Tài liệu Tính giá trị, độ tin cậy thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 99
TÍNH GIÁ TRỊ, ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO NIPS
ĐÁNH GIÁ ĐAU Ở TRẺ SƠ SINH
Ngô Thanh Hải*, Tô Gia Kiên**, Kathleen Fitzsimmons***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh khi chuyển ngữ
sang Tiếng Việt.
Phương pháp nghiên cứu: Thang đo NIPS được chuyển ngữ sang tiếng Việt theo phương pháp điều chỉnh
công cụ nghiên cứu phù hợp với văn hóa địa phương (Cross-cultural adaptation of research instruments) gồm
dịch sang tiếng Việt, dịch ngược sang tiếng Anh, đánh giá bởi hội đồng chuyên môn và nghiên cứu thử nghiệm.
Mẫu nghiên cứu gồm 30 trẻ sơ sinh được quay video khi điều dưỡng thực hiện đặt catheter tĩnh mạch và tiêm bắp
theo chỉ định của bác sĩ. Toàn bộ 30 video được 5 điều dưỡng xem và sử dụng thang đo NIPS đánh giá mức độ
đau của trẻ tại 3 thời điểm trước, trong và sau thủ thuật qua 2 lần đánh giá cách nhau 15 ngày....
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính giá trị, độ tin cậy thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 99
TÍNH GIÁ TRỊ, ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO NIPS
ĐÁNH GIÁ ĐAU Ở TRẺ SƠ SINH
Ngơ Thanh Hải*, Tơ Gia Kiên**, Kathleen Fitzsimmons***
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh khi chuyển ngữ
sang Tiếng Việt.
Phương pháp nghiên cứu: Thang đo NIPS được chuyển ngữ sang tiếng Việt theo phương pháp điều chỉnh
cơng cụ nghiên cứu phù hợp với văn hĩa địa phương (Cross-cultural adaptation of research instruments) gồm
dịch sang tiếng Việt, dịch ngược sang tiếng Anh, đánh giá bởi hội đồng chuyên mơn và nghiên cứu thử nghiệm.
Mẫu nghiên cứu gồm 30 trẻ sơ sinh được quay video khi điều dưỡng thực hiện đặt catheter tĩnh mạch và tiêm bắp
theo chỉ định của bác sĩ. Tồn bộ 30 video được 5 điều dưỡng xem và sử dụng thang đo NIPS đánh giá mức độ
đau của trẻ tại 3 thời điểm trước, trong và sau thủ thuật qua 2 lần đánh giá cách nhau 15 ngày. Độ tin cậy được
đánh giá bằng hệ số đồng thuận Kappa và tính giá trị được đánh giá bằng so sánh mối tương quan điểm đau với
nhịp tim và độ bão hịa oxy bằng tương quan Spearman.
Kết quả: Thang đo cĩ độ tin cậy khi lặp với hệ số Kappa = 0,49 - 1,0. Mức độ đồng thuận giữa 5 điều dưỡng
viên khi sử dụng thang đo NIPS là chấp nhận được với hệ số Kappa = 0,11 - 0,9 cho từng thơng số của thang đo
và Kappa = 0,4 - 0,7 cho tổng điểm đau. Điểm đau theo thang đo cĩ mối tương quan thuận mức độ tương quan
cao với nhịp tim (r = 0,76) và tương quan nghịch mức độ tương quan rất cao với độ bão hịa oxy (r = -0,91).
Kết luận: Thang đo NIPS cĩ độ tin cậy và tính giá trị nên cần được cân nhắc để sử dụng trong đánh giá đau
cho trẻ sơ sinh tại các đơn vị hồi sức sơ sinh.
Từ khĩa: Đau ở trẻ sơ sinh, thang đo NIPS.
ABSTRACT
VALIDITY AND RELIABILITY OF NIPS IN NEONATAL PAIN ASSESSMENT
Ngo Thanh Hai, To Gia Kien, Kathleen Fitzsimmons
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 99 – 108
Objectives: The aim of this study is to evaluate the validity and reliability of Vietnamese NIPS version in
neonatal pain assessment.
Methods: NIPS was translated into Vietnamese by the method of "Cross-cultural adaptation of research
instruments" including translation into Vietnamese, back-translation into English, professional assessment by the
expert committee and pretested research. The research sample consisted of 30 infants were videotaped while
performed the procedure of intravenous catheter and intramuscular injection by nurse staff. All 30 videos were
viewed and rated by 5 nurses using NIPS to assess pain level at 3 times before, during and after the procedure on
2 rating times 15 days apart. Reliability was assessed by the kappa statistic and validity was assessed by
comparing the correlation between pain score according to NIPS with the heart rate and oxygen saturation by
Spearman correlation.
* Bệnh viện Vinmec Central Park, TP.HCM. ** Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
***TrườngGreenville County, Greenville, Nam Carolina, Mỹ.
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD Ngơ Thanh Hải, ĐT: 01688 641 646, Email: ngothanhhai1989@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 100
Results: NIPS had intra-rater reliability with Kappa value = 0.49 - 1.0. The inter-rater reliability among 5
nurses was acceptable with Kappa value = 0.11 - 0.9 for each parameter and Kappa value = 0.4 - 0.7 for total pain
score. Pain score according to NIPS had positive correlation with heart rate at high correlation level (r = 0.76) and
inverse correlation with oxygen saturation at very high correlation level (r = -0.91).
