Tài liệu Tình hình kiểm soát HBA1C và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện LAGI, Bình Thuận năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 234
TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HBA1C VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN LAGI,
BÌNH THUẬN NĂM 2017
Nguyễn Thị Thu Hà*, Trần Thị Tuyết Nga**, Đỗ Viết Hải***
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose huyết kéo dài, gây ra nhiều biến chứng nghiêm
trọng cho người bệnh. Để giảm hoặc trì hoãn thời gian bị biến chứng, cần kiểm soát đường huyết tốt, phản
ánh bằng chỉ số đường huyết trung bình HbA1c <7%.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu HbA1c <7% và các yếu tố liên
quan tại bệnh viện Lagi, tỉnh BÌnh Thuận từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2017.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 107 bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 có chỉ định làm xét nghiệm HbA1c từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2016.
Kết quả: Tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình kiểm soát HBA1C và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện LAGI, Bình Thuận năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 234
TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HBA1C VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN LAGI,
BÌNH THUẬN NĂM 2017
Nguyễn Thị Thu Hà*, Trần Thị Tuyết Nga**, Đỗ Viết Hải***
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose huyết kéo dài, gây ra nhiều biến chứng nghiêm
trọng cho người bệnh. Để giảm hoặc trì hoãn thời gian bị biến chứng, cần kiểm soát đường huyết tốt, phản
ánh bằng chỉ số đường huyết trung bình HbA1c <7%.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu HbA1c <7% và các yếu tố liên
quan tại bệnh viện Lagi, tỉnh BÌnh Thuận từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2017.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 107 bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 có chỉ định làm xét nghiệm HbA1c từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2016.
Kết quả: Tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 62 tuổi, có 71% là nữ, có 17,8% bệnh
nhân không tuân thủ điều trị và 16,8% bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt. Có 67,3% bệnh nhân đạt HbA1c
<7%. Có mối liên quan giữa HbA1c và tuổi, nghề nghiệp, thời gian phát hiện bệnh, có tăng huyết áp kèm
theo, sử dụng thuốc đều đặn, mức độ tuân thủ điều trị.
Kết luận: Có 67,3% bệnh nhân đạt HbA1c <7%. Có mối liên quan giữa HbA1c và tuổi (OR=0,96,
p=0,026), nghề nghiệp (OR=0,34, p=0,037), thời gian phát hiện bệnh (OR=0,53, p=0,018), có tăng huyết áp
kèm theo (OR=0,27, p=0,049), mức độ tuân thủ điều trị (OR=0,42, p=0,023).
Từ khóa: HbA1c, kiểm soát đường huyết, đái tháo đường típ 2.
ABSTRACT
HBA1C CONTROL AND RELATED FACTORS IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
MELLITUS AT LAGI HOSPITAL, BINH THUAN 2017
Nguyen Thi Thu Ha, Tran Thi Tuyet Nga, Do Viet Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 1‐ 2018: 234 ‐ 238
Background: Diabetes mellitus is a chronic hyperglycemia disease causing serious complications such
as heart attack, stroke, kidney failure, leg amputation, vision loss and nerve damage. Control of glycemia,
which is monitored through HbA1c, can help to prevent or delay complications. The HbA1c target is below
7% for adult people except pregnant women.
Objectives: To determine the prevalence of diabetes mellitus patients achieving the glycemic target and
and identify related factors at Lagi hospital in Binh Thuan province from May to June 2017.
Materials and Methods: A cross-sectional study was conducted among 107 type 2 diabetes mellitus
patients who had their HbA1c test’s results from May to June 2017.
Results: The study found that 67.3% patients reached the HbA1c goal (HbA1c <7%). The mean age of
the patients was 62. Female accounted for 71%. The prevalence of good adherence was 16.8% and Non-
adherence was 17.8%. Age, occupation, during of diabetes mellitus, hypertension, adherence of patients
* Trung tâm Y tế Quận 1 TPHCM, ** Khoa YTCC, Đại học Y Dược TPHCM
*** Bệnh viện Đa khoa Khu vực Lagi, Bình Thuận
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 01654623881 Email: nguyenthuha10093@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 235
related to prevalence of HbA1c target values.
