Tình hình nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh bệnh viện Trung ương Huế năm 2014

Tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh bệnh viện Trung ương Huế năm 2014: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ NĂM 2014 Lê Thị Công Hoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn thường gặp và kháng sinh sử dụng trong nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân sơ sinh được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Trung Uơng Huế năm 2014. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh là 5,86%, tỷ lệ tử vong chiếm 16,4%. Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp theo thứ tự: nổi vân tím, da tái, li bì, suy hô hấp chướng bụng, nôn và bú kém, sốc nhiễm khuẩn (p<0,0001). Các dấu hiệu cận lâm sàng thường gặp: tiểu cầu giảm <100.000/mm3 chiếm 65,5%(p 10 mg/l chiếm tỷ lệ 79,2%. Các vi khuẩn thường gặp: Klebsiella pneumoniae chiếm 52,9%, Pseudomonas aeruginosa , Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae đ...

pdf8 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh bệnh viện Trung ương Huế năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ NĂM 2014 Lê Thị Công Hoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn thường gặp và kháng sinh sử dụng trong nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân sơ sinh được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Trung Uơng Huế năm 2014. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh là 5,86%, tỷ lệ tử vong chiếm 16,4%. Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp theo thứ tự: nổi vân tím, da tái, li bì, suy hô hấp chướng bụng, nôn và bú kém, sốc nhiễm khuẩn (p<0,0001). Các dấu hiệu cận lâm sàng thường gặp: tiểu cầu giảm <100.000/mm3 chiếm 65,5%(p 10 mg/l chiếm tỷ lệ 79,2%. Các vi khuẩn thường gặp: Klebsiella pneumoniae chiếm 52,9%, Pseudomonas aeruginosa , Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae đều có tỷ lệ 11,8%. E.coli và Staphylococus Aureus chỉ chiếm 5,9%.(p<0,0001). Kháng sinh được sử dụng: amikacin chiếm tỷ lệ 63,4%, meropenem và vancomycin chiếm 54,5%, nhóm quinolon chiếm 45,4%. Kết luận : Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp theo thứ tự: nổi vân tím, da tái, li bì, suy hô hấp chướng bụng, nôn và bú kém, sốc nhiễm khuẩn (p<0,0001). Các dấu hiệu cận lâm sàng thường gặp: tiểu cầu giảm <100.000/mm3 chiếm 65,5%(p<0,05), bạch cầu giảm < 5.000/mm3 chiếm 29,1% và BC tăng là 18,2% (p<0,0001), CRP tăng >10 mg/l chiếm tỷ lệ 79,2%. Các vi khuẩn thường gặp: Klebsiella pneumoniae chiếm 52,9%, Pseudomonas aeruginosa , Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae đều có tỷ lệ 11,8%. E.coli và Staphylococus Aureus chỉ chiếm 5,9%.(p<0,0001). Kháng sinh được sử dụng: amikacin chiếm tỷ lệ 63,4%, meropenem và vancomycin chiếm 54,5%, nhóm quinolon chiếm 45,4%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh là 5,86%, tỷ lệ tử vong chiếm 16,4%. Từ khóa : Sơ sinh, nhiễm khuẩn bệnh viên, vi khuẩn, kháng sinh. ABSTRACT THE SITUATION OF HOSPITAL ACQUIRED SEPTICEMIA OF NEONATES AT HUE CENTRAL HOSPITAL IN 2014 Le Thi Cong Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 77 - 84 Objective: To survey on the clinical and paraclinical, common bacteria and the use of antibiotic in hospital acquired septicemia of neonates. Method: Perspective, descriptive