Tài liệu Tính giá trị và tin cậy của thang đo thẩm mỹ miệng mặt phiên bản Tiếng Việt: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 118
TÍNH GIÁ TRỊ VÀ TIN CẬY CỦA THANG ĐO THẨM MỸ
MIỆNG MẶT PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
Đoàn Minh Trí*, Nguyễn Bùi Bảo Tiên**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thang đo thẩm mỹ miệng mặt (OES) là bộ công cụ được sử dụng rộng rãi để đánh giá bệnh
nhân cảm nhận về thẩm mỹ miệng mặt (OE) đã được dịch và xác định giá trị trong nhiều ngôn ngữ khác nhau.
nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có bộ câu hỏi đo lường OE được định chuẩn và công bố.
Mục tiêu: Xác định tính giá trị và tính tin cậy của bộ câu hỏi OES trong đo lường OE của người Việt.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 102 đối tượng được chia thành 2 nhóm: 54 người
cần điều trị phục hình (nhóm 1) và 48 người không cần điều trị (nhóm 2). Tính tính tin cậy của bộ câu hỏi được
đánh giá qua tính đồng nhất nội tại và độ tin cậy đo-đo lại. Giá trị hội tụ được đánh giá bằng đo lường sự tương
quan giữa điểm số OES và câu hỏi cảm nhận chung ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính giá trị và tin cậy của thang đo thẩm mỹ miệng mặt phiên bản Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 118
TÍNH GIÁ TRỊ VÀ TIN CẬY CỦA THANG ĐO THẨM MỸ
MIỆNG MẶT PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
Đoàn Minh Trí*, Nguyễn Bùi Bảo Tiên**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thang đo thẩm mỹ miệng mặt (OES) là bộ công cụ được sử dụng rộng rãi để đánh giá bệnh
nhân cảm nhận về thẩm mỹ miệng mặt (OE) đã được dịch và xác định giá trị trong nhiều ngôn ngữ khác nhau.
nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có bộ câu hỏi đo lường OE được định chuẩn và công bố.
Mục tiêu: Xác định tính giá trị và tính tin cậy của bộ câu hỏi OES trong đo lường OE của người Việt.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 102 đối tượng được chia thành 2 nhóm: 54 người
cần điều trị phục hình (nhóm 1) và 48 người không cần điều trị (nhóm 2). Tính tính tin cậy của bộ câu hỏi được
đánh giá qua tính đồng nhất nội tại và độ tin cậy đo-đo lại. Giá trị hội tụ được đánh giá bằng đo lường sự tương
quan giữa điểm số OES và câu hỏi cảm nhận chung về OE. Giá trị phân biệt được đánh giá bằng sự so sánh điểm
số OES-VN giữa nhóm 1 và nhóm 2.
Kết quả: Hệ số Cronbach’s alpha (=0,93) cho thấy OES-VN có tính đồng nhất nội tại cao. Hệ số tương quan
Spearman (ra=0,838) cho thấy OES-VN có giá trị hội tụ cao. Bộ câu hỏi OES-VN thể hiện tính phân biệt do có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm 1 và 2 (p <0,01).
Kết luận: Bộ câu hỏi OES-VN có tính giá trị và tính tin cậy trong đo lường OE ở trên đối tượng là bệnh
nhân phục hình người Việt.
Từ khoá: Thang đo thẩm mỹ miệng mặt, tính giá trị, tính tin cậy, OES-VN.
ABSTRACT
VALIDITY AND RELIABILITY OF OROFACIAL ESTHETIC SCALE
IN VIETNAMESE VERSION (OES-VN)
Doan Minh Tri, Nguyen Bui Bao Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 118 - 122
Background: The Orofacial Esthetic Scale is a popular instrument to assess how patients feeling about their
orofacial esthetics. This scale has been translated and validated into various languages, but has not been yet for
standation and publication in Vietnamese version.
Objective: The aim of this study was to evaluate the validity and reliability of the Orofacial Esthetic Scale of
Vietnamese.