Conclusions: NIPS had reliability and validity should be considered for using in neonatal pain assessment
at NICU.
Keywords: Neonatal pain, pain assessment, NIPS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chức năng giải phẫu và sinh lý cho việc
nhận thức được kích thích đau tồn tại ngay cả ở
trẻ sơ sinh cực non. Tuy nhiên, trong quá trình
điều trị tại các đơn vị hồi sức sơ sinh (NICU), trẻ
cĩ nguy cơ cao trải qua các thủ thuật điều trị và
chăm sĩc gây ra đau đớn lặp lại nhiều lần và kéo
dài(16). Việc trải qua những đau đớn kéo dài và
lặp lại liên quan tới sự phát triển khơng bình
thường hay chậm phát triển của trẻ, tác động
đến hệ thần kinh, hành vi, nhận thức, tình cảm
và cảm xúc của trẻ khi trẻ lớn lên(16). Nhiều cơ
quan và tổ chức y tế trên thế giới đã đưa ra
hướng dẫn thực hành đánh giá, phịng ngừa và
quản lý đau ở trẻ sơ sinh(13,16). Tuy nhiên hiện
nay, việc thực hành đánh giá và điều trị, chăm
sĩc giảm đau cho trẻ sơ sinh tại các đơn vị NICU
vẫn cịn chưa được chú trọng và nguyên nhân
chủ yếu là do thiếu thang đo đánh giá đau của
trẻ. Tại Việt Nam hiện nay chưa cĩ nhiều nghiên
cứu về thực hành chăm sĩc, điều trị giảm đau
cho trẻ sơ sinh, cũng như chưa cĩ nghiên cứu
nào đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của các
thang đo đánh giá đau cho trẻ sơ sinh(2,6). Trên
thế giới hiện nay cĩ nhiều thang đo đánh giá
tình trạng đau trẻ tại các đơn vị NICU, trong đĩ
cĩ thang đo NIPS (Neonatal Infant Pain Scale)
được thiết kế dễ dàng và thuận tiện cho người
điều dưỡng sử dụng, cĩ thể dùng để đánh giá
tình trạng đau cấp tính hay đánh giá đau trước,
sau phẫu thuật và được đánh giá cĩ tính giá trị
và độ tin cậy tại nhiều nước trên thế giới(1,4,7,10), do
đĩ nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của thang đo
NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh khi chuyển ngữ
sang tiếng Việt.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành qua 3 giai đoạn:
(1) giai đoạn chuyển ngữ, (2) giai đoạn nghiên
cứu thử và (3) giai đoạn nghiên cứu đánh giá
tính giá trị và độ tin cậy thang đo NIPS.
Giai đoạn chuyển ngữ (1)
Sau khi được sự cho phép từ bệnh viện
Children Hospital Eastern Ontario, Ottawa,
Canada nơi giữ bản quyền sử dụng thang đo
NIPS, thang đo được tiến hành chuyển ngữ.
Phiên bản gốc tiếng Anh sẽ được phiên dịch
sang 2 phiên bản tiếng Việt bởi 2 phiên dịch
độc lập chưa từng biết qua thang đo NIPS (1
thạc sĩ điều dưỡng và 1 giáo viên tiếng Anh), 2
phiên bản được tổng hợp lại bởi phiên dịch
viên thứ 3 (1 cử nhân điều dưỡng) thành
phiên bản tiếng Việt tổng hợp. Phiên bản tiếng
Việt tổng hợp sau đĩ được dịch ngược sang
tiếng Anh bởi 2 người phiên dịch độc lập chưa
từng biết qua thang đo NIPS (1 thạc sĩ điều
dưỡng và 1 giáo viên tiếng Anh, 2 người phiên
dịch này độc lập với người phiên dịch đã
phiên dịch thang đo NIPS sang tiếng Việt).
Hai phiên bản tiếng Anh được tổng hợp bởi
phiên dịch viên độc lập (1 bác sĩ chuyên khoa
Nhi) thành phiên bản dịch ngược tổng hợp.
Phiên bản dịch ngược tổng hợp sau đĩ được
đối chiếu và đánh giá mức độ tương đồng về
nội dung với phiên bản gốc tiếng Anh bởi 2
tiến sĩ điều dưỡng nước Mỹ. Phiên bản tiếng
Việt tổng hợp, phiên bản dịch ngược tiếng
Anh tổng hợp và phiên bản gốc sau đĩ được
đánh giá tính giá trị nội dung bởi hội đồng bác
sĩ và điều dưỡng khoa NICU bệnh viện Đa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 101
khoa Trung Tâm Tiền Giang để hình thành
phiên bảng tiếng Việt hồn chỉnh.