cross-sectional. Subjects: The research on 55 neonates diagnosed hospital acquired sepsis at Hue Central Hospital in 2014. Results: The rate of hospital acquired septicemia of neonates was 5.86%, mortality accounted for 16.4%. The common clinical signs were poor capillary refill (purple), pale skin, lethargy, respiratory distress, abdominal distention, vomiting and poor feeding, septic shock (p <0.0001). The common paraclinical signs were: thrombocytopenia <100.000 / mm3 accounted for 65.5% (p <0.05), leukopenia * Bệnh viện Trung Ương Huế Tác giả liên lạc: Bs.CKII Lê Thị Công Hoa ĐT: 0543822325 Email: lethiconghoa@gmail.com Chuyên Đề Nhi Khoa 77 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 10 mg/l accounted for 79.2%. The common bacteria were: Klebsiella pneumoniae accounted for 52.9%, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae accounted for 11.8%. E.coli and Staphylococcus Aureus accounted for 5.9%. (P <0.0001). The antibiotics were used: amikacin took 63.4%, meropenem and vancomycin 54.5%, quinolones 45.4%. Conclusion: The common clinical signs were poor capillary refill (purple), pale skin, lethargy, respiratory distress, abdominal distention, vomiting and poor feeding, septic shock (p <0.0001). The common paraclinical signs were: thrombocytopenia <100.000 / mm3 accounted for 65.5% (p <0.05), leukopenia <5.000 / mm3 accounted for 29.1% and leukocyte increase experienced 18.2% (p 10 mg/l accounted for 79.2%. The common bacteria were: Klebsiella pneumoniae accounted for 52.9%, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae accounted for 11.8%. E.coli and Staphylococcus Aureus accounted for 5.9%. (P <0.0001). The antibiotics were used: amikacin took 63.4%, meropenem and vancomycin 54.5%, quinolones 45.4%. The rate of hospital acquired septicemia of neonates was 5.86%, mortality accounted for 16.4%. Key words: Neonate, hospital acquired septicemia, bacteria and antibiotics. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện, đặc Tìm hiểu các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm biệt tại các đơn vị hồi sức cấp cứu là vấn đề thời sàng thường gặp ở trẻ sơ sinh trong nhiễm sự và còn nan giải. Ở các bệnh viện của nước ta khuẩn huyết tại bệnh viện. hiện nay, do tình hình bệnh nhân nặng ngày Dịch tể học vi khuẩn thường gặp trong càng nhiều, quá tải, nhân lực thiếu, trong khi vấn nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện và kháng sinh đề vô khuẩn vẫn chưa thực sự đảm bảo, sử dụng sử dụng. kháng sinh không hợp lý làm gia tăng vi khuẩn ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đa kháng thuốc gây khó khăn cho việc điều trị. Tại các đơn vị hồi sức sơ sinh, tỷ lệ trẻ đẻ non Đối tượng ngày càng tăng, các thủ thuật can thiệp trên trẻ Toàn bộ trẻ sơ sinh vào nằm viện tại Khoa ngày càng nhiều giúp cứu sống trẻ nhiều hơn, HSCC Nhi-Sơ sinh, Bệnh viện Trung Ương Huế nhưng bên cạnh đó do trẻ phải nằm viện lâu dài từ tháng 1/1- 31/12 năm 2014 được chẩn đoán làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải tại nhiễm khuẩn mắc phải tại Bệnh viện. bệnh viện. Theo y văn và một số nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho thấy tỷ lệ nhiễm Phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang. khuẩn tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh chiếm