Materials and methods: This study was recruited of 102 participants, who divided into two groups
composed of 54 patients required prosthodontic treatments (group 1) and 48 patients didn’t. The reliability of
OES-VN was tested by internal consistency analysis and test-retest reliability. To evaluate convergent validity,
the correlation of the instrument’s summary scores and the patients’ global esthetic assessments were computed.
Discriminative validity was assessed by comparison of the OES-VN scores in group 1 and group 2.
Results: Cronbach’s alpha (=0.93) proved that the OES-VN has a high internal consistency. The Spearman’s
correlation coefficient (r=0.838) showed that the convergent validity was high. Summary scores for OES-VN was
significantly different between group 1 and group 2 (p<0.01) proved that OES-VN had a discriminative validity.
*Bộ môn Phục hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
**Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Đoàn Minh Trí ĐT: 0903699934 Email: trimdr818@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 119
Conclusion: OES-VN showed the validity and reliability for assessing orofacial esthetic aspect of Vietnamese
prosthodontic patients
Key words: Orofacial Esthetic Scale, validity, reliability, OES-VN.
MỞ ĐẦU
Hình dạng và thẩm mỹ răng mặt là những
thành phần quan trọng của nhận thức sức khỏe
răng miệng, do đó những yếu tố này có mối liên
quan với sức khỏe răng miệng và chất lượng
cuộc sống (SKRM-CLCS)(6).
Hiện nay, cách tiếp cận phổ biến để khảo
sát nhận thức về thẩm mỹ là những bảng câu
hỏi tự điền. Có nhiều bộ câu hỏi được thiết kế
để đo lường cảm nhận của bệnh nhân về khía
cạnh thẩm mỹ miệng mặt, trong đó “Thang đo
thẩm mỹ miệng mặt” (OES) là một trong
những bộ công cụ thường được sử dụng nhất.
Trong khi các bộ câu hỏi khác chỉ đánh giá
thẩm mỹ gián tiếp thông qua tác động tâm lý,
OES lại đánh giá sự hài lòng về thẩm mỹ
miệng mặt (OE) trực tiếp(8). Bộ câu hỏi này tuy
chỉ gồm 8 câu hỏi nhưng khảo sát đầy đủ các
thành phần miệng mặt. Điều này được xem là
ưu điểm nổi bật của OES(7).
OES được phát triển ở Thuỵ Điển và được
chính tác giả chuyển ngữ, thích ứng sang tiếng
Anh đi kèm với bản gốc. Do đó, để có thể sử
dụng ở nước ta, bộ câu hỏi cần được chuyển ngữ
theo hướng dẫn một cách thích hợp. Một số
nghiên cứu cho thấy bộ câu hỏi OES đã được
chuyển ngữ và phát triển ở nhiều nước như:
Albani(2), Croatia(10), Đức(11), Hà Lan(13), Trung
Quốc(14), ... Hiện tại ở Việt Nam chưa có nghiên
cứu nào về bộ câu hỏi này. Chính vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: đánh giá
tính tin cậy và tính giá trị của bộ câu hỏi Thang
đo thẩm mỹ miệng mặt phiên bản tiếng Việt khi
đo lường về khía cạnh OE.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đầu tiên, chúng tôi tiến hành chuyển ngữ bộ
câu hỏi OES tiếng Anh sang tiếng Việt theo
hướng dẫn hướng dẫn quốc tế của Guillemin và
cs(5) về quy trình chuyển ngữ, sau đó tiến hành
nghiên cứu chính.
Đây là nghiên cứu cắt ngang trên mẫu gồm
102 bệnh nhân đến khám và điều trị phục hình,
chia làm 2 nhóm: nhóm 1 cần được điều trị phục
hình và nhóm 2 không cần điều trị. Tiêu chí đưa
vào: bệnh nhân mới đến khám, đang điều trị hay
đã hoàn tất điều trị phục hình. Tiêu chí loại trừ:
đối tượng không hiểu tiếng Việt, không đủ năng
lực hành vi, hay có khối u vùng đầu mặt, khuyết
hổng sau khi cắt bỏ khối u, điều trị xạ trị và gặp
khó khăn trong giao tiếp.