Giai đoạn nghiên cứu thử (2)
Một nghiên cứu mơ tả, cắt ngang được tiến
hành để đánh giá mức độ thực hành của thang
đo NIPS trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh. Đối
tượng nghiên cứu là điều dưỡng viên khoa
NICU, Bệnh viện ĐK TT Tiền Giang trực tiếp
chăm sĩc trẻ, đồng ý tham gia nghiên cứu khi
được nghiên cứu viên giải thích các thơng tin về
nghiên cứu và ký tên vào phiếu đồng thuận
tham gia nghiên cứu; những điều dưỡng đang
trong thời gian thử việc hoặc cĩ thâm niên làm
việc dưới 1 năm sẽ khơng được tham gia nghiên
cứu. Các điều dưỡng sẽ được nghiên cứu viên
phỏng vấn theo phiếu khảo sát soạn sẵn gồm 6
câu hỏi tự cảm nhậnvề mức độ thực hành của
thang đo NIPS trong đánh giá đau cho trẻ sơ
sinh, đồng thời nghiên cứu viên ghi nhận thời
gian các điều dưỡng sử dụng thang đo NIPS để
hồn thành đánh giá đau cho 1 trẻ sơ sinh tại
khoa NICU trong thời gian nghiên cứu. Lựa
chọn trả lời các câu hỏi được thiết kế theo thang
đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng với
phản hồi của điều dưỡng từ “rất khơng đồng ý”
đến “rất đồng ý”.
Giai đoạn đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của
thang đo NIPS (3)
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo NIPS,
nghiên cứu đánh giá trước sau để xác định độ tin
cậy lặp lại và sự đồng thuận giữa các quan sát
viên khi sử dụng thang đo NIPS(4,10). Tính giá trị
của thang đo NIPS được đánh giá bằng cách so
sánh tổng điểm đau theo thang đo NIPS với
SpO2 và nhịp tim(12,16). Đối với trẻ sơ sinh, cỡ mẫu
là 30 trẻ sơ sinh được chọn bằng kỹ thuật chọn
mẫu thuận tiện: trẻ được nhập viện điều trị tại
khoa NICU bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, đang
được theo dõi nhịp tim và SpO2 bằng Monitor
hoặc máy đo độ bão hịa oxy và nhịp tim, được
thực hiện các thủ thuật đặt catheter tĩnh mạch và
tiêm bắp theo chỉ định điều trị của bác sĩ, cha
hoặc mẹ hiểu và ký tên vào phiếu đồng thuận
sau khi được nghiên cứu viên giải thích về mục
đích tiến hành nghiên cứu. Các trường hợp trẻ
sơ sinh cĩ thở máy, được dùng thuốc an
thần/giảm đau, cĩ dị tật hay bất thường thần
kinh được chẩn đốn bởi bác sĩ, mẹ được gây mê
tồn thân khi sinh, cha mẹ khơng đồng ý ký tên
vào phiếu đồng thuận sẽ khơng được chọn vào
nghiên cứu. Đối với điều dưỡng viên, 5 điều
dưỡng viên được chọn theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản: lập danh sách tất cả
các điều dưỡng viên tại khoa NICU BVĐK Tiền
Giang trực tiếp chăm sĩc trẻ, đồng ý tham gia
vàonghiên cứu theo tên điều dưỡng viên (trong
thời gian nghiên cứu cĩ 14 điều dưỡng viên tại
khoa NICU BVĐK Tiền Giang thỏa tiêu chí chọn
mẫu), sau đĩ đánh số thứ tự theo danh sách 14
điều dưỡng viên, nghiên cứu viên xếp 14 thăm
cĩ số thứ tự từ 1 đến 14 cho vào lọ, sau đĩ
nghiên cứu viên bốc thăm ngẫu nhiên chọn từng
phiếu cho tới khi đủ 5 mẫu. Những điều dưỡng
đang trong thời gian thử việc hoặc thời gian
cơng tác nhỏ hơn 1 năm khơng được chọn vào
nghiên cứu.
Quá trình thu thập số liệu được tiến hành
như sau: nghiên cứu viên tập huấn cho 5 điều
dưỡng tham gia vào nghiên cứu sử dụng thang
đo NIPS phiên bản tiếng Việt hồn chỉnh.
Những trẻ sơ sinh thỏa tiêu chí chọn mẫu được
bác sĩ chỉ định thực hiện đặt catheter tĩnh
mạch/tiêm bắp được quay 1 video bởi nghiên
cứu viên lúc điều dưỡng thực hiện thủ thuật.
Video được quay vào 3 thời điểm: trước khi thực
hiện thủ thuật 1 phút, trong thời gian thực hiện
khi thủ thuật (tối đa 3 phút, lượt quay nào cĩ
thời gian trong khi thực hiện thủ thuật > 3 phút
sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu) và sau khi thực
hiện thủ thuật 3 phút theo đồng hồ cĩ sẵn được
cố định trong phịng bệnh(1,12).
