nhóm
Fluoroquinolones, tỉ lệ đề kháng với
Ciprofloxacin lên tới 71,4%. Kháng sinh mới hơn
trong nhóm Fluoroquinolones là Moxifloxacin
nhưng cũng có tỉ lệ đề kháng cao là 57,1%, gần
tương tự với nghiên cứu của Dương Thị Chung
là 66,7%. Dù xuất hiện muộn hơn so với các
nhóm kháng sinh khác thì tỉ lệ đề kháng với
Fluroquinolones vẫn rất cao, chứng tỏ tốc độ
kháng thuốc của vi khuẩn càng ngày càng nhanh
hon và có diễn biến phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, S. aureus
vẫn còn nhạy cảm cao với các kháng sinh như
Vancomycin, Teicoplanin, Linezolide,
Sulfonamides và Tetracyclines đều có tỉ lệ nhaỵ
cảm là 100%.
Độ nhạy – kháng của kháng sinh đối với vi khuẩn
Độ nhạy cảm của kháng sinh đối với vi
khuẩn gây bệnh VMXMT trong nghiên cứu
Sau khi tổng hợp các kết quả kháng sinh đồ
của vi khuẩn trong nghiên cứu chúng tôi cho
thấy độ nhạy cảm đối với kháng sinh của vi
khuẩn trong nghiên cứu tập trung hầu hết ở một
số kháng sinh nhóm β – lactam, kháng sinh
Linezolide, nhóm Carbapenem. Đối với các
kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ 3 cho thấy
vi khuẩn vẫn còn độ nhạy cao như Cefotaxime,
Ceftriaxone và Ceftazidim với các tỉ lệ tương
ứng là 85,7%, 83,3% và 80%. Cephalosporin thế
hệ thứ 4 có độ nhạy tuyệt đối 100%. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của Dương Thị
Chung, các kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ
3 và thứ 4 vẫn còn độ nhạy cao với các vi khuẩn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nhiem_khuan_va_de_khang_khang_sinh_trong_benh_ly_v.pdf