Tất cả đối tượng được thông báo về mục
đích, thủ tục nghiên cứu và ký tên vào bảng
đồng ý tham gia. Người tham gia tự điền các
thông tin về tuổi, giới, học vấn, sự hài lòng với
thẩm mỹ miệng mặt, lý do đến khám vào phiếu
thu thập thông tin chung. Sau đó, người nghiên
cứu sẽ khám, ghi nhận tình trạng bệnh nhân.
Cuối cùng, tất cả đối tượng nghiên cứu tự trả lời
các câu hỏi về mức độ thẩm mỹ mà đối tượng
cảm thấy về hình dáng khuôn mặt, miệng, răng
và răng giả của họ theo thang đo Likert 11 điểm
(0: hoàn toàn không hài lòng đến 10: rất hài
lòng). Tổng điểm số OES là tổng số điểm các câu
trả lời của 7 câu hỏi đầu tiên, có giá trị từ 0 đến
70 với mức điểm càng cao, sự hài lòng với thẩm
mỹ càng lớn.
Tính giá trị
Đánh giá qua giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt
Giá trị hội tụ cho thấy mức độ liên quan trên
thực tế giữa các khái niệm được cho là có liên
quan về mặt lý thuyết(12). Trong nghiên cứu này,
chúng tôi đánh giá tương quan giữa điểm số
OES (tổng điểm OES từ câu 1 đến câu 7) với câu
hỏi cảm nhận chung về thẩm mỹ miệng mặt (câu
OES-8) qua hệ số tương quan Spearman. Giá trị
phân biệt: khả năng mà bộ công cụ phân biệt
được các cá nhân hoặc nhóm người được cho là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 120
khác nhau(9). Để phát hiện sự khác biệt giữa
nhóm cần được điều trị và nhóm không cần điều
trị, chúng tôi so sánh điểm số OES giữa hai
nhóm với kiểm định t cho hai mẫu độc lập.
Tính tin cậy
Đánh giá qua tính đồng nhất nội tại và tính
tin cậy đo-đo lại.
Tính đồng nhất nội tại cho thấy mức độ
thống nhất giữa các câu hỏi trong bộ câu hỏi thể
hiện qua hệ số Cronbach’s alpha. Tính tin cậy
đo-đo lại sử dụng hệ số nội tương quan ICC để
đánh giá tính tin cậy của điểm số OES giữa hai
lần trả lời cách nhau 2 tuần.
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu gồm 102 đối tượng (46 nam,
56 nữ) đồng ý tham gia nghiên cứu, có tuổi trung
bình là 49,18 ± 15,70 với tuổi nhỏ nhất là 18, lớn
nhất là 81, được phân bố vào 2 nhóm: Nhóm 1 -
nhóm cần được điều trị phục hình: 54 người và
nhóm 2 - nhóm không cần điều trị: 48 người. Các
đặc điểm nhân khẩu học chung được cho là có
thể ảnh hưởng đến kết quả đánh giá thẩm mỹ
miệng mặt như tuổi, giới, trình độ học vấn giữa
hai nhóm là không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tính giá trị
Giá trị hội tụ được đánh giá bởi hệ số tương
quan Spearman giữa tổng điểm số OES với điểm
số câu hỏi đánh giá cảm nhận chung về thẩm mỹ
miệng mặt. Kết quả đạt giá trị ra = 0,838 (p<0,01)
cho thấy mối tương quan thuận, mức độ chặt
giữa điểm số OES và câu OES-8.