Trong thời gian nghiên cứu, trẻ vừa được
nhập viện và điều trị tại khoa NICU, được bác
sĩ chỉ định đặt catheter tĩnh mạch hoặc tiêm
bắp sẽ được nghiên cứu viên quay video, mỗi
1 trẻ chỉ được quay 1 video cho 1 thủ thuật,
đến khi đủ 15 video cho thủ thuật đặt catheter
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 102
tĩnh mạch và 15 thủ thuật tiêm bắp. Sử dụng
chung 1 máy quay phim cho tất cả các lượt
quay. Trẻ được cho nằm yên 15 phút và bỏ áo
quần trước khi thực hiện thủ thuật bởi điều
dưỡng. Tất cả video sau đĩ lần lượt được
chiếu cho 5 điều dưỡng viên được chọn, các
điều dưỡng viên độc lập đánh giá đau theo
thang đo NIPS tại 3 thời điểm trước khi thực
hiện thủ thuật 1 phút, trong thời gian thực
hiện thủ thuật và sau khi thực hiện thủ thuật 3
phút. Trẻ cĩ bất kỳ đáp ứng hành vi nào cĩ
trong các bước đánh giá của thang đo NIPS sẽ
được ghi nhận. Nhịp tim và SpO2 cũng được
ghi nhận tại 3 thời điểm trước, trong và sau
khi thực hiện thủ thuật. Mỗi video chỉ được
trình chiếu 1 lần duy nhất và sau đĩ nghiên
cứu viên thu lại phiếu đánh giá từ 5 người
điều dưỡng và sau đĩ 5 điều dưỡng viên được
xem tiếp video thứ 2 cho đến khi đánh giá
xong 30 video. Sau 15 ngày, tất cả video được
trình chiếu lại một lần nữa cho 5 điều dưỡng
trong lần đánh giá thứ nhất để đánh giá độ tin
cậy của thang đo khi lập lại(10). Phương pháp
chiếu video cho điều dưỡng xem và đánh giá
giống như lần chiếu video thứ nhất. Sau khi
hồn tất chiếu tất cả video của lần đánh giá
thứ 2, nghiên cứu viên bắt đầu nhập và phân
tích số liệu. Điểm đau của trẻ được thu thập
bằng phiếu thu thập được xây dựng dựa theo
thang đo NIPS bảng tiếng Việt hồn chỉnh tại
3 thời điểm trước, trong và sau khi thực hiện
thủ thuật. Nhịp tim và SpO2 của trẻ được thu
thập qua kết quả hiển thị trên máy đo độ bão
hịa oxy mạch máu cĩ cảm biến gắn ở đầu
ngĩn chân của trẻ.
Kiểm sốt sai lệch
Đối với trẻ sơ sinh bệnh lý nặng, khơng đáp
ứng hoặc đáp ứng kém với kích thích đau cĩ thể
làm sai lệch kết quả. Để kiểm sốt sai lệch,
nghiên cứu chỉ tiến hành trên trẻ sơ sinh cĩ điểm
Apgar trước khi thực hiện thủ thuật ≥ 7 điểm(12).
Trong các thời điểm thực hiện thủ thuật, chỉ số
nhịp tim và SpO2 của trẻ cĩ thể dao động. Để
giảm thiểu việc ghi nhận sai lệch các thơng tin về
nhịp tim và độ bão hịa oxy, nghiên cứu viên ghi
nhận nhịp tim cao nhất và SpO2 thấp nhất trong
thời điểm thực hiện thủ thuật, nhịp tim thấp
nhất và SpO2 cao nhất trước và sau khi thực hiện
thủ thuật.
Thống kê phân tích
Tồn bộ số liệu được nhập và xử lý bằng
phần mềm thống kê stata 13. Các biến số về đặc
điểm của điều dưỡng nghiên cứu gồm giới tính,
trình độ chuyên mơn, thâm niên kinh nghiệm và
các đặc điểm của trẻ sơ sinh bao gồm tuổi thai và
giới tính được mơ tả bằng tần số và tỉ lệ %. Điểm
số mức độ thực hành của thang đo NIPS và thời
gian điều dưỡng sử dụng để đánh giá đau cho
trẻ được mơ tả bằng trung bình và độ lệch
chuẩn. Điểm đau của trẻ theo thang đo NIPS,
nhịp tim và SpO2 được mơ tả bằng trung bình,
độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, trung vị, giá trị
nhỏ nhất. Sự đồng thuận về phân loại điểm đau
của trẻ sơ sinh theo NIPS giữa các điều dưỡng
viên và độ tin cậy khi lặp lại được xác định bằng
hệ số đồng thuận Kappa. Sự khác biệt điểm đau
theo thang đo NIPS trước và trong khi thực hiện
thủ thuật, trong và sau khi thực hiện thủ thuật
được xác định bằng phép kiểm Wilcoxon
matched-pairs signed-rank. Mối tương quan
giữa điểm trung bình đau với nhịp tim và SpO2
của trẻ trước, trong và sau khi thực hiện thủ
thuật được xác định bằng tương quan Spearman
và hệ số tương quan r. Thang đo cĩ độ tin cậy
chấp nhận được khi hệ số đồng thuận Kappa >
0,21(9). Giá trị hệ số tương quan r < 0,3 xem như
khơng tương quan hoặc tương quan khơng đáng
kể(11). Tất cả các kiểm định thống kê cĩ ý nghĩa
khi giá trị p < 0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ ngày tháng 1
năm 2017 đến tháng 2 năm 2017, chúng tơi đã
tiến hành thực hiện chuyển ngữ từ tiếng Anh
sang tiếng Việt cho thang đo NIPS. Thang đo sau
khi được phiên dịch và tổng hợp thành phiên
bản tiếng Việt hồn chỉnh được các Bác sĩ và
điều dưỡng khoa NICU BVĐKTT Tiền Giang và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 103
02 Tiến sĩ điều dưỡng nước Mỹ đánh giá là cĩ
nội dung tương đồng với phiên bản NIPS gốc.