Conclusions: There was 67.3% patients reached HbA1c goal (HbA1c <7%). Age, occupation, during
of diabetes mellitus, hypertension, adherence of patiens relate to HbA1c.
Key words: HbA1c, glycemic control, type 2 diabetes mellitus.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose
huyết kéo dài, gây ra nhiều biến chứng
nghiêm trọng cho người bệnh(19). Đái tháo
đường ngày càng tăng nhanh và chiếm tỉ lệ
cao trong dân số làm tăng tỉ lệ tử vong, tăng
chi phí y tế, tăng gánh nặng bệnh tật liên quan
đến đái tháo đường(18). Để giảm hoặc trì hoãn
thời gian bị biến chứng, cần kiểm soát đường
huyết tốt, phản ánh bằng chỉ số đường huyết
trung bình HbA1c <7%(17). Trong thời gian gần
đây, đã có nhiều nghiên cứu về tình hình kiểm
soát đường huyết, các kết quả cho thấy tỉ lệ
kiểm soát tốt đường huyết chưa cao(4,6,7,8,10,13).
Hơn nữa, chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện
ở Bệnh viện tuyến Huyện nên chúng tôi thực
hiện đề tài: “Tình hình kiểm soát đường huyết
và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Lagi năm 2017” nhằm đánh giá về tình
hình điều trị đái tháo đường tại địa phương từ
đó có biện pháp can thiệp sát thực tế, góp
phần nâng cao hiệu quả điều trị, giảm biến
chứng, giảm gánh nặng bệnh tật cho người
bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
‐ Xác định tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ
2 đạt mục tiêu HbA1c <7%.
‐ Xác định mối liên quan giữa HbA1c và một
số đặc điểm dân số xã hội, tình trạng bệnh
tật và tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực
hiện tại Bệnh viện Lagi với phương pháp lấy
mẫu toàn bộ. Theo đó, đối tượng được đưa
vào nghiên cứu là tất cả bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 điều trị ngoại trú tại tại Bệnh viện
Đa khoa khu vực Lagi tái khám và có chỉ định
làm xét nghiệm HbA1c trong thời gian nghiên
cứu tiến hành từ tháng 5/2017 đến tháng
6/2017.
Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có làm xét
nghiệm HbA1c và đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân có một trong những đặc điểm
sau: bệnh nhân đang có bệnh cấp tính, trẻ
dưới 18 tuổi, bệnh nhân có thai, bệnh nhân lần
đầu tiên được chẩn đoán đái tháo đường,
bệnh nhân điều trị thuốc dưới 3 tháng, bệnh
nhân đang được điều trị bằng phương pháp
điều chỉnh chế độ ăn và vận động thể lực.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích số liệu
Thống kê mô tả tần số và tỉ lệ % để xác
định tỉ lệ bệnh nhân đạt HbA1c mục tiêu.
Phép kiểm chi bình phương được dùng để xét
mối liên quan giữa tỉ lệ đạt HbA1c với các yếu
tố có thể kể đến như tuổi, giới, thời gian phát
hiện bệnh, tuân thủ điều trị của bệnh nhân,
mối liên quan có ý nghĩa khi p<0,05.
Biến số nghiên cứu
HbA1c: Là trị số đường huyết trung bình
trong 3 tháng trước đó, đánh giá bằng xét
nghiệm HbA1c sẵn có của bệnh nhân. Xét
nghiệm HbA1c sẽ cho biết mức đường huyết
trung bình trong 2 ‐ 3 tháng vừa qua. Đây là
xét nghiệm tốt nhất để giúp bác sĩ theo dõi và
đánh giá quá trình kiểm soát đường huyết.