Giá trị phân biệt: điểm số từng câu hỏi và
tổng điểm số OES ở nhóm cần điều trị so với
nhóm không cần điều trị đều thấp hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,01). (Bảng 1)
Bảng 1. So sánh 8 câu hỏi và tổng điểm số OES giữa nhóm cần điều trị phục hình và nhóm không cần điều trị
Các mục của bộ câu hỏi Cần điều trị phục hình (TB ± ĐLC) Không cần điều trị (TB ± ĐLC) p
*
1-Khuôn mặt 4,46 ±1,08 7,92 ± 1,11 <0,001
2-Khuôn mặt nhìn nghiêng 4,76 ± 1,48 6,96 ± 1,49 <0,001
3-Vẻ bề ngoài của miệng 5,15 ± 1,51 7,17 ± 1,37 <0,001
4-Vẻ bề ngoài của hai hàm răng 4,22 ± 1,48 7,38 ± 1,58 <0,001
5-Hình dạng các răng 4,83 ± 1,52 6,77 ± 1,53 <0,001
6-Màu răng 4,28 ± 1,87 7,15 ± 1,96 <0,001
7-Nướu 5,02 ± 1,58 6,79 ± 1,22 <0,001
8-Cảm nhận chung 4,39 ± 1,00 7,65 ± 0,89 <0,001
Tổng điểm số OES 32,72 ± 7,38 51,13 ± 5,37 <0,001
* Kiểm định t cho hai mẫu độc lập
Tính tin cậy
Tính đồng nhất nội tại: Bảng 2 trình bày hệ
số tương quan câu-tổng hiệu chỉnh đạt giá trị
dao động từ 0,70 đến 0,85. Hệ số thấp nhất
liên quan đến “vẻ bề ngoài của hai hàm răng”,
giá trị cao nhất của “cảm nhận chung về
miệng mặt”. Giá trị Cronbach’s alpha là: 0,93.
Giá trị Cronbach’s alpha khi bỏ đi câu hỏi
trong bộ câu hỏi OES dao động trong khoảng
0,92 đến 0,93 và giá trị này không tăng lên khi
lần lượt bỏ đi từng câu.
Tính tin cậy đo-đo lại: được đánh giá trên 32
đối tượng trả lời bộ câu hỏi lần thứ hai cách lần
thứ nhất 2 tuần. Giá trị của hệ số nội tương quan
ICC của các câu hỏi dao động trong khoảng từ
0,77 đến 0,98 và của điểm số bộ câu hỏi OES là
0,97 với khoảng tin cậy 95% cho thấy sự chấp
nhận tốt. Biểu đồ Bland-Altman cho thấy: trung
bình khác biệt giữa lần trả lời thứ nhất và thứ hai
là 0,688, thấp gần bằng 0 cho thấy hai lần trả lời
không khác biệt nhiều. Sự khác biệt điểm số giữa
hai lần trả lời đa số tập trung trong giới hạn
tương đồng (từ (-4,61) đến 5,99), chỉ có một
trường hợp nằm ngoài giới hạn tương đồng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 121
Bảng 2. Tương quan câu-tổng hiệu chỉnh và Cronbach’ alpha khi bỏ đi câu hỏi cho 8 câu hỏi trong OES
Câu hỏi Tương quan câu – tổng hiệu chỉnh Cronbach’ alpha khi bỏ đi từng câu hỏi
1-Khuôn mặt 0,84 0,92
2-Khuôn mặt nhìn nghiêng 0,76 0,92
3-Vẻ bề ngoài của miệng 0,74 0,92
4-Vẻ bề ngoài của hai hàm răng 0,70 0,93
5-Hình dạng các răng 0,71 0,93
6-Màu răng 0,76 0,92
7-Nướu 0,75 0,92
8-Cảm nhận chung 0,85 0,92
BÀN LUẬN
Tính tin cậy
Tính đồng nhất nội tại cho thấy mức độ gắn
kết giữa các câu hỏi và lĩnh vực trong bộ câu hỏi.
OES-VN là thang đo gồm 8 câu hỏi, do đó cần
phải kiểm tra tính thống nhất đo lường cùng một
khái niệm thẩm mỹ miệng mặt của các câu trong
bộ câu hỏi. Hệ số Cronbach’s alpha của bộ câu
hỏi OES-VN trong nghiên cứu này là 0,93. Tiêu
chuẩn chấp nhận được của Cronbach’s alpha là
0,7. Điều này chứng tỏ 8 câu hỏi trong bộ OES-
VN tương quan chặt chẽ với nhau và cùng đo
lường các khía cạnh khác nhau của thẩm mỹ
miệng mặt trên đối tượng bệnh nhân phục hình.