So với phiên bản gốc, phiên bảng tiếng Anh
dịch ngược cĩ 1 số từ khác về từ nhưng cĩ cùng
nội dung (bảng1): Ở tiêu chí Cry: phiên bản gốc
đánh giá trẻ cĩ “Vigorous cry” khi trẻ cĩ “Loud
scream, shrill, continuous (Note: Silent cry may
be scored if baby is intubated, as evidenced by
obvious mouth, facial movement)”, cịn ở phiên
bảng dịch ngược là “Loud scream, shrill,
continuous (Note: Silent cry may be scored if the
infant is intubated, when there is evidences by
obvious mouth, facial movements”; ở tiêu chí
Breathing Patterns: phiên bảng gốc đánh giá trẻ
cĩ kiểu thở “Relaxed” khi trẻ cĩ “Usual
breathing pattern for this baby”, cịn trong phiên
bảng dịch ngược là “Usual breathing pattern”; ở
tiêu chí Legs, phiên bản gốc đánh giá trẻ
“Relaxed/Restrained” khi trẻ cĩ “No muscular
rigidity, occasional random leg movement”, cịn
ở phiên bản dịch ngược là “No muscular
rigidity, occasional occasional random
movements of legs”; ở tiêu chí State of Arousal,
phiên bản gốc đánh giá trẻ cĩ “Sleeping/awake”
khi trẻ “Quiet, peaceful, sleeping or alert and
settled”, cịn ở phiên bản dịch ngược khi trẻ
“Quiet, peaceful, sleeping or alert and
stabilized”. Về từ thì cĩ khác nhau về ý nghĩa thì
khơng khác.
Bảng 1: Tổng hợp thang đo NIPS phiên bản tiếng Việt, dịch ngược tiếng Anh và phiên bản NIPS gốc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 104
Trong giai đoạn nghiên cứu đánh giá mức
độ áp dụng của thang đo NIPS, cĩ 14 điều
dưỡng viên tham gia nghiên cứu, tồn bộ điều
dưỡng là nữ, chủ yếu là điều dưỡng cĩ trình độ
cao đẳng (8 điều dưỡng), 8 điều dưỡng cĩ kinh
nghiệm làm việc 1 - 5 năm và 6 điều dưỡng kinh
nghiệm làm việc từ 5 đến 10 năm.
Bảng 2. Mức độ áp dụng của thang đo NIPS phiên
bảng tiếng Việt (n=14)
Trung bình
± độ lệch chuẩn
Thang đo NIPS rõ ràng và dễ hiểu 4,4±0,6
Thang đo NIPS dễ sử dụng 4,1±0,6
Thang đo NIPS chỉ cần thời gian ngắn
để hồn thành đánh giá
3,9±0,5
Thang đo NIPS cĩ thể giúp người điều
dưỡng ra quyết định chăm sĩc giảm đau
3,4±0,5
Thang đo NIPS khả thi khi áp dụng vào
thực hành lâm sàng
3,6±0,5
Thang đo NIPS cĩ khả năng phân loại
được mức độ đau cho trẻ
3,5±0,5
Thời gian trung bình điều dưỡng sử
dụng thang đo NIPS đánh giá đau cho
trẻ (phút)
1,6±0,5
Điểm trung bình được đánh giá theo thang điểm Likert 5
mức độ: 1 (rất khơng đồng ý), 2 (khơng đồng ý), 3 (khơng ý
kiến), 4 (đồng ý), 5 (rất đồng ý).
Qua kết quả khảo sát cho thấy, thời gian
trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo
NIPS để đánh giá đau cho 1 trẻ sơ sinh là 1,6
phút (± 0,5). Điểm trung bình của mức độ rõ
ràng và dễ hiểu của thang đo NIPS trên 3,4 điểm
(trên mức trung bình).
Trong giai đoạn đánh giá tính giá trị và độ
tin cậy của thang đo NIPS, cĩ 21 trẻ trai và 9 trẻ
gái được đưa vào nghiên cứu, 10 trẻ non tháng
và 10 trẻ đủ tháng; 15 trả được quay video đặt
catheter tĩnh mạch và 15 trẻ được quay video
tiêm bắp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trước thủ thuật,
điểm đau theo thang đo NIPS thấp, nhịp tim
thấp trong giới hạn bình thường, SpO2 trong giới
hạn bình thường, đến thời điểm trong khi thực
hiện thủ thuật điểm đau tăng, nhịp tim tăng và
SpO2 giảm, tại thời điểm sau khi thực hiện thủ
thuật điểm đau giảm thấp, nhịp tim giảm và
SPO2 tăng về giá trị bình thường.
