Tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh

Tài liệu Tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 35 TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH Huỳnh Minh Nhật*, Trương Quang Bình** TÓM TẮT Mở đầu: Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) không ST chênh lên, gồm có nhồi máu cơ tim (NMCT) không ST chênh và đau thắt ngực (ĐTN) không ổn định, có tỉ lệ ngày càng gia tăng. Điều trị nội tối ưu và thực hiện tái tưới máu động mạch vành (ĐMV) thủ phạm theo mức độ nguy cơ của bệnh giúp cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ cấp, dự phòng NMCT và tử vong. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã được thực hiện để đánh giá thực tế điều trị HCĐMVC không ST chênh lên trong thực hành lâm sàng. Ở Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu khảo sát vấn đề này cho riêng HCĐMVC không ST chênh lên. Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa Nội Tim mạch Bệnh ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 35 TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH Huỳnh Minh Nhật*, Trương Quang Bình** TÓM TẮT Mở đầu: Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) không ST chênh lên, gồm có nhồi máu cơ tim (NMCT) không ST chênh và đau thắt ngực (ĐTN) không ổn định, có tỉ lệ ngày càng gia tăng. Điều trị nội tối ưu và thực hiện tái tưới máu động mạch vành (ĐMV) thủ phạm theo mức độ nguy cơ của bệnh giúp cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ cấp, dự phòng NMCT và tử vong. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã được thực hiện để đánh giá thực tế điều trị HCĐMVC không ST chênh lên trong thực hành lâm sàng. Ở Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu khảo sát vấn đề này cho riêng HCĐMVC không ST chênh lên. Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả trên BN (bệnh nhân) bị HCĐMVC không ST chênh lên tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016. Kết quả: Có 112 BN bị HCĐMVC không ST chênh lên tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ sử dụng các thuốc điều trị nội đúng chỉ định: aspirin (99,1%), ức chế P2Y12 (99,1%), kháng đông (90,9%), statin (97,3%), ƯCMC hoặc chẹn thụ thể (94,1%), chẹn beta (61%). Tỉ lệ chụp ĐMV: 76,8%. Tỉ lệ BN được thực hiện PCI: 75,9% và CABG: 0,01%. Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực hiện tái tưới máu ĐMV trung bình là 25,8 ± 37,5giờ. Tỉ lệ BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV đúng theo khuyến cáo: trong nhóm nguy cơ rất cao: 19%, trong nhóm nguy cơ cao: 75%, trong nhóm nguy cơ trung bình: 92%. Kết luận: Sử dụng thuốc điều trị nội tối ưu cho HCĐMVC không ST chênh lên trong nghiên cứu ở mức cao (> 90%), trừ thuốc chẹn beta. Tỉ lệ tái tưới máu ĐMV ở mức cao so với các nghiên cứu khác. BN ở nhóm nguy cơ cao được ít điều trị tối ưu hơn so với BN ở nhóm nguy cơ thấp hơn Từ khóa: Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên, điều trị ABSTRACT STATUS OF NON-ST-ELEVATION ACUTE CORONARY TREATMENT AT THE DEPARTMENT OF CARDIOLOGY IN THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC Huynh Minh Nhat, Truong Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 35 - 41 Background: NSTE-ACS (non-ST-elevation acute coronary syndrome), consisting of NSTE myocardial infarction and UA (unstable angina), has been rising today. Optimal drugs treatment therapy and coronary revascularization based on risks of the patient helps ameliorate the state of acute ischemia, prevent myocardial infarction and death. There are a lot of observational studies in order to assess the real status of NSTE-ACS in the clinical practice throughout the world. But in Vietnam, no study is existed to evaluate this syndrome particularly. * Bệnh viện Quận Thủ Đức ** Bộ môn