Nghiên cứu của chúng tôi có giá trị
Cronbach’s alpha tương tự với kết quả trong
nghiên cứu của Alhajj MNvà cs(1), Bimbash và
cs(2), Reissmann và cs(11). Giá trị Cronbach’s alpha
cao trong hầu hết nghiên cứu. Nguyên nhân có
thể do cách mà bộ câu hỏi OES được phát triển,
là thang đo được thiết kế có tính đơn chiều: chỉ
gồm một lĩnh vực duy nhất đo lường thẩm mỹ
miệng mặt(8). Hơn nữa, giá trị Cronbach’s alpha
gần bằng nhau ở các nghiên cứu chứng minh
tính tương đương giữa các bộ câu hỏi sau khi
được chuyển ngữ và thích ứng văn hoá. Khi loại
bỏ đi bất kỳ câu nào trong bộ câu hỏi OES-VN
cũng không làm giá trị Cronbach’s alpha tăng
lên (bảng 2). Vì vậy, chúng tôi tiếp tục đánh giá
tương quan câu-tổng hiệu chỉnh, tức là tương
quan giữa điểm từng câu và tổng số điểm các
câu còn lại. Giá trị này của 8 câu hỏi trong bộ câu
hỏi OES-VN đều > 0,2 (bảng 2), do đó không có
câu nào cần phải loại bỏ hoặc sửa đổi.
Khi đánh giá tính tin cậy đo-đo lại, điều
quan trọng là việc lựa chọn khoảng thời gian.
Khoảng thời gian giữa hai lần đánh giá không
được quá ngắn, cũng không quá dài. Trong y
văn, khoảng thời gian giữa hai lần trả lời hiện
vẫn chưa có sự thống nhất, thường dao động từ
1 tuần đến 1 tháng. Chúng tôi lựa chọn khoảng
thời gian này là 2 tuần theo khuyến cáo của tác
giả Fayers và Machin(4) và cũng được đa số các
tác giả lựa chọn(2,10,14). Tính tin cậy đo-đo lại thể
hiện qua giá trị ICC. Kết quả cho thấy: giá trị ICC
trong nghiên cứu của chúng tôi không chênh
lệch so với các nghiên cứu khác(1,2,10,11). Sự chênh
lệch này có thể do những khác biệt về cỡ mẫu và
độ tuổi của mẫu đo-đo lại dẫn đến. Riêng phiên
bản OES của Hà Lan có giá trị ICC thấp hơn có
thể do cỡ mẫu đo-đo lại của nghiên cứu này rất
lớn (343 người) gấp nhiều lần so với các nghiên
cứu khác dẫn đến sự chênh lệch đáng kể về giá
trị ICC như vậy.
Tính giá trị
Việc so sánh kết quả của giá trị phân biệt
giữa các nghiên cứu là khá khó khăn, do những
khác biệt về cỡ mẫu, sự phân bố nhóm và cách
chọn đối tượng nghiên cứu. Nhưng nhìn chung,
các nghiên cứu đều có kết luận là bộ câu hỏi OES
có giá trị phân biệt tốt trên các nhóm đối tượng
có tình trạng khác nhau(1,2,11,14).
Để đánh giá giá trị hội tụ của bộ câu hỏi OES,
nhiều tác giả đã đề nghị sử dụng các tiêu chí như
câu hỏi cảm nhận chung về thẩm mỹ miệng mặt
(câu OES-8), đánh giá của chuyên gia, 3 câu hỏi
có liên quan đến thẩm mỹ trong bộ OHIP-49
(câu 3, câu 22, câu 31) để so sánh với điểm số
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 122
OES(10,11,14). Một số nghiên cứu kết hợp sử dụng 2
trong 3 tiêu chí trên để việc đánh giá được toàn
diện hơn(1,2,11). Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện này,
việc chuyển ngữ bộ câu hỏi OHIP-49 vẫn chưa
có nghiên cứu nào được thực hiện và công bố, do
đó, chúng tôi không thể trích dẫn sử dụng 3 câu
hỏi (câu 3, câu 22, câu 31) liên quan đến thẩm mỹ
này từ bộ câu hỏi vào nghiên cứu. Chính vì vậy,
trong nghiên cứu này, để xác định giá trị hội tụ
của bộ câu hỏi OES-VN, chúng tôi tiến hành
khảo sát mối tương quan giữa cảm nhận chung
về thẩm mỹ miệng mặt (câu OES-8) và điểm số
OES. Kết quả đạt giá trị ra = 0,838 (>0,5) cho thấy
mối tương quan thuận, mức độ mạnh.