tỷ lệ giữa Tiêu chuẩn chẩn đoán: dựa trên tiêu chuẩn 9,3 và 25,6%(4,6,11). của CDC (Centers for Disease Control 2004). Các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn mắc Tiêu chuẩn chọn bệnh phải tại bệnh viện chủ yếu là các trực khuẩn gram âm sinh men β lactamase phổ rộng đa + Tất cả các bệnh nhân nằm viện tại đơn vị sơ kháng thuốc(1,5). Do đó việc điều trị khó khăn, chi sinh, sau 48 giờ xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng phí tốn kém, trẻ phải nằm viện kéo dài và tỷ lệ tử của nhiễm khuẩn sơ sinh. vong cao. + Các bệnh nhân nhiễm khuẩn mắc phải tại Để góp phần chẩn đoán nhanh, điều trị kịp bệnh viện từ nơi khác chuyển tới. thời và tăng cường phòng ngừa nhiễm khuẩn + Bệnh nhân được làm các xét nghiệm trước mắc phải tại bệnh viện giúp cứu sống nhiều khi sử dụng kháng sinh: CTM, CRP, cấy máu, bệnh nhân hơn, giảm chi phí cho điều trị. các xét nghiệm khác tùy theo yêu cầu từng bệnh. 78 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học + Các hồ sơ được chọn để nghiên cứu khi đạt Giới n % p một trong những tiêu chuẩn sau: Tổng 55 100 • Cấy máu dương tính: tiêu chuẩn vàng. Nhận xét: tỷ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ nhưng không có ý nghĩa thống kê. • CRP tăng > 10 mg/l. • Biến đổi công thức bạch cầu: Bạch cầu Triệu chứng lâm sàng tăng > 20.000/mm3 hoặc giảm <5.000/mm3, BC Ngày xuất hiện triệu chứng lâm sàng của non > 10%. nhiễm khuẩn tính từ ngày năm viện: Ít nhất là 3 ngày, nhiều nhất là 39 ngày, trung bình 14,2 ± 8,6 • Tiểu cầu giảm < 100.000/mm3. ngày (p=0,0912). Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ được chẩn đoán và điều trị theo hướng nhiễm khuẩn mắc phải tại Biểu hiện lâm sàng bệnh viện nhưng không đạt các tiêu chuẩn trên. Bảng 4. Các dấu hiệu lâm sàng. Triệu chứng n % p Xử lý số liệu Sốt ≥ 37,5oC 11 20,8 Nhiệt độ Theo phần mềm thống kê MedCalc. Hạ thân nhiệt 1 1,8 Cơn ngừng thở 33 60,6 KẾT QUẢ Hô hấp Thở nhanh 8 14,6 Đặc điểm chung Thở gắng sức 9 16,4 Nhịp tim nhanh 5 9,1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi thai Tim mạch Nhịp tim chậm 2 3,6 Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi thai. Sốc 4 7,3 Phân loại tuổi thai n % p Vàng 12 21,8 Đẻ non 42 76,4 Màu da Tái 40 72,7 Đủ tháng 10 18,2 Nổi vân tím 51 92,7 < 0,0001 Già tháng 3 5,5 Li bì 37 63,3 Tổng 55 100 Kích thích 2 3,6 < 0,0001 Thần kinh Co giật 2 3,6 Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân trong nhóm Tăng trương lực cơ 4 7,2 nghiên cứu là trẻ đẻ non chiếm tỷ lệ 76,4%. Giảm trương lực cơ 2 3,6 Phân bố bệnh nhân theo cân nặng Bú kém 13 23,6 Nôn 13 23,6 Bảng 2. Phân bố theo cân nặng. Chướng bụng 30 54,5 Cân nặng (g) n % p Tiêu chảy 3 5,5 Tiêu hóa < 1000 3 5,5 Sữa không tiêu 9 16,4 1000 - < 1500 20 36,4 Phân có máu 1 1,8 1500 - < 2500 23 41,8 0,0003 Gan lớn 8 14,5 ≥ 2500 9 16,4 Lách lớn 1 1,8 Tổng 55 100 Ban xuất huyết dưới da 2 3,6 Nhận xét: Nhóm cân nặng cao nhất là nhóm Nhận xét: Các biểu hiện lâm sàng thường cân nặng <1500g chiếm 41,9%, từ 1500-< 2500g gặp nhất trong nhóm nghiên cứu theo thứ tự là chiếm 41,8%. Trong đó trẻ có cân nặng thấp nhất nổi vân tím toàn thân chiếm 92,7%, da tái 72,7%, là 800g và cao nhất là 2800g, trung bình là triệu chứng thần kinh với li bì 63,6% và hô hấp 1671±568g (p=0,4506). với cơn ngừng thở chiếm 60,6%. Triệu chứng Phân bố bệnh nhân theo giới tiêu hóa cũng là dấu hiệu thường gặp với Bảng 3. Phân bố theo giới chướng bụng chiếm 54,5%, nôn và bú kém Giới n % p chiếm 23,6%. Các triệu chứng ít gặp là sốc chiếm Nam 30 54,5 4%, ban xuất huyết dưới da chỉ chiếm 3,6%. 