nội Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Bs Huỳnh Minh Nhật ĐT: 0906278477 Email: huynhminhnhat2912@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 36 Objectives: investigate the status of non-st-elevation acute coronary treatment at the department of cardiology in the university medical center hcmc Method: Observational cross sectional study of patients who suffer from NSTE-ACS at the Department of Cardiology in the University Medical Center HCMC from January 2016 to June 2016. Result: There are 112 NSTE-ACS patients who participate in this study. The appropriate drugs usage prevelances are: aspirins (99.1%), P2Y12 inhibitors (99.1%), anticoagulants (90.9%), statins (97.3%), ACEIs or ARBs (94.1%), beta blockers (61%).The prevalence of coronary angiography is 76.8%. The prevalence of patients who are received PCI and CABG are 76.8% and 0.01% respectively. The medium time from obtaining diagnosis to being vascularized is 25.8 ± 37.5 hours. The prevalence of vascularized patients who are followed the guideline in the very high risk, the high risk and the intermediate risk group are 19%, 75% and 92%. Conclusion: Drugs usage for the treatment of NSTE-ACS is high (>90%), except beta blockers. The rate of coronary revascularization is higher than most of different studies. Patients of the higher risk group are received less optimal treatment than one in the lower risk group. Key words: Non ST elevation acute coronary syndrome, treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ HCĐMVC là một biểu hiện cấp tính của BTTMCB, bao gồm NMCT có ST chênh lên, NMCT không ST chênh lên và ĐTN không ổn định. Tại Hoa Kì, xuất độ NMCT không ST chênh lên và ĐTN không ổn định ngày càng cao hơn so với NMCT có ST chênh lên. Cùng với sự ứng dụng của xét nghiệm hoại tử cơ tim có độ nhạy cao (Troponin tim), tỉ lệ bệnh nhân bị NMCT không ST chênh lên được chẩn đoán càng gia tăng(3). Mục tiêu điều trị HCĐMVC không ST chênh lên bao gồm cải thiện tình trạng TMCB cấp, dự phòng NMCT và tử vong(2). Khuyến cáo của AHA/ACC 2014 và ESC 2015 có hướng dẫn chi tiết các thuốc điều trị nội, và cách chọn lựa chiến lược can thiệp tái tưới máu ĐMV dựa trên nhóm nguy cơ của bệnh nhân(1,2). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã được thực hiện để đánh giá thực tế ứng dụng những hướng dẫn điều trị HCĐMVC của các hội tim mạch lớn vào thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu đó cho thấy có khoảng cách nhất định giữa khuyến cáo điều trị và việc áp dụng những khuyến cáo đó vào thực tiễn(3,4) Ở Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu riêng khảo sát việc áp dụng các khuyến cáo quốc tế về điều trị HCĐMVC không ST chênh lên(5,9). Vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu khảo sát tình hình điều trị HCĐMVC không ST chênh để bước đầu cho thấy vấn đề sử dụng thuốc điều trị nội khoa và điều trị tái tưới máu một cách chi tiết cho riêng thể bệnh này; từ đó có thể rút ra những vấn đề cần cải thiện để tối ưu hóa điều trị hơn. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ĐTN không ổn định hoặc NMCT cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ 1/1/2016 đến 30/6/2016. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. Được chẩn đoán ĐTN không ổn định hoặc NMCT cấp không ST chênh lên lúc nhập viện. Tiêu chuẩn loại trừ BN không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu BN không đồng ý tham gia nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu Chọn tất cả BN nhập khoa tim mạch bệnh viện Đại học Y dược thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 37 và không có tiêu chuẩn loại trừ. Tiến hành hỏi bệnh sử, khai thác tiền căn và khám lâm sàng BN; thu thập thông tin về triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong hồ sơ bệnh án lúc nhập viện; thăm khám BN mỗi ngày cho đến khi xuất viện, ghi nhận dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị có liên quan vào bảng thu thập số liệu. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Các biến số rời sẽ được phân thành nhóm, biểu thị bằng tổng giá trị và tỉ lệ. Biến số định lượng liên tục được biểu thị bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối chuẩn. Biến số định lượng với phân bố không đối xứng được biểu thị bằng trung vị với số tối đa và tối thiểu. KẾT QUẢ Có tổng cộng 112 BN bị HCĐMVC không ST chênh lên được đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016. Đặc điểm dân số và yếu tố nguy cơ Số lượng BN nam là 60 người (chiếm 53,6%). Số lượng BN nữ là 52 người (chiếm 46,4%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,15. Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu là 69,9 ± 11,5. Tuổi nhỏ nhất là 41 và lớn nhất là 96. Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ Tỉ lệ % Thừa cân béo phì 56,3 Có hút thuốc lá 54,5 THA 79,5 RLLPM 46,4 ĐTĐ 43,8 Bệnh thận mạn 19,6 Bệnh mạch vành 32,1 Bệnh mạch máu não 13,4 Đặc điểm liên quan đến HCĐMVC không ST chênh lên Bảng 2: Các đặc điểm liên quan đến HCĐMVC không ST chênh lên Đặc điểm Mô tả Tỉ lệ % Thể bệnh ĐTN không ổn định 33 NMCT không ST chênh lên 67 Biểu hiện đau ngực Điển hình 65,2 Không điển hình 22,3 Đặc điểm Mô tả Tỉ lệ % Không đau ngực 12,5 Killip lúc nhập viện I 70,5 II 11,6 III 17,9 IV 0 Điện tâm đồ lúc nhập viện Thay đổi đặc hiệu cho TMCB 48,2 Thay đổi không đặc hiệu cho TMCB 22,3 Không thay đổi 29,5 Phân tầng nguy cơ theo GRACE <109 20,5 109 – 140 30,4 >140 49,1 Nguy cơ xuất huyết CRUSADE Rất thấp 6,3 Thấp 18,8 Trung bình 17,9 Cao 17,9 Rất cao 39,3 Phân nhóm nguy cơ theo ESC 2015 Rất cao 30,4 Cao 39,3 Trung bình 25,9 Thấp 4,5 Biến cố khi nằm viện Bảng 3: Các biến cố xảy ra trong thời gian nằm viện Biến cố Tỉ lệ % Tái nhồi máu 0,9 Suy tim cấp 26,8 Sốc tim 1,8 Nhồi máu não 0,9 Xuất huyết Nhẹ 2,7 Trung bình 0,9 Nặng 0,9 Tổn thương thận cấp 12,5 Hở van 2 lá mới hoặc nặng hơn 0,9 Rung - cuồng nhĩ 8 Nhịp nhanh thất - rung thất 4,5 Điều trị nội khoa Bảng 4: Sử dụng các thuốc điều trị nội khoa Loại thuốc Chống chỉ định (%) Có chỉ định Có dùng (%) Có chỉ định Không dùng (%) Aspirin 1,8 97,3 0,9 Ức chế P2Y12 0,9 98,2 0,9 Kháng đông 1,8 89,3 8,9 Statin 0 97,3 2,7 ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II 9,8 85,7 4,5 Chẹn beta 10,7 54,5 34,8 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 38 Nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II và nhóm thuốc chẹn beta gặp nhiều CCĐ nhất. Chẹn beta là thuốc không được sử dụng nhiều nhất, mặc dù trong những trường hợp không có CCĐ. Đứng thứ 2 là thuốc kháng đông. Bảng 5: Tỉ lệ % các loại thuốc được sử dụng theo nhóm nguy cơ Loại thuốc Rất cao (%) Cao (%) Trung bình (%) Thấp (%) Aspirin 100 93,2 100 100 Ức chế P2Y12 100 95,5 100 100 Kháng đông 94,1 88,6 88,2 80 Statin 97,1 97,7 96,6 100 ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II 73,5 88,6 96,6 80 Chẹn beta 20,6 61,4 79,3 80 Aspirin, ức chế thụ thể P2Y12 và statin được sử dụng với tỉ lệ cao (>90%). Đối với thuốc kháng đông, tỉ lệ sử dụng cao (>90%) ở nhóm nguy cơ cao nhất, giảm đi ở 2 nhóm nguy cơ kế tiếp và thấp nhất ở nhóm nguy cơ thấp. Thuốc chẹn beta được sử dụng rất ít ở nhóm nguy cơ rất cao (<30%). Tỉ lệ sử dụng tăng dần ở các nhóm nguy cơ thấp hơn. Nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II cũng giống nhóm thuốc chẹn beta: tỉ lệ sử dụng thấp nhất ở nhóm nguy cơ rất cao và tăng ở các nhóm nguy cơ thấp hơn. Tuy nhiên, ở nhóm nguy cơ thấp, tỉ lệ sử dụng lại giảm đi. Điều trị can thiệp ĐMV Trong 112 BN bị HCĐMVC không ST chênh lên, có 76,8% BN được chụp ĐMV. Tất cả BN chụp ĐMV đều được can thiệp tái tưới máu, chủ yếu bằng phương pháp PCI. Chỉ một trường hợp duy nhất được phẫu thuật bắt cầu ĐMV. Bảng 6: Tỉ lệ % BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV theo nhóm nguy cơ Can thiệp ĐMV Rất cao (%) Cao (%) Trung bình (%) Thấp (%) Không can thiệp 38,2 18,2 13,8 20 Có can thiệp 61,8 81,8 86,2 80 Tỉ lệ BN được điều trị can thiệp tái tưới máu ĐMV thấp nhất ở nhóm nguy cơ rất cao, tăng lên ở những nhóm nguy cơ thấp hơn, cao nhất ở nhóm nguy cơ trung bình. Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực hiện tái tưới máu ĐMV Thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV trung bình là 25,8 ± 37,5giờ. Thời gian nhanh nhất là 1 giờ và chậm nhất là 196 giờ. Bảng 7: Thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV Nhóm nguy cơ Thời gian trung bình (giờ) Nhanh nhất Chậm nhất Rất cao 36 ± 46,6 1 168 Cao 22,9 ± 37,2 1 196 Trung bình 23,3 ± 32 2 144 Thấp 14,3 ± 9,4 3 22 BN thuộc nhóm nguy cơ rất cao có thời gian tái tưới máu trung bình cao nhất. Thời gian tái tưới máu trung bình ở 2 nhóm nguy cơ cao và nguy cơ trung bình tương tự nhau (gần 23 giờ). Theo khuyến cáo: BN nguy cơ rất cao nên can thiệp tái tưới máu ĐMV trong vòng 2 giờ đầu, nguy cơ cao can thiệp trong vòng 24 giờ đầu và nguy cơ trung bình nên can thiệp trong vòng 72 giờ đầu. Tỉ lệ BN trong 3 nhóm nguy cơ rất cao, cao, trung bình được can thiệp tái tưới máu ĐMV đúng theo thời gian đã khuyến cáo như sau: Bảng 8: Tỉ lệ BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV theo khuyến cáo của từng nhóm nguy cơ Thời gian can thiệp ĐMV theo khuyến cáo Rất cao (%) Cao (%) Trung bình (%) Không đúng thời gian 81 25 8 Đúng thời gian 19 75 92 Tỉ lệ BN trong nhóm nguy cơ rất cao được tái tưới máu đúng thời gian thấp nhất (19%). Nhóm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 39 nguy cơ trung bình có tỉ lệ BN được tái tưới máu đúng thời gian khuyến cáo cao nhất (92%). BÀN LUẬN Điều trị nội khoa Các nghiên cứu quan sát trên thế giới khi khảo sát về tình hình điều trị HCĐMVC đều có số liệu thống kê riêng cho mỗi thể bệnh của HCĐMVC. Có ít nghiên cứu chỉ tập trung riêng cho HCĐMVC không ST chênh lên như nghiên cứu EURO HEART 3; nghiên cứu của McNamara và cộng sự so sánh 3 nước Anh, Thụy Điển và Mỹ; nghiên cứu của Phrommintikul và cộng sự ở Thái Lan(4,5,8). Các nghiên cứu ở Việt Nam không có số liệu thống kê riêng cho HCĐMVC không ST chênh lên giống như vậy(6,7). Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ sử dụng thuốc aspirin, ức chế thụ thể P2Y12 và statin ở mức cao (>90%) giống các nghiên cứu tại Việt Nam(6,7). Tỉ lệ sử dụng statin của nghiên cứu chúng tôi cao hơn các báo cáo nước ngoài. Đối với nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II, tỉ lệ sử dụng trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác. Còn đối với thuốc chẹn beta, tỉ lệ sử dụng đa số thấp hơn các nghiên cứu ngoài nước(4,5,8,10,12). Sử dụng thuốc điều trị nội theo phân tầng nguy cơ Chúng tôi nhận thấy aspirin, ức chế thụ thể P2Y12 và statin có tỉ lệ sử dụng >90% ở bất cứ nhóm nguy cơ nào trong 4 nhóm nguy cơ rất cao, cao, trung bình và thấp. Đối với nhóm thuốc kháng đông, tỉ lệ sử dụng nhiều nhất ở nhóm BN nguy cơ rất cao (94,1%). Tỉ lệ này giảm dần ở các nhóm nguy cơ tiếp theo và thấp nhất ở nhóm nguy cơ thấp. Điều này cho thấy nhóm BN bị HCĐMVC nguy cơ càng cao thì càng được chú trọng chiến lược điều trị chống đông. Đối với nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể, tỉ lệ sử dụng thấp nhất ở nhóm nguy cơ rất cao (73,5%), tăng dần ở nhóm nguy cơ cao (88,6%) rồi đến nguy cơ trung bình (96,6%). Tuy nhiên, tỉ lệ này lại giảm đi ở nhóm nguy cơ thấp (80%). Nhóm nguy cơ cao, có thể vì lo ngại tác dụng hạ huyết áp nên tỉ lệ sử dụng giảm đi. Ở nhóm nguy cơ thấp, tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông, ƯCMC