Mặc dù việc lựa chọn tiêu chí liên quan
đến thẩm mỹ miệng mặt để đánh giá giá trị
hội tụ trong các nghiên cứu là khác nhau
nhưng kết quả cho thấy, hệ số tương quan
giữa điểm số OES và các tiêu chí đó đều nằm
trong khoảng từ 0,81 đến 0,89. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng nằm trong giới hạn
trên. Hệ số tương gần bằng nhau giữa các
nghiên cứu chứng tỏ bộ câu hỏi OES có giá trị
hội tụ tốt và các phiên bản bộ câu hỏi OES
tương đương nhau về thích ứng văn hoá.
KẾT LUẬN
Bộ câu hỏi OES phiên bản Việt có tính giá trị
và tính tin cậy để đo lường khía cạnh thẩm mỹ
miệng mặt ở trên đối tượng là bệnh nhân phục
hình người Việt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alhajj MN, Amran AG, Halboub et al. (2016). “Psychometric
Properties of the Arabic Version of the Orofacial Esthetic Scale:
OES-Ar”, J Prosthodont Res, 61(3), pp.290-296.
2. Bimbash V, Celebic A, Staka G (2015). “Psychometric
properties of the Albanian version of the Orofacial Esthetic
Scale: OES-ALB”, BMC Oral Health, pp.15-97.
3. DeVon HA, Block ME, Moyle-Wright P, Ernst DM, Hayden
SJ, et al (2007). “A Psychometric Toolbox for Testing Validity
and Reliability”, Journal of Nursing Scholarship, 39(2), pp.155-
164.
4. Fayers PM, Machin D (2007). “Quality of life. Assessment,
analysis and interpretation”, John Wiley & Sons, Ltd, pp.77–126.
5. Guillemin F, Bombardier C, Beaton D. (1993). “Cross-cultural
adaptation of health-related quality of life measures: literature
review and proposed guidelines”, J Clin Epidemiol, 46,
pp.1417–1432.
6. John MT, Reissmann DR, Feuerstahler L et al (2014),
“Exploratory factor analysis of the Oral Health Impact
Profile”, J Oral Rehabil, 41, pp.635–643.
7. John MT, Reissmann DR, Feuerstahler L et al (2014). “Factor
analyses of the oral health impact profile—overview and
studied population”, J Prosthodont Res, 58, pp.26–34.
8. Larsson P, John MT, Nilner K et al (2010), “Development of an
orofacial esthetic scale in prosthodontic patients”, Int J
Prosthodont, 23, pp.249–256.
9. McDowell I. (2006), “Measuring Health: A Guide to Rating
Scales and Questionnaires”, Oxford University Press, 3th
edition, pp.30-54.
10. Peršić S, Milardovic S, Mehulic K, Čelebić A. (2011).
“Psychometric properties of the Croatian version of the
Orofacial Esthetic Scale and suggestions for modification”, Int
J Prosthodont, 24, pp.523–533.
11. Reissmann DR, Benecke AW, Aarabi G, Sierwald I (2015).
“Development and validation of the German version of the
Orofacial Esthetic Scale”, Clinical Oral Investigations, pp.1443-
1450.
12. Walters SJ (2009). “Quality of Life Outcomes in Clinical Trials
and Health-Care Evaluation -A Practical Guide to Analysis
and Interpretation”, John Wiley & Sons, Ltd, pp.13-53.
13. Wetselaar P, Koutris M, Visscher CM et al (2015).
“Psychometric properties of the Dutch version of the Orofacial
Esthetic Scale (OES-NL) in dental patients with and without
self-reported tooth wear”, J Oral Rehabil, 42, pp.803-809.
14. Zhao Y, He SL (2013). “Development of the Chinese version of
the Oro-facial Esthetic Scale”, J Oral Rehabil, 40, pp.670–677.
Ngày nhận bài báo: 25/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_gia_tri_va_tin_cay_cua_thang_do_tham_my_mieng_mat_phien.pdf