0,5896 Nữ 25 45,5 Chuyên Đề Nhi Khoa 79 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Cận lâm sàng Nhận xét: Trong 17 trường hợp cấy máu Biến đổi công thức máu: Bạch cầu (BC) và Tiểu dương tính, vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là gram cầu (TC) âm, trong đó đứng hàng đầu là Klebsiella pneumoniae chiếm 52,9%, còn lại là rải rác các loại Bảng 5. Công thức BC và TC. vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter CTM n % p BC > 20.000/mm3 10 18,2 < 0,0001 agglomerans, Enterobacter cloacae chiếm 11,8%, vi BC < 5000/ mm3 16 29,1 < 0,0001 khuẩn tụ cầu vàng và E.coli ít gặp hơn. BC non > 10% 2 3,6 < 0,0001 Vi khuẩn gram âm sinh men β lactamase TC < 100.000/mm3 36 65,5 0,0310 phổ rộng Nhận xét: TC giảm <100.000/mm3 chiếm tỷ lệ cao 65,5% có ý nghĩa thống kê. Số bệnh nhân có Bảng 8. Vi khuẩn sinh men β lactamase phổ rộng BC giảm nặng < 5.000/mm3 chiếm tỷ lệ 29,1%, cao (ESBL). Vi khuẩn sinh ESBL n % p hơn so với BC tăng >20.000/mm3 là 18,2%. + 11 73,3 Biến đổi của CRP - 4 26,7 0,1213 Giá trị CRP: Thấp nhất: 11 mg/l, cao nhất Tổng 15 100 177,19 mg/l, trung vị 35,00 mg/l (25-75% độ tin Nhận xét: Trong 17 trường hợp cấy máu cậy: 17,67-74,73 mg/l0) (p=0,01020). dương tính vi khuẩn gram âm có ESBL + chiếm Bảng 6. Thời gian tăng CRP. tỷ lệ cao với 73,3% nhưng không có ý nghĩa Thời gian tăng n % p thống kê. Sau 6 giờ 5 9,1 Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm Sau 12 giờ 13 23,6 khuẩn huyết Sau 24 giờ 15 27,3 0,0107 Sau 48 giờ 10 18,2 Bảng 9. Các loại kháng sinh được sử dụng điều trị. Âm tính 12 21,8 Loại kháng sinh n % p Tổng 55 100 Imipenem 16 29,1 Nhận xét: Thời gian CRP tăng sau 12 giờ là Meropenem 30 54,5 Piperacilline and Tazobactam 4 7,3 23,6% và sau 24 giờ chiếm tỷ lệ 27,3%. CRP < 0,0001 Quinolone 25 45,4 tăng chậm sau 48 giờ chiếm 18,2%. Tỷ lệ CRP Amikacin 35 63,4 âm tính trong lô nghiên cứu cũng chiếm tỷ lệ Vancomycin 30 54,5 cao là 21,8%. Nhận xét: Kháng sinh được sử dụng nhiều Vi khuẩn gây bệnh nhất là amikacin chiếm tỷ lệ 63,4%, tiếp đến là Tỷ lệ bệnh nhân được cấy máu là 83,6% meropenem và vancomycin chiếm 54,5%, nhóm (46/55) trong lô nghiên cứu. Trong số 46 bệnh quinolon cũng được sử dụng khá phổ biến với tỷ nhân được cấy máu, có 17 bệnh nhân cấy máu lệ 45,4%. dương tính chiếm tỷ lệ 37% (p=0,1048). Kết quả điều trị Bảng 7. Các loại vi khuẩn gây bệnh tại môi trường Bảng 10. Kết quả điều trị. bệnh viện. Kết quả n % p Loại vi khuẩn n % p Sống 46 83,6 Klebsiella pneumoniae 9 52,9 Tử vong 9 16,4 < 0,0001 Pseudomonas aeruginosa 2 11,8 Tổng 55 100 Enterobacter agglomerans 2 11,8 Nhận xét: Tỷ lệ cứu sống là 83,6% (46/55), tử Enterobacter cloacae 2 11,8 0,0107 vong 9 trường hợp chiếm 16,4%. E.coli 1 5,9 Staphylococus Aureus 1 5,9 Tổng 17 100 80 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học BÀN LUẬN các triệu chứng lâm sàng báo động trẻ có nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải khi đang nằm điều trị Đặc điểm chung tại Bệnh viện là: chậm nhịp tim, thay đổi màu da Trong năm 2014 đơn vị sơ sinh chúng tôi có (tím tái), rối loạn huyết động học, cơn ngừng 319 