hoặc chẹn thụ thể giảm đi chứng tỏ việc điều trị nội khoa ít tối ưu hơn trên nhóm này. Đối với nhóm thuốc chẹn beta, tỉ lệ sử dụng rất thấp ở nhóm nguy cơ rất cao (20,6%). Điều này có thể là do các bác sĩ lâm sàng lo ngại bắt đầu dùng chẹn beta trên BN suy tim cấp hoặc sốc tim (chiếm đa số trong nhóm nguy cơ rất cao: 32/34 BN), mặc dù tình trạng suy tim có thể đã điều trị ổn. Tỉ lệ sử dụng chẹn beta tăng lên ở những nhóm nguy cơ thấp hơn kế tiếp. Điều trị tái tưới máu ĐMV Tỉ lệ chụp ĐMV trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức cao, nhưng thấp hơn Mỹ và Đài Loan(4,10). Còn tỉ lệ thực hiện PCI của chúng tôi ở mức cao nhất, gần với tỉ lệ của nghiên cứu ở Đài Loan. Các tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức cao có thể là do khác biệt về chọn mẫu. Các nghiên cứu quốc tế có cỡ mẫu lớn, quy tụ nhiều bệnh viện. Trong đó có những bệnh viện không thực hiện được chụp và can thiệp ĐMV. Ngoài ra, quy mô các nghiên cứu cỡ lớn này trải dài cả quốc gia (hoặc nhiều quốc gia), mà chất lượng y tế của các bệnh viện thuộc các vùng miền khác nhau không phải luôn đồng đều. Vì thế, tỉ lệ chung về chụp ĐMV và thực hiện PCI sẽ không cao. Còn nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở một bệnh viện lớn của thành phố, có đơn vị tim mạch can thiệp và đội ngũ can thiệp ĐMV nhiều kinh nghiệm. Vì thế, các tỉ lệ về can thiệp ĐMV trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức cao. Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực hiện tái tưới máu ĐMV Tỉ lệ BN có thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV <48 giờ trên nhóm BN được thực hiện tái tưới máu ĐMV trong nghiên cứu của chúng tôi là 86%. Tỉ lệ này cao hơn so với các nghiên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 40 cứu khác(4,5,8,11,12). Điều này có thể là do bệnh viện chúng tôi tiến hành nghiên cứu là bệnh viện hạng 1, có trung tâm tim mạch can thiệp với đội ngũ can thiệp nhiều kinh nghiệm. vì BN nhóm nguy cơ rất cao trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 19% được can thiệp ĐMV sớm đúng theo khuyến cáo. Trên thực tế, triển khai cấp cứu tái thông ĐMV chỉ trong 2 giờ đầu rất khó khăn nên tỉ lệ này thật sự thấp. Ở nhóm BN nguy cơ cao, tỉ lệ BN được tái tưới máu ĐMV đúng theo khuyến cáo là 75% và tỉ lệ này rất cao ở nhóm BN nguy cơ trung bình là 92%. Điều này cũng dễ hiểu vì BN nguy cơ thấp hơn có tình trạng lâm sàng nhẹ hơn và có đủ thời gian cho đội ngũ tim mạch can thiệp triển khai. Chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu nào thống kê tỉ lệ BN được can thiệp đúng thời gian khuyến cáo theo từng nhóm nguy cơ rất cao, cao và trung bình để so sánh. Thời gian tái tưới máu trung bình của nhóm BN nguy cơ rất cao là lâu nhất. Điều này có thể giải thích vì những BN này nhập viện với tình trạng nặng (sốc tim, phù phổi cấp), nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm (suy tim, bệnh thận mạn, ĐTĐ) hoặc kèm theo bệnh phối hợp (nhiễm trùng, suy thận cấp), thường được hồi sức nội khoa ổn định rồi mới tiến hành can thiệp ĐMV. Thời gian điều trị nội càng dài khi bệnh lý càng nặng hoặc càng phức tạp.BN nhập viện với bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Có những BN bị nhiều bệnh phối hợp đi kèm, thời gian diều trị nội khoa ổn định dài, nên thời gian tính đến lúc được can thiệp ĐMV lại rất lâu. Ngược lại, có những BN chỉ bị HCĐMC không ST chênh lên mà không có bệnh đi kèm được tập trung cho chiến lược tái tưới máu ngay, nên thời gian tính đến lúc can thiệp lại ngắn. Chính vì sự đa dạng về bệnh lý nên thời gian can thiệp ĐMV giữa các BN lại chênh lệch lớn như trong kết quả của nghiên cứu chúng tôi trình bày. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 112 trường hợp BN bị HCĐMVC không ST chênh lên tại Khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đại Học Y Dược, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ sử dụng các thuốc điều trị nội đúng chỉ định: aspirin (99,1%), ức chế P2Y12 (99,1%), kháng đông (90,9%), statin (97,3%), ƯCMC hoặc chẹn thụ thể (94,1%), chẹn beta (61%). Tỉ lệ chụp ĐMV: 76,8% (86/112 trường hợp), tỉ lệ BN được thực hiện PCI: 75,9% (85/112 trường hợp); tỉ lệ BN được thực hiện CABG: 0,01% (1/112 trường hợp). Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực hiện tái tưới máu ĐMV trung bình là 25,8 ± 37,5 giờ. Tỉ lệ BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV đúng theo khuyến cáo: trong nhóm nguy cơ rất cao: 19%, trong nhóm nguy cơ cao: 75%, trong nhóm nguy cơ trung bình: 92%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Authors/Task Force M, Roffi M, Patrono C, et al (2015), “2015 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST- segment elevation: Task Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC)”, Eur Heart J, 37 (3), 267-315. 2. Giugliano RP, Cannon CP và Braunwald E (2015), “Non–ST Elevation Acute Coronary Syndromes”, Braunwald’s heart disease: a textbook of cardiovascular medicine, 10, Elsevier Saunders, Philadelphia, 1155-1181. 3. Lozano R, Naghavi M, Foreman K, et al (2012), “Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010”, Lancet, 380(9859), 2095-2128. 4. Masoudi FA, Ponirakis A, Yeh RW, et al (2013), “Cardiovascular Care FactsA Report From the National Cardiovascular Data Registry: 2011”, J Am Coll Cardiol, 62(21), 1931-1947. 5. McNamara RL, Chung SC, Jernberg T, et al (2014), “International comparisons of the management of patients with non-ST segment elevation acute myocardial infarction in the United Kingdom, Sweden, and the United States: The MINAP/NICOR, SWEDEHEART/RIKS-HIA, and ACTION Registry-GWTG/NCDR registries”, Int J Cardiol, 175(2), 240- 247. 6. Nguyễn Thắng, Nguyễn Hương Thảo, Phạm Thị Kim Hoa và cộng sự (2014), “Mức độ tuân thủ khuyến cáo điều trị hội chứng vành cấp ở một số bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh”, Đại học Y Dược Cần thơ, Hội Tim mạch học Việt Nam. 7. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình và cộng sự (2011), “Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh Nhân Nhập Viện Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp (MEDI- ACS study)”, Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, 58, 12- 25. 8. Phrommintikul A, Kuanprasert S, Limpijankit T, et al (2007), “In-hospital invasive strategy and outcomes in non-ST elevation acute coronary syndrome management from Thai Acute Coronary Syndrome Registry”, J Med Assoc Thai, 90 Suppl 1, 74-80. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 41 9. Roe MT, Peterson ED, Newby LK, et al (2006)”, The influence of risk status on guideline adherence for patients with non-ST- segment elevation acute coronary syndromes”, Am Heart J, 151(6), 1205-1213. 10. ShyuKG, Wu CJ, MarGY, et al(2011), “Clinical Characteristics, Management and In-Hospital Outcomes of Patients with Acute Coronary Syndrome-Observations from the Taiwan ACS Full Spectrum Registry”, Acta Cardiol Sin, 27(3), 135-144. 11. Steg PG, Goldberg RJ, Gore JM, et al (2002), “Baseline characteristics, management practices, and in-hospital outcomes of patients hospitalized with acute coronary syndromes in the Global Registry of Acute Coronary Events (GRACE). Am J Cardiol, 90(4), 358-363. 12. Timoteo AT, Fiarresga A, Feliciano J, et al (2008). Adherence to guidelines in the treatment of acute coronary syndromes: progress over time. Rev Port Cardiol, 27(6), 803-812. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_dieu_tri_hoi_chung_dong_mach_vanh_cap_khong_st_che.pdf
Tài liệu liên quan