Theo hướng dẫn của ADA, khi HbA1c <7% sẽ
giúp làm giảm biến chứng mạch máu nhỏ và
đồng thời có thể làm giảm biến chứng mạch
máu lớn khi đường huyết được kiểm soát tốt
ngay từ giai đoạn đầu của bệnh. Được gọi là
đạt mục tiêu điều trị đái tháo đường khi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 236
HbA1c <7%. Các đặc điểm dân số xã hội có thể
kể đến được khảo sát trong nghiên cứu này
bao gồm tuổi, nghề nghiệp và giới tính của đối
tượng. Tái khám: Là bệnh nhân có tái khám
bệnh đái tháo đường theo lịch được bác sĩ đề
nghị. Tuân thủ dùng thuốc: Người bệnh có
tuân thủ dùng thuốc khi có dùng thuốc mỗi
ngày và tái khám đúng. Dùng để đánh giá
bệnh nhân có bị gián đoạn điều trị hay không.
Tuân thủ ăn uống: Người bệnh được xem là có
tuân thủ ăn uống khi người bệnh ăn nhiều bữa
trong ngày, mỗi bữa ăn ít. Đồng thời người
bệnh không bỏ bữa, có kiêng ăn ngọt và kiêng
ăn béo hoặc có thêm kiêng ăn mặn khi người
bệnh có THA kèm theo. Vận động thể lực: Vận
động thể lực bao gồm người bệnh có tập thể
dục dựa theo tiêu chuẩn đánh giá của ADA (ít
nhất 3 ngày mỗi tuần và ít nhất 30 phút mỗi
ngày hoặc tổng cộng ít nhất 150 phút mỗi
tuần) hoặc người bệnh có nghề nghiệp là lao
động thể lực như nông dân, ngư dân hoặc loại
hình lao động khác mà phải vận động thể lực.
Tuân thủ điều trị: Bao gồm tuân thủ dùng
thuốc, tuân thủ ăn uống và có vận động thể
lực. Trong đó, đánh giá Tuân thủ tốt: Khi
người bệnh tuân thủ đủ cả 3 yếu tố về dùng
thuốc, ăn uống và vận động thể lực; Không
tuân thủ: Khi người bệnh không tuân thủ bất
kì yếu tố nào; Tuân thủ trung bình: Khi không
thuộc 2 nhóm trên. Một số yếu tố khác cũng
được xem xét như thời gian phát hiện bệnh và
bệnh kèm theo.
KẾT QUẢ
Khảo sát trên 107 đối tượng nghiên cứu
cho thấy, tuổi trung bình của người tham gia
nghiên cứu là 62, nữ giới chiếm đa số, tỉ lệ có
lao động bên ngoài thấp, tỉ lệ có uống rượu bia
và hút thuốc lá thấp (chiếm tỷ lệ lần lượt là
10,3% và 12,1%). Có 72 trên tổng số 107 bệnh
nhân tham gia nghiên cứu đạt HbA1c mục
tiêu <7% (chiếm 67,3 %).
Bảng 1. Các đặc tính dân số học của bệnh nhân
Đặc điểm dân số học Tần số Tỉ lệ (%)
Tuổi* (62 ± 12,1)
Giới tính
Nữ
Nam
76
31
71,0
29,0
Nghề nghiệp
Lao động bên ngoài
Ở nhà
33
74
30,8
69,2
Uống rượu bia
Có
Không
11
96
10,3
89,7
Hút thuốc lá
Không
Có
94
13
87,9
12,1
*Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Bảng 2. Tình trạng bệnh lí của bệnh nhân
Tình trạng bệnh lí Tần số Tỉ lệ %
Thời gian phát hiện bệnh
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
57
30
20
53,3
28,0
18,7
Phương pháp điều trị
Không insulin
Có insulin
106
1
99,1
0,9
Số loại thuốc viên sử dụng
1 loại
2 loại
1
106
0,9
99,1
Bệnh kèm theo
Không
Có
27
80
25,2
74,8
Tăng huyết áp
Không
Có
42
65
39,3
60,7
Trị số huyết áp
<140/90
140/90
80
27
74,8
25,2
Rối loạn lipid máu
Không
Có
51
56
47,7
52,3
Tuân thủ điều trị
Không tuân thủ
Tuân thủ trung bình
Tuân thủ tốt
19
70
18
17,8
65,4
16,8
Về tình trạng bệnh lí của đối tượng nghiên
cứu, thời gian phát hiện bệnh <5 năm chiếm
trên 50%, hầu hết không dùng đến insulin, tỉ
lệ tuân thủ điều trị tốt chỉ chiếm 16,8%.