trường hợp được chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ thở, SpO2 giảm, chướng bụng, sữa không tiêu, ứ sinh thì có 55 trẻ được chẩn đoán nhiễm khuẩn đọng dịch dạ dày và rối loạn thân nhiệt(3) . huyết do mắc phải tại bệnh viện với tỷ lệ là Theo nghiên cứu của Trương Thị Sương(10): 5,86%. Theo nghiên cứu của Xu Y(11) là 11,6%, Su triệu chứng lâm sàng thường gặp trong nhiễm BH(7) là 11,4% và Phan Thị Hằng(6) là 15,7%. khuẩn huyết sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Quảng Nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ thấp hơn do Nam là vàng da nặng 100%, ban xuất huyết chúng tôi chỉ nghiên cứu trên bệnh nhân bị 80,95%, li bì bỏ bú 80,95% và suy hô hấp là nhiễm khuẩn huyết mà không tính nhiễm khuẩn 71,43%. Tương tự theo nghiên cứu của Trương bệnh viện (NTBV) chung. Thị Loan(8) các dấu hiệu lâm sàng thường gặp Chủ yếu bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu trong nhiễm khuẩn bệnh viện ở đơn vị sơ sinh là trẻ đẻ non chiếm tỷ lệ 76,4% (p < 0,001). Nhóm Bệnh viện Đa khoa Bồng Sơn năm 2006-2007 là: li cân nặng <1500 g chiếm tỷ lệ 41,9%, cân nặng bì 92%, vàng da 39,2%, sốt 33,3% và hạ thân trung bình là 1671 ± 568 g (p = 0,4506), trẻ nam nhiệt 29,4%. Theo đánh giá của chúng tôi thì khi chiếm tỷ lệ cao hơn so với trẻ nữ nhưng không có các dấu hiệu li bì, vàng da, xuất huyết, sốc có ý nghĩa thống kê. Đây là nhóm bệnh có nguy thường là các dấu hiệu muộn của nhiễm trùng cơ cao nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện do mắc phải tại bệnh viện. khả năng miễn dịch còn kém, thời gian trẻ phải Cận lâm sàng nằm tại phòng hồi sức tích cực lâu, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch dài ngày, can thiệp nhiều Qua phân tích công thức máu, trong lô thủ thuật như hồi sức, thở máy xâm nhập, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lượng TC 3 catherter tĩnh mạch. giảm < 100.000/mm chiếm tỷ lệ cao 65,5% có ý nghĩa thống kê. Số bệnh nhân có BC giảm nặng < Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng 5.000/mm3 chiếm tỷ lệ 29,1%, cao hơn so với BC Lâm sàng tăng là 18,2%. Trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh Ngày xuất hiện triệu chứng lâm sàng của hai dấu hiệu cận lâm sàng cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn tính từ ngày năm viện trung bình bệnh nặng và tiên lượng xấu là số lượng BC thấp 14,2 ± 8,6 ngày (p = 0,0912) trong đó nhanh nhất < 5.000 và TC giảm nặng nhất là khi tiểu cầu < là 3 ngày và muộn nhất là 39 ngày. 50.000 với nguy cơ gây xuất huyết não màng não Các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất và xuất huyết nhiều cơ quan nếu không điều trị trong nhóm nghiên cứu là nổi vân tím toàn hỗ trợ tốt và kịp thời. Nghiên cứu của chúng tôi thân chiếm 92,7%, da tái 72,7%. Tiếp đến triệu cho kết quả tương tự với nghiên cứu của Trương chứng thần kinh với li bì 63,6%, suy hô hấp Thị Sương(10) về số lượng tiểu cầu giảm < 100.000 với cơn ngừng thở chiếm 60,6%. Triệu chứng chiếm tỷ lệ cao 80,95%. Tuy nhiên về biến đổi tiêu hóa cũng là dấu hiệu thường gặp với công thức bạch cầu thì nghiên cứu của chúng tôi chướng bụng chiếm 54,5%, nôn và bú kém khác với tác giả Lê Huy Thạch(3) là BC tăng > chiếm 23,6%. Triệu chứng sốc chỉ chiếm 4% vì 20.000 chiếm 27,7%, cao hơn so với BC giảm < đây là dấu hiệu muộn trong nhiễm khuẩn 