Bảng 3. Điểm đau theo thang đo NIPS, nhịp tim và
độ bão hịa oxy trẻ trước, trong và sau khi thực hiện
thủ thuật (n = 150)
Trước thủ
thuật
Trong thủ
thuật
Sau thủ thuật
Điểm đau
TB±sd
Min/50%/max
0,1±0,4
0/0/2
6,7±0,7
4/7/7
0,3±0,7
0/0/3
Nhịp tim
(lần/phút)
TB±sd
Min/50%/max
152,1±19,9
101/158/178
199,1±16,5
150/204/219
152,6±19,4
110/154/181
SpO2(%)
TB±sd
Min/50%/max
98,9±0,9
97/99/100
82,8±5,4
71/83/89
98,7±0,9
97/99/100
TB: trung bình, sd: độ lệch chuẩn, 50%: trung vị
Min/max: giá trị lớn nhất/giá trị nhỏ nhất
Bảng 4. Điểm đau của trẻ sơ sinh trong khi thực hiện
thủ thuật theo thang đo NIPS theo tuổi thai, giới tính
và thủ thuật điều dưỡng
Điểm đau theo thang đo NIPS
TB±sd Min/50%/max
†
p
+
Lần đánh giá thứ 1
Tuổi thai
Non tháng 6,7±0,7 4/7/7
>0,05
Đủ tháng 6,8±0,7 4/7/7
Giới tính
Trai 6,7±0,6 4/7/7
>0,05
Gái 6,8±0,7 4/7/7
Thủ thuật
IV Insertion ,5±0,8 4/7/7
<0,001
IM Injection 6,9±0,1 4/7/7
Lần đánh giá thứ 2
Tuổi thai
Non tháng 6,8±0,7 4/7/7
>0,05
Đủ tháng 6,8±0,6 4/7/7
Giới tính
Trai 6,8±0,6 4/7/7
<0,001
Gái 6,9±0,5 4/7/7
Thủ thuật
IV Insertion 6,6±0,7 4/7/7
<0,001
IM Injection 6,9±0,4 4/7/7
* TB: trung bình, sd: độ lệch chuẩn, † Min: giá trị tới thiểu,
50%: trung vị, max: giá trị tối đa, +: phép kiểm Wilcoxon
rank-sum, IV Insertion: thủ thuật đặt catheter tĩnh mạch,
IM Injection: thủ thuật tiêm bắp.
Khơng cĩ sự khác biệt điểm đau trong khi
thực hiện thủ thuật ở trẻ non tháng và đủ tháng
ở cả 2 lần đánh giá với phép kiểm Wilcoxon
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 105
rank-sum và p > 0,05. Đối với giới tính, điểm đau
của trẻ lần đánh giá thứ nhất khơng cĩ sự khác
biệt, lần đánh giá thứ 2 cĩ sự khác biệt và sự
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05, phép
kiểm Wilcoxon rank-sum. Kết quả nghiên cứu
ghi nhận, cĩ sự khác biệt điểm đau gây ra bởi
thủ thuật điều dưỡng: điểm đau do thủ thuật
tiêm bắp cao hơn điểm đau do thủ thuật đặt
catheter tĩnh mạch, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống
kê với p < 0,005, phép kiểm Wilcoxon rank-sum.
Kết quả hệ số Kappa cho mỗi thơng số trong
thang đo ở cả 2 lần đánh giá dao động từ 0,49 –
1,0; hệ số Kappa = 0,49 - 0,94 cho tổng điểm đau
theo thang đo NIPS với giá trị p < 0,001 cho thấy
cho thấy cĩ sự đồng nhất giữa các điều dưỡng
viên sau 2 lần đánh giá (Bảng 5).
Kết quả hệ số Kappa ở mỗi thơng số của
thang đo NIPS dao động trong khoảng 0,11 –
0,82 và của tổng điểm đau từ 0,40 – 0,7 với giá trị
p < 0,001 cho thấy cho thấy cĩ sự đồng nhất giữa
5 điều dưỡng viên (Bảng 6).
Kết quả hồi quy tuyến tính và biểu đồ scatter
cho thấy cĩ mối tương quan giữa điểm đau và
nhịp tim của trẻ tại thời điểm trước, trong và sau
khi thực hiện thủ thuật. Hệ số tương quan r =
0,766 cho thấy mối tương quan thuận và mức độ
tương quan cao, sự tương quan cĩ ý nghĩa thống
kê với tương quan Spearman với p< 0,001 (Hình 1).
Kết quả hồi quy tuyến tính và biểu đồ scatter
cho thấy cĩ mối tương quan giữa điểm đau và
độ bão hịa oxy của trẻ tại thời điểm trước, trong
và sau khi thực hiện thủ thuật. Hệ số tương quan
r = -0,908 cho thấy điểm đau theo thang đo NIPS
và độ bão hoa oxy cĩ mối tương quan thuận và
mức độ tương quan rất cao, sự tương quan cĩ ý
nghĩa thống kê với phép kiểm Spearman với p <
0,001 (Hình 2).
Bảng 5. Độ tin của NIPS tiếng Việt trước, trong và sau khi thực hiện thủ thuật do 5 điều dưỡng đánh giá hai lần
cách nhau 15 ngày, trên 30 video (n=150)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 106
Bảng 6. Sự đồng thuận giữa 5 điều dưỡng viên đối với của NIPS tiếng Việt trên 30 video
Hình 1: Tương quan điểm đau theo thang đo NIPS với nhịp tim của trẻ tại thời điểm trước, trong và sau khi thực
hiện thủ thuật.
