Tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn klebsiella pneumoniae mang gen độc lực ở bệnh nhân vào điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (1-2007 đến 12-2011): TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013
1
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN KLEBSIELLA PNEUMONIAE MANG
GEN ĐỘC LỰC Ở BỆNH NHÂN VÀO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƢƠNG (1 - 2007 ĐẾN 12 - 2011)
Đào Tuyết Trinh*; Phạm Văn Ca*; Nguyễn Văn Kính*
Vũ Thị Ngọc Bích**; Heiman F. L. Wertheim**; Lê Thu Hồng***
TÓM TẮT
Trong số 537 chủng K. pneumoniae phân lập được từ bệnh phẩm của bệnh nhân (BN) điều trị tại
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 1 - 2007 đến 12 - 2011, 204 chủng (38%) phân lập ở BN
viêm phổi, 92 chủng (17,1%) phân lập ở BN nghiện rượu có viêm phổi và sốc nhiễm khuẩn, 71
chủng (13,2%) phân lập ở BN viêm gan mạn và xơ gan. 164 chủng K. pneumoniae được xác định
gen độc lực bằng phương pháp PCR (36 chủng K. pneumoniae từ nhiễm khuẩn bệnh viện và 116
chủng K. pneumoniae từ nhiễm khuẩn cộng đồng). Kết quả cho thấy: gen rmpA phổ biến ở nhiễm
khuẩn cộng đồng (69,0%), trong đó, chủ yếu là nhiễm khuẩn gan mật (83,3%), viêm phổi mắc tại
cộng đồng 69,2%. Ge...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn klebsiella pneumoniae mang gen độc lực ở bệnh nhân vào điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (1-2007 đến 12-2011), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013
1
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN KLEBSIELLA PNEUMONIAE MANG
GEN ĐỘC LỰC Ở BỆNH NHÂN VÀO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƢƠNG (1 - 2007 ĐẾN 12 - 2011)
Đào Tuyết Trinh*; Phạm Văn Ca*; Nguyễn Văn Kính*
Vũ Thị Ngọc Bích**; Heiman F. L. Wertheim**; Lê Thu Hồng***
TÓM TẮT
Trong số 537 chủng K. pneumoniae phân lập được từ bệnh phẩm của bệnh nhân (BN) điều trị tại
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 1 - 2007 đến 12 - 2011, 204 chủng (38%) phân lập ở BN
viêm phổi, 92 chủng (17,1%) phân lập ở BN nghiện rượu có viêm phổi và sốc nhiễm khuẩn, 71
chủng (13,2%) phân lập ở BN viêm gan mạn và xơ gan. 164 chủng K. pneumoniae được xác định
gen độc lực bằng phương pháp PCR (36 chủng K. pneumoniae từ nhiễm khuẩn bệnh viện và 116
chủng K. pneumoniae từ nhiễm khuẩn cộng đồng). Kết quả cho thấy: gen rmpA phổ biến ở nhiễm
khuẩn cộng đồng (69,0%), trong đó, chủ yếu là nhiễm khuẩn gan mật (83,3%), viêm phổi mắc tại
cộng đồng 69,2%. Gen AllS chiếm tỷ lệ thấp hơn so với rmpA trong nhiễm khuẩn gan mật, nhiễm
khuẩn cộng đồng (38,9% và 27,6%).
* Từ khóa: Klebsiella pneumoniae; PCR; Nhiễm khuẩn.
SITUATION OF Klebsiella pneumoniae INFECTION
VIRULENCE GENe IN PATIENTS TREATED at NATIONAL
HOSPITAL of TROPICAL DISEASES (from 1 - 2007 to 12 - 2011)
SUMMARY
Among 537 pathogenic strains of K. pneumoniae isolated from specimens of patients treated at
National Hospital of Tropical Diseases from 1 - 2007 to 12 - 2011, 204 (38%) isolated strains in the
patients with pneumonia, 92 (17.1%) isolated strains in the alcoholic patients with pneumonia and
septic shock, 71 (13.2%) isolated strains in the patients with hepatitis chronic and cirrhosis. 164
strains of K. pneumoniae virulence gene identified by the PCR method (36 strains of K. pneumoniae
from the hospital infection and 116 strains of K. pneumoniae from the community infection). To
detect virulant gene, indicating that gene rmpA is common in the community infection accounted for
69.0%, the hepatic or biliary infections accounted for 83.3%, including liver abscess, community-
acquired pneumonia accounted for 69.2%. AllS gene had the lower proportion than rmpA gene in the
hepatic infection (38.9% and 27.6%).
* Key words: Klebsiella pneumoniae; PCR; Infection.
* Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
** Đại học Oxford
*** Bệnh viện 103
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thái Sơn
PGS. TS. Trịnh Thị Xuân Hòa
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Klebsiella pneumoniae là trực khuẩn Gram
âm thuộc họ vi khuẩn (VK) đường ruột phân
bố ở khắp nơi trên thế giới. K. pneumoniae
là căn nguyên quan trọng gây bệnh cho
người, có thể dẫn tới tử vong. Ở các nước
đang phát triển, K. pneumoniae là một trong
những nguyên nhân phổ biến nhất gây
nhiễm khuẩn cộng đồng như viêm phổi, áp
xe gan và nhiễm khuẩn huyết Ở các nước
phát triển, K. pneumoniae là một tác nhân
gây nhiễm khuẩn bệnh viện như nhiễm
khuẩn huyết, nhiễm khuẩn đường tiết niệu
và viêm phổi. Tuy nhiên, cho đến nay sự
hiểu biết về độc lực của K. pneumoniae còn
ít trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Để góp phần tìm hiểu tình hình nhiễm
khuẩn do K. pneumoniae và gen độc lực
của loài VK này, chúng tôi nghiên cứu các
chủng K. pneumoniae phân lập được ở BN
vào điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương nhằm:
- Tìm hiểu sự phân bố các chủng
K. pneumoniae ở một số bệnh.
- Tìm hiểu gen độc lực của chủng
K. pneumoniae phân lập được.
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Bệnh phẩm dương tính với K. pneumoniae
của BN nằm điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung ương từ 1 - 2007 đến 12 - 2011.
2. Vật liệu nghiên cứu.
- Môi trường phân lập VK: thạch máu,
mac conkey (Bio Merieux, Pháp).
- Thanh định danh API 20E và card định
danh (Bio Merieux, Pháp).
- Hóa chất chạy PCR: dNTP của Roche;
thạch agarose, ethidium bromide và các
mồi 16S, AllS, wcaG, Mrk, rmpA, Wab, Fim,
Kfu, Uge, ureA của Sigma [1, 2].
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Định danh VK theo thường quy kỹ thuật
vi sinh vật [3].
- Phát hiện gen độc lực của K. pneumoniae
bằng phương pháp PCR.
- Đánh giá BN bị nhiễm khuẩn cộng
đồng hay nhiễm khuẩn bệnh viện dựa theo
tiêu chí của Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh
Hoa Kỳ [4]:
+ Nhiễm khuẩn cộng đồng: nhiễm khuẩn
mắc phải trong 48 giờ kể từ khi nằm viện.
+ Nhiễm khuẩn bệnh viện: nhiễm khuẩn
mắc phải trong thời gian nằm viện với các
triệu chứng khởi phát sau nhập viện 48 giờ,
hoặc BN có tiền sử nằm viện 2 tuần trước
đó, hoặc BN được chuyển đến từ bệnh viện
khác và VK phân lập được phù hợp với các
tác nhân từ bệnh viện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Phân bố các chủng K. pneumoniae
ở một số bệnh.
* Tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae ở các bệnh
khác nhau:
Viêm phổi: 204 (38,0%); viêm phổi, sốc
nhiễm khuẩn trên BN nghiện rượu: 92 (17,1%);
bệnh gan: 71 (13,2%); đái đường: 50 (9,3%);
áp xe gan: 32 (6,0%); nhiễm khuẩn tiết niệu:
21 (3,9%); nhiễm khuẩn không rõ đường
vào: 21 (3,9%); viêm màng não: 13 (2,4%);
viêm gan: 12 (2,2%); nhiễm khuẩn mật:
10 (1,9%); viêm da: 7 (1,3%); viêm phúc mạc:
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013
3
4 (0,7%). Theo Obiamiwe Umeh và CS: tỷ lệ
viêm phổi người già do K. pneumoniae ở
Malaysia và Nhật Bản dao động 15 - 40%,
còn với những người nghiện rượu ở Mỹ,
con số này lên tới 66%, tỷ lệ tử vong ở
nhóm nghiện rượu rất cao (50 - 100%) [5].
Ở Đài Loan, Wang JH và CS tổng kết trên
182 trường hợp áp xe gan từ năm 1990
đến 1996 với 160 trường hợp (89%) nhiễm
khuẩn do K. pneumoniae, trong đó, chủ yếu
là các chủng phân lập được ở BN bị tiểu
đường, tỷ lệ tử vong ở nhóm này lên tới
41% [6].
2. Đặc điểm gen độc lực của các chủng K. pneumonia.
Bảng 1: Tần suất gen độc lực của các chủng K. pneumoniae gây bệnh.