5000 chiếm 8,8% và số lượng tiểu cầu <100.000 huyết và gây tỷ lệ tử vong cao. chiếm tỷ lệ thấp hơn là 30,5%. Sự khác biệt này có lẻ còn tùy thuộc vào loại vi khuẩn gây bệnh Nghiên cứu của chúng tôi tương tự theo y tại từng đơn vị. văn và nghiên cứu của một số tác giả cho thấy Chuyên Đề Nhi Khoa 81 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Về giá trị CRP: Theo nghiên cứu của chúng Theo Amita Jain(1) cũng cho kết quả tương tự với tôi CRP tăng > 10 mg/l chiếm tỷ lệ 79,2% trong vi khuẩn gram âm là 67,7% và thường gặp nhất đó thấp nhất là 11mg/l và cao nhất là 177,19 mg/l, là Klebsiella spp. trung vị 35.00 mg/l (25 -75% độ tin cậy: 17,67- Trong 17 trường hợp cấy máu dương tính 74,73 mg/l) (p=0,01020). So sánh với tác giả chủ yếu là trực khuẩn gram âm sinh men β Trương Thị Sương(10) thì CRP tăng chiếm 76,2% lactamase phổ rộng (ESBL) chiếm tỷ lệ cao với trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại Bệnh viện 73,3% cho thấy tính chất đa kháng thuốc của các Quảng Nam, kết quả này gần giống với nghiên vi khuẩn và sự điều trị khó khăn, cần phải phối cứu của chúng tôi. Theo Trương Thị Loan(8) thì hợp nhiều loại kháng sinh mạnh có phổ rộng. kết quả CRP tăng trong nhiễm khuẩn huyết sơ Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong sinh tại bệnh viện chỉ chiếm 24,3%, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi là amikacin chiếm tỷ lệ nhiều so với chúng tôi. 63,4%, tiếp đến là meropenem và vancomycin Thời gian CRP tăng chậm sau 12 giờ là 23,6% chiếm 54,5%, nhóm quinolon cũng được sử dụng và cao nhất là sau 24 giờ chiếm tỷ lệ 27,3% và sau khá phổ biến với tỷ lệ 45,4%. Dựa vào kháng 48 giờ là 21,8%. Do vậy đối với nhiễm khuẩn sinh đồ của các loại vi khuẩn phân lập được, hai huyết do mắc phải tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh cần nhóm kháng sinh kinh nghiệm ban đầu chúng phải dựa vào nhiều yếu tố kết hợp đặc biệt là tôi thường kết hợp là nhóm aminoside và nhóm dấu hiệu lâm sàng và công thức máu để quyết carbapenem. Nếu không đáp ứng điều trị sau 48 định dùng kháng sinh kịp thời, nếu chỉ dựa vào giờ hoặc những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh giá trị CRP để cho kháng sinh thì sẽ muộn và viện từ các bệnh viện khác chuyển tới đã dùng nguy cơ tử vong sẽ cao. hai nhóm trên, chúng tôi phối hợp thêm nhóm Dịch tể học các vi khuẩn thường gặp và quinolone hoặc vancomycin. Khi có kết quả cấy kháng sinh sử dụng máu dương tính, kháng sinh sẽ dùng tiếp tục Tỷ lệ bệnh nhân được cấy máu là 83,6% theo kháng sinh đồ. (46/55) trong lô nghiên cứu. Trong số 46 bệnh Thời gian sử dụng kháng sinh: trung bình nhân được cấy máu, có 17 bệnh nhân cấy máu 13,2 ngày (trung vị 14 ±4,98, p = 0,0142). Thời dương tính chiếm tỷ lệ 37% (p=0,1048). gian ngắn nhất là hai ngày do bệnh nhân đã tử Tỷ lệ cấy máu dương tính của chúng tôi thấp vong. Thời gian dài nhất là 29 ngày cho thấy điều trị khó khăn, chi phí tốn kém trong nhiễm hơn nghiên cứu của Amita Jain(1) là 47,5% nhưng lại cao hơn so với một số tác giả như Phan thị trùng vi khuẩn đa kháng thuốc tại bệnh viện. Hằng(6) là 21,6%, Su BH(7) là 17,5% và Lê Huy Tác giả Nguyễn Thị Nam Liên(5) nghiên cứu Thạch(3) là 11,1%. về tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn Trong 17 trường hợp cấy máu dương tính, vi phân lập tại Bệnh viện Trung ương Huế năm khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram âm 2007-2008 cho thấy rằng: các vi khuẩn kháng kháng sinh có chiều hướng gia tăng, tỷ lệ MRSA mà đứng hàng đầu là Klebsiella pneumoniae chiếm 52,9%, còn lại là rải rác các loại vi khuẩn 41,2%, vi khuẩn sinh ESBL là 25,1% (E.coli), Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter agglomerans, 34,6% (K.pneumonia). Vi khuẩn ESBL (+) có mức độ kháng kháng sinh cao hơn so với vi khuẩn Enterobacter cloacae đều chiếm tỷ lệ 11,8%. không sinh ESBL. Nghiên cứu của Trương Thị Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên Sương(10) cho thấy kháng sinh đồ của các vi cứu của Trương Thị Sương(7), vi khuẩn gây bệnh khuẩn phân lập được chỉ đáp ứng với quinilon chủ yếu trong nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh thế hệ mới. là vi khuẩn gram âm, trong đó Klebsiella pneumoniae chiếm 66,66%, E.coli chiếm 19,05%. 82 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Một nghiên cứu gần đây của Tiskumara R(8) Các dấu hiệu cận lâm sàng thường gặp trong về nhiễm khuẩn sơ sinh tại tám đơn vị sơ sinh ở nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh: các nước Châu Á cho thấy tình trạng kháng + Về công thức máu: tiểu cầu giảm kháng sinh ngày càng trầm trọng, trên 50% trực <100.000/mm3 chiếm tỷ lệ cao 65,5% có ý nghĩa khuẩn gram âm đề kháng với kháng sinh, chỉ thống kê (p<0,05), bạch cầu giảm nặng < 44% nhạy cảm với 2 loại kháng sinh là 5.000/mm3 chiếm tỷ lệ 29,1%, cao hơn so với BC gentamycine và cephalosporine thế hệ ba. tăng là 18,2% (p<0,0001). Một nghiên cứu khác của Amita Jain(1) cũng + Về giá trị CRP: CRP tăng >10 mg/l chiếm tỷ cho thấy ESBL được phát hiện 87,2% ở vi khuẩn lệ 79,2% trong đó thấp nhất là 11 mg/l và cao Klebsiella spp, 72,5% ở vi khuẩn Enterobacter, nhất là 177,19 mg/l, trung vị 35.00 mg/l (25-75% 65,3% ở E.coli và 33,3% ở Acinetobacter. 38% tử độ tin cậy: 17,67-74,73 mg/l) (p=0,01020) vong do nhiễm khuẩn huyết, trong đó vi khuẩn Thời gian CRP tăng chậm sau 12 giờ là 23,6% gram âm có ESBL tỷ lệ tử vong cao hơn. và cao nhất là sau 24 giờ chiếm tỷ lệ 27,3% và sau Tỷ lệ cứu sống là 83,6% (46/55), tử vong 9 48 giờ là 21,8% (p<0,05). trường hợp chiếm 16,4%. Các bệnh nhân tử Dịch tể học vi khuẩn thường gặp trong vong chủ yếu là trẻ đẻ non cân nặng thấp, có nhiễm khuẩn tại bệnh viện và kháng sinh sử sốc nhiễm khuẩn và xuất huyết não màng não dụng. do giảm tiều cầu nặng và bệnh nhân từ bệnh Các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm viện khác chuyển đến muộn. Tỷ lệ tử vong khuẩn huyết tại Bệnh viện ở trẻ sơ sinh: trong nghiên cứu chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Couto RC(2) là 16%, thấp hơn + Tỷ lệ bệnh nhân cấy máu dương tính là so với tác giả Trương Thị Sương(10) là 76,2% và 37% (p=0,1048). Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi cao hơn so với các tác giả như Su BH(7) là 8% khuẩn gram âm mà đứng hàng đầu là Klebsiella và Xu Y(11) là 4,1%. pneumoniae chiếm 52,9%, các vi khuẩn khác là Pseudomonas aeruginosa là 11,8, Enterobacter KẾT LUẬN agglomerans, Enterobacter cloacae đều có tỷ lệ Qua nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn 11,8%. E.coli và Staphylococus Aureus chỉ chiếm huyết ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Trung 5,9% (p<0,0001). ương Huế năm 2014, chúng tôi rút ra những kết + Trực khuẩn gram âm sinh men β lactamase luận sau: phổ rộng chiếm tỷ lệ cao với 73,3%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở Kháng sinh sử dụng: trẻ sơ sinh là 5,86% trong đó tỷ lệ tử vong + Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là chiếm 16,4%. amikacin chiếm tỷ lệ 63,4%, meropenem và Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng vancomycin chiếm 54,5%, nhóm quinolon cũng thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết tại bệnh được sử dụng khá phổ biến với tỷ lệ 45,4%. viện ở trẻ sơ sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp trong 1. Amita Jain, Indranil Joy, Mahendra KG, MalaKumar SK nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện ở trẻ sơ sinh là: (2003). Prevalence of extended-spectrum β-lactamase- nổi vân tím toàn thân chiếm 92,7%, da tái 72,7%, producing Gram-negative bacteria in septicaemic neonates in triệu chứng thần kinh với li bì 63,6%, suy hô hấp a tertiary care hospital, Med Microbiol, 5, p.421-425. 2. Couto RC, Pedrosa TM, Tofani Cde P, Pedroso ER (2006), Risk với cơn ngừng thở chiếm 60,6%, chướng bụng factors for nosocomial infection in a neonatal intensive care chiếm 54,5%, nôn và bú kém chiếm 23,6%, sốc unit, Infect Control Hosp Epidemiol; 27 (6) :p.571-5. 3. Lê Huy Thạch (2009), Những yếu tố tiên lượng nhiễm khuẩn nhiễm khuẩn chỉ chiếm 4% (p<0,0001). huyết sơ sinh Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Thuận 2007-2008, Tạp chí y học Việt Nam tập 356, tháng 4-số 2/2009, tr.542-549. Chuyên Đề Nhi Khoa 83 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 4. Marisa Marcia mussi-Pinhata (2001). Neonatal nosocomial Sơn năm 2006-2007, Y học Việt Nam tháng 4-số 2/2009, tr.515- infections, J Pediatr (Rio J); 77 (Supl.l): p.S81-S96. 523. 5. Nguyễn Thị Nam Liên, Trương Diên Hải, Mai văn Tuấn, Lê 10. Trương Thị Sương (2007), Đặc điểm nhiễm khuẩn huyết sơ Thị Thanh Lan (2009), Tình hình kháng kháng sinh của các vi sinh điều trị tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam, Y học Việt Nam khuẩn phân lập tại Bệnh viện Trung Ương Huế 2007-2008, số đặc biệt-tháng 3/2007, tr. 276-285 . Tạp chí y học thực hành-số 690+691, tr. 446-452. 11. Xu Y, Zhang LJ, Ge HY, Wang DH (2007), Clinical analysis of 6. Phan Thị Hằng, Nguyễn Văn Trương (2010), Nhiễm khuẩn nosocomial infection in neonatal intensive care units, Chinese bệnh viện tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Hùng Vương, Y học Journal of Pediatrics.45 (6):p.437-441. thành phố Hồ Chí Minh 2010. Tập 14. Số 3, tr.157-162. 7. Su BH, Hsieh HY, Chiu HY, Lin HC (2007), Nosocomial infection in a neonatal intensive care unit: a prospective study Ngày nhận bài báo: 11/11/2015 in Taiwan, Am J Infect Control; 35 (3):p.190-5. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/07/2016 8. Tiskumara R, Fakharee SH, Liu CQ (2009), Neonatal infection in Asia, Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed; 94 (2):p.144-8. Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016 9. Trương thị Loan (2009), Mô tả một số đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh của trẻ đẻ non tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng 84 Chuyên Đề Nhi Khoa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_nhiem_khuan_huyet_tai_benh_vien_o_tre_so_sinh_benh.pdf
Tài liệu liên quan