Bảng 3. Kết quả HbA1c
Trị số HbA1c Tần số Tỉ lệ (%)
<7%
7%
72
35
67,3
32,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 237
Kết quả bảng 4 cho thấy các yếu tố liên
quan đến tỷ lệ đạt HbA1c mục tiêu bao gồm:
tuổi (OR=0,96, p=0,026), nghề nghiệp của bệnh
nhân (OR=0,34, p=0,037), thời gian phát hiện
bệnh (OR=0,53, p=0,018), có tăng huyết áp kèm
theo (OR=0,27, p=0,049), mức độ tuân thủ điều
trị (OR=0,42, p=0,023).
Bảng 4. HbA1c và các yếu tố liên quan
Đặc tính mẫu HbA1c
Giá trị
p
OR
(KTC 95%) Đạt (%) Không
đạt (%)
Thời gian phát hiện
bệnh
<5 năm
5– 10 năm
>10 năm
43 (75,4)
20 (66,7)
9 (45,0)
14 (24,6)
10 (33,3)
11 (55,0)
0,018
1
0,531
(0,315-0,896)
0,282
(0,099-0,802)
Bệnh kèm theo
Không
Có
23 (85,2)
49 (61,3)
4 (14,8)
31 (38,7)
0,028
1
0,275
(0,087-0,871)
THA
Không
Có
33(78,6)
39(60,0)
9 (21,4)
26 (40,0)
0,049
1
0,409 (0,168-
0,995)
Trị số huyết áp
<140/90
140/90
61 (76,3)
11 (40,7)
19 (23,7)
16 (59,3)
0,001
1
0,214
(0,085-0,540)
Tuân thủ điều trị
Không tuân thủ
Tuân thủ trung bình
Tuân thủ tốt
8 (42,1)
50 (71,4)
14 (77,8)
11 (57,9)
20 (28,6)
4 (22,22)
0,023
0,178
(0,040-0,785)
0,422
(0,201-0,886)
1
Tuổi (62 ± 12,1) 0,026
0,957
(0,921-0,995)
Nghề nghiệp
Lao động bên ngoài
Ở nhà
27 (81,8)
45 (60,8)
6 (18,2)
29 (39,2)
0,037
1
0,345
(0,127-0,938)
Dựa vào bảng 3 có thế thấy có các yếu tố
liên quan đến HbA1c bao gồm: thời gian phát
hiện bệnh, bệnh kèm theo, bệnh Tăng huyết
áp, kiểm soát thăng huyết áp, tuân thủ điều
trị, tuổi và nghề nghiệp của bệnh nhân.
BÀN LUẬN
Có 67,3% bệnh nhân đạt HbA1c <7%. Kết
quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Đức
Thiện(11), cao hơn nhiều nghiên cứu
khác(3,4,7,10,12). Sự khác biệt này có thể lí giải vì
đa phần bệnh nhân trong nghiên cứu chúng
tôi có bệnh nhẹ hơn (tỉ lệ mắc bệnh dưới 5
năm chiếm hơn 50%, tỉ lệ trên 10 năm chỉ
chiếm 18,7%, thấp hơn các nghiên cứu khác(6,
13), chỉ có 1 trường hợp đang dùng Insulin để
kiểm soát đương huyết, tỉ lệ có mắc bệnh kèm
theo thấp hơn nhiều nghiên cứu khác(6,8,10)).