Hình 2: Tương quan điểm đau theo thang đo NIPS với SpO2 của trẻ tại thời điểm trước, trong và sau khi thực
hiện thủ thuật.
70
80
90
10
0
70
80
90
10
0
0 2 4 6 8 0 2 4 6 8
Trước thủ thuật Trong thủ thuật
Sau thủ thuật Trước, trong và sau thủ thuật
Đường thẳng hồi quy Độ bão hòa oxy
Điểm đau theo thang đo NIPS
R2= 0,83
y = 99 –
10
0
15
0
20
0
25
0
10
0
15
0
20
0
25
0
0 2 4 6 8 0 2 4 6 8
Trước thủ thuật Trong thủ thuật
Sau thủ thuật Trước, trong và sau khi thủ thuật
Đường thẳng hồi quy Nhịp tim
Điểm đau theo thang đo NIPS
y = 151,72 + 7,01x
R2= 0,59
y = 151,72 +
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 107
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu, chúng tơi áp dụng
phương pháp “Cross-cultural adaptation of
research instruments” để tiến hành đánh giá
tính giá trị nội dung khi chuyển ngữ thang đo
NIPS trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh. Kết
quả nghiên cứu giai đoạn chuyển ngữ gồm
dịch sang tiếng Việt và dịch ngược sang tiếng
Anh cùng với kết quả giai đoạn nghiên cứu
thử đánh giá mức độ áp dụng thang đo NIPS
tiếng Việt cho thấy thang đo NIPS phiên bản
tiếng Việt trong nghiên cứu chúng tơi cĩ nội
dung tương đồng so với phiên bản gốc, thang
đo cĩ thể áp dụng vào thực hành đánh giá đau
ở trẻ sơ sinh tại đơn vị NICU.
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy,
điểm đau theo thang đo NIPS thay đổi tại 3 thời
điểm: trước khi thực hiện thủ thuật điểm đau
theo thang đo NIPS thấp (khơng đau hoặc đau
nhẹ), trong khi thực hiện thủ thuật thì điểm đau
tăng (đau nghiêm trọng) và sau khi thực hiện
thủ thuật thì điểm đau giảm (khơng đau hoặc
đau nhẹ), kết quả tương tự ở 2 lần đánh giá. Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với tổng quan y
văn, mức độ đau của trẻ sơ sinh trong thời gian
thực hiện thủ thuật qua đánh giá bởi các thang
đo cho thấy trẻ sơ sinh cảm nhận được đau(8,14,16).
Cùng với sự thay đổi của điểm đau theo các
thang đo đánh giá, kết quả tổng văn ghi nhận
khi trẻ đau, các chỉ số sinh lý của trẻ cũng thay
đổi như nhịp tim tăng, SpO2 giảm(16).
Đối với mức độ tin cậy khi lặp lại thang đo
sau 15 ngày đánh giá, kết quả hệ số Kappa cho
mỗi thơng số trong thang đo ở cả 2 lần đánh giá
dao động từ 0,49 – 1,0 cho thấy mức độ đồng
thuận của thang đo từ mức khá trở lên(17). Đối với
sự đồng thuận giữa 5 điều dưỡng viên, hệ số
Kappa ở mỗi thơng số của thang đo NIPS dao
động trong khoảng 0,11 – 0,9 cho thấy thang đo
NIPS phiên bảng tiếng Việt cĩ mức độ đồng
thuận yếu đến gần như đồng thuận hồn tồn.
Tuy nhiên, tổng điểm đau của trẻ được đánh giá
theo thang đo NIPS tại 3 thời điểm trước, trong
và sau thủ thuật đều cĩ hệ số Kappa từ 0,21 đến
0,7 cho thấy cĩ sự đồng thuận trung bình đến
đồng thuận đáng kể. Theo kết quả từ kết quả
nghiên cứu cho thấy, dù hệ số Kappa khơng ở
mức độ đồng thuận đáng kể hay đồng thuận gần
như hồn tồn tại mỗi thơng số nhưng mức độ
đồng thuận trung bình đến khá cho tổng điểm
đau tại cả 3 thời điểm đánh giá bởi 5 điều dưỡng
viên ở lần đánh giá trong nghiên cứu của chúng
tơi là chấp nhận được(9).
Khi đánh giá mối tương quan giữa nhịp tim
với điểm đau theo thang đo NIPS tại 3 thời điểm
trước trong và sau khi thực hiện thủ thuật cho
thấy, điểm đau và nhịp tim cĩ sự tương quan
thuận và mức độ tương quan cao, điểm đau tăng
thì nhịp tim tăng và ngược lại với hệ số tương
quan r = 0,766 và p < 0,001. Kết quả nghiên cứu
của chúng tơi phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Faye(3), về mối tương quan giữa điểm đau và
nhịp tim cĩ mối tương quan thuận và mức độ
tương quan cao với r = 0,7 và p < 0,0001. Đối với
mối tương quan giữa điểm đau theo thang đo
NIPS và SpO2, y văn đã ghi nhận khi trẻ đau, độ
bão hịa oxy của trẻ sẽ giảm(16). Kết quả nghiên
cứu đánh giá mối tương quan giữa điểm đau của
trẻ theo thang đo NIPS với SpO2 và nhịp tim
theo tổng quan y văn cũng cho kết quả tương
tự(1,5,15,16).