Nhiễm
khuẩn gan
hoặc mật
14
(38,9%)
12
(33,3%)
33
(91,7%)
30
(83,3%)
36
(100%)
34
(94,4%)
15
(41,7%)
35
(97,2%)
35
(97,2%)
36
Viêm phổi
cộng đồng
11
(21,2%)
11
(21,2%)
47
(90,4%)
36
(69,2%)
52
(100%)
49
(94,2%)
20
(38,5%)
50
(96,2%)
50
(96,2%)
52
Viêm phổi
bệnh viện
6
(22,2%)
5
(18,5%)
23
(85,2%)
7
(25%)
28
(100%)
27
(96,4%)
12
(42,9%)
26
(92,9%)
28
(100%)
28
Viêm da 1
(16,7%)
0 4
(66,7%)
2
(33,3%)
5
(83,3%)
6
(100%)
1
(16,7%)
4
(66,7%)
6
(100%)
6
Nhiễm
khuẩn
tiết niệu
3
(25%)
2
(16,7%)
10
(83,3%)
2
(16,7%)
12
(100%)
12
(100%)
4
(33,3%)
11
(91,7%)
12
(100%)
12
Viêm
màng não
4
(50%)
5
(62,5%)
7
(87,5%)
7
(87,5%)
8
(100%)
8
(100%)
5
(62,5%)
7
(87,5%)
7
(87,5%)
8
Viêm
phúc mạc
0 0 3
(100%)
1
(33,3%)
3
(100%)
3
(100%)
0 2
(66,7%)
3
(100%)
3
Không rõ
đường vào
5
(26,3%)
2
(20%)
19
(100%)
9
(47,4%)
19
(100%)
19
(100%)
8
(42,1%)
8
(80%)
19
(100%)
19
Phân loại AllS wcaG Mrk rmpA Wab Fim Kfu Uge ureA Tổng
Nhiễm
khuẩn
bệnh viện
8
(22,2%)
7
(19,4%)
31
(86,1%)
9
(24,3%)
36
(97,3%)
35
(94,6%)
16
(43,2%)
33
(80,2%)
36
(97,3%)
36
Nhiễm
khuẩn
cộng đồng
32
(27,6%)
30
(25,9%)
103
(88,8%)
80
(69,0%)
116
(100%)
111
(95,7%)
44
(37,9%)
110
(94,8%)
112
(96,6%)
116
Trong số 164 chủng K. pneumoniae
được xác định gen độc lực bằng kỹ thuật
PCR (36 chủng phân lập từ bệnh phẩm của
BN nhiễm khuẩn bệnh viện và 116 chủng
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013
4
phân lập từ bệnh phẩm của BN nhiễm
khuẩn cộng đồng), kết quả cho thấy: gen
rmpA phổ biến ở những BN nhiễm khuẩn
cộng đồng (69,0%), nhiễm khuẩn bệnh viện
24,3% (p < 0,001), kết quả của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu của Sylvain Brisse
ở châu Âu, Bắc Mỹ, châu Á và châu Phi [1];
nhiễm khuẩn gan hoặc mật chiếm 83,3%;
viêm phổi cộng đồng 69,2%. Gen AllS
chiếm tỷ lệ thấp hơn so với gen rmpA trong
nhiễm khuẩn gan hoặc mật (38,9%); nhiễm
khuẩn cộng đồng 27,6%. Tuy nhiên, theo
Sylvain Brisse và CS: ở người bình thường
có mang những gen độc lực này, đây là yếu
tố nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn [1].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 537 chủng K. pneumoniae
phân lập được ở BN vào điều trị tại Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 1 - 2007
đến 12 - 2011, chúng tôi rút ra kết luận:
- Trong số BN nhiễm khuẩn do K. pneumoniae,
38,0% BN bị viêm phổi; 17,1% viêm phổi và
sốc nhiễm khuẩn trên BN nghiện rượu; 13,2%
BN bị bệnh gan mạn, xơ gan.
- Trong số 164 chủng K. pneumoniae,
36 chủng K. pneumoniae từ BN bị nhiễm
khuẩn bệnh viện và 116 chủng K. pneumoniae
từ BN bị nhiễm khuẩn cộng đồng được xác
định gen độc lực bằng PCR, chúng tôi đang
tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ thêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vi sinh vật Y học. NXB Đại học và Giáo
dục. Hà Nội. 1992, tr.136-137.
2. Brisse. S, et al. Virulent clones of Klebsiella
pneumoniae: identification and evolutionary scenario
based on genomic and phenotypic characterization.
PloS one. 2009, 4 (3): p. e4982.
3. Yeh. K.M, et al. Revisiting the importance
of virulence determinant magA and its surrounding
genes in Klebsiella pneumoniae causing pyogenic
liver abscesses: exact role in serotype K1 capsule
formation. The Journal of Infectious Diseases.
2010, 201 (8): pp.1259-1267.
4. Horan. T.C, M. Andrus, and M.A. Dudeck.
CDC/NHSN surveillance definition of health
care-associated infection and criteria for specific
types of infections in the acute care setting.
American Journal of Infection Control. 2008, 36 (5),
pp.309-332.
5. Jang. S, Wheeler. L, Carey. R, Jensen. B,
Crandall. C, Schrader. K, Jessup. D, Colegrove.
K, and Gulland. F. Pleuritis and suppurative
pneumonia associated with a hypermucoviscosity
phenotype of "Klebsiella pneumoniae" in California
sea lions ("Zalophus californianus"). Veterinary
Microbiology. 2010, Vol 141, pp.174-177.
6. Wang JH, Liu YC, Lee SS, Yen MY, Chen
YS, Wann SR, Lin HH. Primary liver abscess
due to Klebsiella pneumoniae in Taiwan. Clin
Infect Dis. 1998, 26 (6), pp.1434-1438.
Ngµy nhËn bµi: 31/10/2012
Ngµy giao ph¶n biÖn: 30/11/2012
Ngµy giao b¶n th¶o in: 28/12/2012
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013
5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nhiem_khuan_klebsiella_pneumoniae_mang_gen_doc_luc.pdf