Mặt khác, nghiên cứu của Casagrande và
nghiên cứu của Selvin cho thấy tỉ lệ bệnh nhân
đạt HbA1c tăng dần qua các năm(2,15).
Tuổi trung bình của người tham gia
nghiên cứu là 62 tuổi. Theo Alexandra
Kautzky Willer, so với những người không đái
tháo đường thì phụ nữ đái tháo đường gia
tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tử vong do
nhồi máu cơ tim và đột quỵ cao hơn và stress
tác động đến phụ nữ cao hơn nam giới(9). Vì
vậy với độ tuổi trung bình là 62 tuổi, tỉ lệ
nhóm tuổi trên 65 tuổi chiếm gần một nửa
(bảng kết quả 1) và tỉ lệ nữ giới cao hơn nam
giới cho thấy gánh nặng về bệnh tật trong
tương lai ở Lagi là không nhỏ.
Có mối liên quan giữa HbA1c và tuổi của
bệnh nhân tương tự nghiên cứu ở Hoa Kì và
Malaysia(1,2). Những người là công việc nội trợ
và người già kiểm soát đường huyết kém hơn
so với những người lao động bên ngoài. Có
thể lí giải điều này là vì so với người có lao
động bên ngoài thì người không lao động ít
vận động hơn, ít tiêu hao năng lượng hơn, ít
sử dụng glucose hơn nên đường huyết cao
hơn. Theo nghiên cứ của Rosset năm 2017 cho
thấy vận động thể lực giúp sử dụng glucose
nhiều hơn, giảm hấp thu glucose ở ruột(14).
Thời gian bệnh càng lâu thì kiểm soát đường
huyết càng kém, tương tự nhiều nghiên cứu
khác(2, 13). Có thể là do khả năng tổng hợp và
bài tiết của tế bào bê‐ta giảm dần theo thời
gian nên tác dụng của thuốc cũng giảm theo.
Ngoài ra, khi bệnh nhân mắc bệnh lâu năm
thường có nhiều bệnh kèm theo và có nhiều
biến chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn
cũng là yếu tố làm đường huyết kiểm soát
kém(5,16).
Có mối liên quan giữa bệnh kèm theo của
bệnh nhân và HbA1c. Có mối liên quan giữa
bệnh THA, kiểm soát huyết áp và HbA1c. Kết
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 238
quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn
Khánh Ly ở BV Quận 1(10). Qua đó, cho thấy
tầm quan trọng của việc chú trọng kiểm soát
huyết áp từ phía bệnh nhân và bác sĩ điều trị
trên bệnh nhân đái tháo đường là không nhỏ.
Tuân thủ điều trị đái tháo đường típ 2 gồm
3 yếu tố chính: dùng thuốc, tiết chế ăn và vận
động thể lực. Khi bệnh nhân không tuân thủ
bất kì yếu tố nào cũng sẽ làm đường huyết
kiểm soát kém hơn. Theo đó, người càng tuân
thủ nhiều yếu tố thì kiểm soát đường huyết
càng tốt. Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Nguyễn Thu Vân ở BV Trưng Vương
TP.HCM(13).
KẾT LUẬN
Có 67,3% bệnh nhân đạt HbA1c <7%. Có
mối liên quan giữa HbA1c và tuổi, nghề
nghiệp, thời gian phát hiện bệnh, có tăng
huyết áp kèm theo, sử dụng thuốc đều đặn,
mức độ tuân thủ điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmad NS, Islahudin F, Paraidathathu T (2014), "Factors
associated with good glycemic control among patients
with type 2 diabetes mellitus". Journal of Diabetes
Investigation, 5, pp. 563‐569.