KẾT LUẬN
Thang đo NIPS phiên bảng tiếng Việt trong
nghiên cứu của chúng được đánh giá cĩ độ tin
cậy và tính giá trị trong việc xác định và đánh giá
mức độ đau cho trẻ sơ sinh. Các đơn vị NICU
cần đưa việc sử dụng thang đo NIPS để đánh giá
đau của trẻ vào trong quy trình chăm sĩc thường
quy, từ đĩ cĩ kế hoạch kiểm sốt và quản lý đau
đúng mức để hạn chế các biến chứng do các thủ
thuật đau lặp lại và kéo dài gây ra. Cần cĩ thêm
nhiều nghiên cứu áp dụng thang đo NIPS để
đánh giá mức độ đau do các thủ thuật y khoa
thường quy gây đau khác và đau sau hậu phẫu ở
trẻ sơ sinh để cĩ kế hoặc kiểm sốt và quản lý
đau phù hợp cho trẻ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Backus AL (1996). Validation of the Neonatal Infant Pain Scale,
Grand Valley State University, pp.53.
2. Đỗ Quang Vĩ, Lê Thanh Hải, Trương Thị Mai Hồng, Lê Ngọc
Duy, Đinh Thị Hồng, Phạm Ngọc Tồn, Đặng Hồng Khánh, Đỗ
Thị Xuân, Đỗ Minh Thùy (2016) "Đánh giá đau ở trẻ em nhập
viện tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Trung ương". Y học TP. Hồ
Chí Minh, 20 (6), tr. 25-29.
3. Faye PM, De Jonckheere J, Logier R, Kuissi E, Jeanne M, Rakza
T, Storme L (2010) "Newborn infant pain assessment using heart
rate variability analysis". Clin J Pain, 26 (9), pp.777-782.
4. Forough Sarhangi, Mohsen Mollahadi, Abbas Ebadi, Zahra
Khalili Matinzadeh, Seyyed Davood Tadrisi (2010) "Validity and
reliability of Neonatal Infant Pain Scale in Neonatal Intensive
Care Units in Iran". Pak J Med Sci, 27 (5), pp. 1087-1091.
5. Gokulu G (2016) "Comparative heel stick study showed that
newborn infants who had undergone repeated painful
procedures showed increased short-term pain responses". Acta
Paediatr, 105 (11), pp. 520-525.
6. Lương Thị Ánh Thùy, Đặng Thị Mỹ Tánh, Lê Nguyễn Nhật
Trung (2016) "Kiến thức và thực hành điều trị giảm đau khi thực
hiện thủ thuật ở trẻ sơ sinh của điều dưỡng tại khoa sơ sinh và
hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 2". Y học TP. Hồ Chí Minh, 20
(6), tr.16-24.
7. Malarvizhi G, Manju Vatsa, Roseline M, Nithin S, Sarah Paul
(2012) "Inter-Rater Reliabilty Of Neonatal Infant Pain Scale
(NIPS) As A Multidimensional Behavioral Pain Tool". NUJHS, 2
(1), pp. 26-30.
8. Mathew PJ, Mathew JL (2003) "Assessment and management of
pain in infants". Postgrad Med J, 79, pp. 438-443.
9. McHugh ML (2012) "Interrater reliability: the kappa statistic".
Biochem Med (Zagreb), 22 (3), pp. 276-282.
10. Motta Gde C, Schardosim JM, Cunha ML (2015) "Neonatal
Infant Pain Scale: Cross-Cultural Adaptation and Validation in
Brazil". J Pain Symptom Manage, 50 (3), pp. 394-401.
11. Mukaka M (2012) "A guide to appropriate use of Correlation
coefficient in medical research". Malawi Medical Journal: The
Journal of Medical Association of Malawi, 24 (3), pp.69-71.
12. Neonatal Division of the Department of Pediatrics,
Universidade Federal de São Paulo/Escola, São Paulo Paulista de
Medicina, Brazil, (1999) "Validity of behavioral and physiologic
parameters for acute pain assessment of term newborn infants".
Sao Paulo Med J/Rev Paul Med, 117 (2), pp. 72-80.
13. Pichichero ME et al (2017) Prevention and treatment of neonatal
pain, Uptodate, pp: 1-22.
14. Stapelkamp C, Carter B, Gordon J, Watts C (2011) "Assessment
of acute pain in children: development of evidence-based
guidelines". Int J Evid Based Healthc, 9 (1), pp.39-50.
15. Taksande AM, Vilhekar KY, Jain M, Chitre D (2005) "Pain
Response of Neonates to Venipuncture". Indian Journal of
Pediatrics, 72, pp.751-753.
16. UpToDate (2017) Assessment of neonatal pain,
https://www.uptodate.com/contents/assessment-of-neonatal-
pain?source=search_result&search=neonatal%20pain%20assessment
&selectedTitle=1~150.
17. Viera JA, Garrett MJ (2005) "Understanding interobserver
agreement: The Kappa Statistic". Family Medicine, 37 (5), pp. 360-
363.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_gia_tri_do_tin_cay_thang_do_nips_danh_gia_dau_o_tre_so.pdf