2. Casagrande SS, et al (2013), "The prevalence of meeting
A1C, blood pressure, and LDL goals among people with
diabetes, 1988‐2010". Diabetes Care, 36 (8), pp. 2271‐2279.
3. Chung Bá Ngọc, Hoàng Quốc Hòa (2013),"Tỉ lệ đạt huyết
áp mục tiêu trên bệnh nhân đái tháo đường.". Y Học TP.
Hồ Chí Minh, 17 (6), tr. 13‐18.
4. Đinh Ngô Tất Thắng, Nguyễn Thy Khuê (2015), "Kiểm
soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi và
các yếu tố liên quan".
5. Đỗ Trung Quân (2007), Đái tháo đường và điều trị, tái bản
lần 2, tr. 349‐398, NXB Y học, Đại học Y Hà Nội.
6. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Đinh Thị Việt
(2012), "Khảo Sát Mức HbA1c ở bệnh nhân đái tháo
đường Type II điều trị nội trú tại Khoa B2". Tạp chí Y Học
TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 123 ‐ 128.
7. Hoàng Bích Ngọc (2015) Hiệu quả tư vấn và giáo dục của
điều dưỡng viên trong kiểm soát đa yếu tố trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh theo yêu
cầu bệnh viện Bạch Mai năm 2015, Khóa luận tốt nghiệp Đại
học, Khoa điều dưỡng, Đại học Thăng Long, tr. 14‐23.
8. Hứa Thành Nhân, Nguyễn Thy Khuê (2014) "Tỉ lệ đạt
mục tiêu hba1c và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 tại một phòng khám chuyên khoa
nội tiết". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18, tr. 418 ‐ 422.
9. Kautzky‐Wille A. (2016) "Sex and gender differences in
risk, pathophysiology and complications of type 2
diabetes mellitus". The Endocrine Reviews, 37 (3): pp. 278‐
316.
10. Nguyễn Khánh Ly (2014) "Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân đạt
mục tiêu kiểm soát đa yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện
tuyến quận.". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18 (4): 44‐52.
11. Nguyễn Đình Thiện, Nguyễn Đức Công (2012) "Khảo sát
tình hình kiểm sốt huyết áp, hba1c và ldl‐c ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe định kỳ năm
2012 tại ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Đăklăk.". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh., 4 (16): 265‐
269.
12. Nguyễn Thy Khuê, Trần Thế Trung (2013) Khảo sát tình
trạng Kiểm soát Đường huyết ở Bệnh nhân Đái tháo
đường típ 2. Báo cáo tại Hội nghị Hội Nội tiết và đái tháo
đường Việt Nam.
13. Nguyễn Thị Thu Vân (2013) "Tình hình kiểm soát đái tháo
đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại Khoa Khám bệnh
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương". Tạp chí Y Học TP. Hồ
Chí Minh, 17 (4): 33‐94.
14. Rosset R, Egli L, Lecoultre V (2017), "Glucose‐fructose
ingestion and exercise performance: The gastrointestinal
tract and beyond". Eur J Sport Sci, 17 (7): 874‐884.
15. Selvin E, et al (2014) "Trends in Prevalence and Control of
Diabetes in the U.S.,1988‐1994 and 1999‐2010". Ann Intern
Med, 160 (8):517‐525.
16. Stone MA, et al (2013) "Quality of Care of PeopleWith
Type2 Diabetes in Eight European Countries". Diabetes
Care, 36 (9): 2628–2638.
17. UK Prospective Diabetes Study Group (2000),
"Association of glycaemia with macrovascular and
microvascular complications of Type 2 diabetes:
prospective observational study". British Medical Journal,
321 (7258): 405‐412.
18. World Health Organization (2016) Diabetes,
Access date 01/7/2017.
19. World Health Organization (2016), Report: Global report on
diabetes, pp. 20‐31.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_kiem_soat_hba1c_va_cac_yeu_to_lien_quan_tren_benh.pdf